intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Năng lượng tái tạo - Chương 3: Điện mặt trời - ThS. Nguyễn Bá Thành

Chia sẻ: Minhle Tr | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:48

316
lượt xem
69
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chương này được biên soạn nhằm cung cấp cho sinh viên: Kiến thức về pin mặt trời, lịch sử phát triển pin mặt trời; cấu tạo và nguyên lý hoạt động của tế bào quang điện, các đặc trưng của pin mặt trời, cách ghép nối modul pin mặt trời, hệ thống nguồn điện pin mặt trời; các bước tính toán, thiết kế hệ thống pin mặt trời công suất nhỏ. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Năng lượng tái tạo - Chương 3: Điện mặt trời - ThS. Nguyễn Bá Thành

  1. Chương 3 Điện mặt trời 1 Chương này được biên soạn nhằm cung cấp cho sinh viên: o Kiến thức về pin mặt trời, lịch sử phát triển pin mặt trời. o Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của tế bào quang điện. o Các đặc trưng của pin mặt trời. o Cách ghép nối modul pin mặt trời. o Hệ thống nguồn điện pin mặt trời. o Các bước tính toán, thiết kế hệ thống pin mặt trời công suất nhỏ. Câu hỏi chương 3: Câu 1: Pin quang điện là gì? Trình bày cấu tạo và nguyên lý hoạt động của pin quang   điện? Câu 2: Tình hình sử dụng năng lượng mặt trời trên thế  giới và tiềm năng phát triển ở  Việt Nam? Câu 3: Các đặc trưng của pin mặt trời? Câu 4: Trình bày sơ đồ hệ thống nguồn điện pin mặt trời? Câu 5: Các bước tính toán, thiết kế hệ thống điện pin mặt trời? ThS. Nguyễn Bá Thành
  2. Chương 3 Điện mặt trời 2 Chương 3: Điện mặt trời Mặt trời là một khối cầu có đường kính khoáng 1,4 triệu km với thành phần gồm các   khí có nhiệt độ  rất cao. Nhiệt độ  bên trong mặt trời đạt đến gần 15 triệu độ, với áp   suất gấp 70 tỷ lần áp suất khí quyển của Trái đất. Đây là điều kiện lý tưởng cho các   phản  ứng phân hạch của các nguyên tử  hydro. Bức xạ  gamma từ các phản  ứng phân  hạch này, trong quá trình được truyền từ  tâm mặt trời ra ngoài, tương tác với các   nguyên tố  khác bên trong mặt trời và chuyển thành bức xạ  có mức năng lượng thấp   hơn, chủ yếu là ánh sáng và phần nhiệt của phổ năng lượng. Bức xạ điện từ này, với   phổ  năng lượng trải dài từ  cực tím đến hồng ngoại, phát ra không gian ở  mọi hướng   khác nhau. Quá trình bức xạ của mặt trời diễn ra từ 5 tỷ năm nay, và sẽ  còn tiếp tục  trong khoảng 5 tỷ năm nữa. Hình 3.1 Bản đồ phân bố năng lượng mặt trời ThS. Nguyễn Bá Thành
  3. Chương 3 Điện mặt trời 3 Mỗi giây mặt trời phát ra một khối lượng năng lượng khổng lồ  vào Thái dương hệ,  chỉ  một phần nhỏ  tổng lượng bức xạ  đến được trái đất có công suất vào khoảng   1.367MW/m2 ở ngoại tầng khí quyển của Trái đất, 30% bức xạ này bị phản xạ lại về  không gian, 70% được hấp thụ  bởi mặt đất, đại dương và khí quyển chuyển thành  nhiệt sau đó tỏa lại về không gian. Chỉ một phần nhỏ NLMT được sử dụng thì có thể  đáp ứng được nhu cầu về năng lượng của thế giới. Mặt trời là nguồn năng lượng mà con người có thể tận dụng được: sạch sẽ, đáng tin  cậy, gần như vô tận và có ở  khắp mọi nơi. Việc thu giữ NLMT không thải ra khí và  nước độc hại, do đó không góp phần vào vấn đề ô nhiễm môi trường và hiệu ứng nhà  kính. Tiềm năng về NLMT trên thế giới: phân bố không đồng đều trên thế giới, mạnh nhất   là vùng xích đạo và vùng khô hạn, giảm dần về phía cực trái đất (Phụ lục 2.2.1). Tiềm   năng kính tế sử dụng NLMT phụ thuộc vào vị trí địa điểm trên trái đất, phụ thuộc vào   đặc điểm khí hậu, thời tiết cụ thể của từng vùng miền. Theo số lượng thống kê bức  xạ trung bình của một địa điểm trên thế giới vào khoảng 2000kWh/m2/năm.  Tiềm năng về NLMT ở Việt Nam: phân bố khôn đồng đều trên lãnh thổ Việt Nam do  đặc điểm địa hình khí hậu khác nhau của hai miền Nam và Bắc. Nói chung là cường   độ năng lượng bức xạ không cao và thay đổi thất thường Bảng 3.1 Tiềm năng NLMT một số nước trên thế giới [4] Tiềm năng Bức xạ trung bình STT Quốc gia tWh/năm kWh/m2/năm 1 Angiêri 13,9 1970 2 Ai Cập 36,0 2450 3 Bồ Đào Nha 3,0 1910 4 Cô oét 2,5 1900 5 Hy Lạp 4,0 1730 6 Iran 16,0 2100 ThS. Nguyễn Bá Thành
  4. Chương 3 Điện mặt trời 4 7 Irắc 6,8 2050 8 Ý 10,0 1800 9 Li Băng 1,5 1920 10 Marốc 17,0 2000 11 Saudi Arabi 13,9 2130 12 Tây Ban Nha 5,0 2000 Bảng 3.2 Tiềm năng NLMT ở Việt Nam[4] Giờ nắng Bức xạ  Khả năng Vùng trong năm kcal/cm2/năm ứng dụng Đông bắc 1500­1700 100­125 Thấp Tây bắc 1750­1900 125­150 Trung bình Bắc trung bộ 1700­200 140­160 Tốt Tây nguyên, nam trung  2000­2600 150­175 Rất tốt bộ Nam bộ 2200­2500 130­150 Rất tốt Trung bình cả nước 1700­2500 100­175 Tốt Hai ứng dụng chính của NLMT là:  Nhiệt mặt trời : Chuyển bức xạ mặt trời thành nhiệt năng, sử  dụng  ở các hệ  thống sưởi hoặc để đun nước tạo hơi quay turbin điện. Điện mặt trời: Chuyển bức xạ  mặt trời (dạng ánh sáng) trực tiếp thành điện  năng (hay còn gọi là quang điện – photovoltaics ­ PV).  Hai dạng hệ  thống dân dụng sử  dụng NLMT phổ  biến nhất hiện nay là hệ  thống   nhiệt NLMT và hệ thống quang điện cá nhân. Một số hệ thống khác là: Hệ thống đun   nước mặt trời, máy bơm NLMT và điện mặt trời sử dụng cho các trạm truyền thông   vô tuyến ở vùng sâu vùng xa.  Nhu cầu về  điện mặt trời tăng rất nhanh trong 20 năm qua, với tốc độ  trung bình là   25% mỗi năm, trong năm 2004 tổng công suất lắp đặt điện mặt trời toàn cầu đạt 927  ThS. Nguyễn Bá Thành
  5. Chương 3 Điện mặt trời 5 MW, tăng gần gấp đôi năm 2003( 574MW) và gấp hơn 40 lần so với 25 năm trước.   Các quốc gia phát trên thế giới đang thúc đẩy mạnh mẽ các kế hoạch phát triển điện  mặt trời thông qua cải thiện kỹ thuật cũng như trợ vốn.  3.1 Pin mặt trời và lịch sử phát triển Quang điện là một hiện tượng ánh sáng sinh điện. Khi ánh sáng rọi trên bề  mặt một   vật. Vật sẽ hấp thụ năng lượng nhiệt của ánh sáng cho đến tần số thời gian đạt đến  mức hấp thụ cao nhất. Vật sẽ không còn hấp thụ năng lượng nhiệt của ánh sáng. Tại  thời điểm này năng lượng ánh sáng sẽ tách điện tử rời khỏi bề mặt của vật trở thành  điện tử tự do có khả năng làm cho vật trở thành dẫn điện.  Hiệu ứng quang điện được phát hiện đầu tiên năm 1839 bởi nhà vật lý Pháp Alexandre   Edmond Becquerel. Tuy nhiên cho đến 1883 một pin năng lượng mới được tạo thành,  bởi Charles Fritts, ông phủ lên mạch bán dẫn selen một lớp cực mỏng vàng để tạo nên   mạch nối, thiết bị chỉ có hiệu suất 1%. Russell Ohl xem là người tạo ra pin năng lượng  mặt trời đầu tiên năm 1946. Sven Ason Berglund đã có phương pháp liên quan đến   việc tăng khả năng cảm nhận ánh sáng của pin. Năm 1887 Heinrich Hertz quan sát thấy hiệu ứng quang điện ngoài đối với các kim loại  (cũng là năm ông thực hiện thí nghiệm phát và thu sóng điện từ). Sau đó Aleksandr   Grigorievich Stoletov đã tiến hành nghiên cứu một cách tỷ mĩ và xây dựng nên các định   luật quang điện.  Một trong các công trình của Albert Einstein xuất bản trên tạp chí Annal der Physik đã  lý giải một cách thành công hiệu  ứng quang điện cũng như  các định luật quang điện  dựa trên mô hình hạt ánh sáng, theo thuyết  lượng tử vừa được công bố năm 1900 của   Max planck. Các công trình này dẫn đến sự công nhận về bản chất hạt của ánh sáng   và sự phát triển của lý thuyết lưỡng tính sóng­hạt của ánh sáng. 3.2  Nguyên lý hoạt động của tế bào quang điện 3.2.1  Hiện tượng quang điện ngoài ThS. Nguyễn Bá Thành
  6. Chương 3 Điện mặt trời 6 Hiện tượng ánh sáng làm bật các electron ra khỏi mặt kim loại gọi là hiện tượng  quang điện (ngoài). Ánh sáng kích thích chỉ có thể làm bậc các electron ra khỏi một kim loại khi bước sóng   của nó ngắn hơn hoặc bằng giới hạn quang điện của kim loại đó.  (3.1) Trong đó:  λ: bước sóng ánh sáng. λ0: giới hạn quang điện của kim loại. A: Công thoát. h, c: hằng số  Hình 3.2 Hiện tượng ánh sáng làm bật electron ra khỏi bề mặt kim loại 3.2.2 Hiện tượng quang điện trong Một số chất bán dẫn như Ge, Si, PbS, PbSe, PbTe,CdS, CdSe, CdTe,… có tính chất đặt   biệt như  sau: Chúng là chất dẫn điện kém khi không bị  chiếu sáng và trở  thành chất   dẫn điện tốt khi bị chiếu ánh sang thích hợp, các chất này gọi là chất quang dẫn. ThS. Nguyễn Bá Thành
  7. Chương 3 Điện mặt trời 7 Dựa vào thuyết lượng tử, ta có thể giải thích đặc tính của các chất quang dẫn như sau:  Khi không bị chiếu sáng, các êlectron ở trong các chất nói trên điều  ở trạng thái liên kết  với nút mạng tinh thể. Không có êlectron tự  do. Khi đó các chất nói trên là chất cách   điện. Khi chiếu sáng chất quang dẫn, mỗi phôtôn của ánh sáng kích thích sẽ truyền toàn bộ  năng lượng của nó cho một êlectron liên kết. Nếu năng lượng mà êlectron nhận được  đủ  lớn thì êlectron đó có thể  được giải phóng khỏi mối liên kết để  trở  thành êlectron  dẫn và tham gia vào quá trình dẫn  điện. Mặt khác, khi êlectron liên kết được giải  phóng thì nó sẽ  để  lại một lỗ  trống. Lỗ  trống này cũng tham gia vào quá trình dẫn  điện. Kết quả là khối chất nói trên trở thành chất dẫn điện. Hiện tượng  ánh sáng giải phóng các  electron liên kết  để  cho chúng trở  thành các  electron dẫn, đồng thời tạo ra các lỗ trống cùng tham gia vào quá trình dẫn điện gọi là  hiện tượng quang điện trong. Hiện tượng quang điện trong được ứng dụng trong quang điện trở và pin quang điện. 3.2.3 Pin quang điện Pin quang điện (còn gọi là pin mặt trời) là một nguồn điện chạy bằng năng lượng ánh  sáng. Nó biến trực tiếp quang năng thành điện năng. Các pin quang điện thường được làm bằng Si, Se, Ge, Te, CdS, GaAs... Ta hãy xét cấu  tạo và hoạt động chung của pin quang điện. Hình 3.3 Sơ đồ cấu tạo của pin quang điện ThS. Nguyễn Bá Thành
  8. Chương 3 Điện mặt trời 8 Pin có một tấm bán dẫn loại n, bên trên có phủ một lớp mỏng chất bán dẫn loại   p (H 3.1). Có thể  tạo ra lớp này bằng cách cho khuếch tán một tạp chất thích  hợp vào lớp bề mặt của lớp bán dẫn loại n. Trên cùng là một lớp kim loại rất   mỏng. Dưới cùng là một đế  kim loại. Các kim loại này cùng đóng vai trò các  điện cực trơ. Electron sẽ khuếch tán từ  bán dẫn loại n sang bán dẫn loại p, để  lại những lỗ  trống dương. Các êlectron này vẫn có liên kết với các lỗ  trống tạo thành một  lớp gọi là lớp tiếp xúc p – n. Trong lớp tiếp xúc này có điện trường Etx hướng  từ  dương sang âm, tức là hướng từ  bán dẫn loại n sang bán dẫn loại p. Điện   trường Etx ngăn cản sự khuếch tán của êlectron từ n sang p và lỗ trống từ p sang   n. Vì vậy người ta còn gọi lớp tiếp xúc này là lớp chặn. Khi chiếu ánh sáng có bước sóng ngắn hơn giới hạn quang dẫn vào lớp kim  loại mỏng phía trên cùng thì ánh sáng sẽ đi xuyên qua lớp này vào lớp bán dẫn  loại p, gây ra hiện tượng quang điện trong và giải phóng ra các cặp êlectron và  lỗ trống. Electron khuếch tán dễ dàng từ p sang n qua lớp chặn. Còn lỗ trống thì  bị  chặn lại và  ở  lại trong lớp p. Kết quả  là điện cực kim loại mỏng  ở  trên sẽ  nhiễm điện dương và trở  thành điện cực dương của pin, còn đế  kim loại  ở  phần dưới sẽ nhiễm điện âm và trở thành điện cực âm của pin. Nếu nối hai điện cực bằng một dây dẫn thông qua một ampe kế thì sẽ có dòng quang   điện chạy từ cực dương sang cực âm. Suất điện động của pin quang điện nằm trong khoảng từ 0,5V đến 0,8V. Vậy nguyên tắc hoạt động của pin quang điện là dựa vào  hiện tượng quang điện trong  xảy ra bên cạnh một lớp chặn. Pin quang điện đã được dùng làm nguồn điện cho các trạm nghiên cứu và cho sinh  hoạt  ở  những nơi khó khăn cho việc dẫn điện lưới đến như: núi cao, hải đảo, các   phương tiện lưu động, vệ tinh nhân tạo, trạm vũ trụ... ThS. Nguyễn Bá Thành
  9. Chương 3 Điện mặt trời 9 Để tránh gây ô nhiễm môi trường, người ta đã nghiên cứu thay thế các động cơ chạy   xăng ở ôtô, máy bay... bằng các động cơ chạy bằng pin quang điện. Người ta sử  dụng Pin quang điện để  biến đổi năng lượng ánh sáng mặt trời thành   điện năng (Solar Cell). Nếu dùng pin quang điện bằng chất bán dẫn Silic, hiệu suất   của nó có thể  đạt đến 14­15%. Người ta tính được trên diện tích 1m2 của pin quang  điện được ánh sáng chiếu tới ta có thể nhận được một công suất điện là 100 W và như  vậy với diện tích của một mái nhà trung bình ta có đủ điện năng để thỏa mãn mọi tiện  nghi cho một gia đình. Tuy nhiên, về  giá thành của các Pin quang điện hiện nay còn  tương đối khá đắt so với các nguồn năng lượng khác. 3.2.4 Nguyên lý hoạt động ThS. Nguyễn Bá Thành
  10. Chương 3 Điện mặt trời 10 Hình 3.4 Nguyên lý hoạt động của Pin mặt trời Hình 3.5 Hệ thống 2 mức năng lượng trong đó E1
  11. Chương 3 Điện mặt trời 11 lượng tử ánh sáng (photon) mang năng lượng hv (h là hằng số Plank và v là tần số ánh   sáng)bị điện  tử hấp thụ và chuyển lên mức E2. Phương trình cân bằng năng lượng: hv = E1­E2 (3.2) Trong các vật rắn ,do tương tác rất mạnh của mạng tinh thể lên điện  tử vành ngoài , nên các năng lượng của nó bị  tách ra nhiều mức năng lượng con rất sát nhau và tạo   thành vùng năng lượng. Vùng năng lượng thấp bị các điện  tử  chiếm đầy khi ở  trạng   thái cân  bằng gọi là vùng hoá trị  mà bên trên của nó có năng lượng EV. Vùng năng   lượng phía trên tiếp đó hoàn toàn trống hoặc chỉ  bị  chiếm một phần gọi là vùng dẫn,  bên dưới của vùng có năng lượng là EC, cách ly giữa vùng hóa trị và vùng dẫn đó gọi là   một vùng cấm có độ  rộng năng lượng là Eg, trong đó không có mức năng lượng cho   phép nào của điện  tử. Khi ánh sáng chiếu đến vật rắn có vùng năng lượng nói trên, photon có năng lượng hv  tới hệ thống , bị điện  tử  của vùng hoá trị  hấp thụ  và nó có thể  chuyển lên vùng dẫn   để trở thành điện  tử tự do e­,lúc này vùng hoá trị sẽ có một lỗ trống có thể di chuyển   như  “hạt“ mang điện   tích dương nguyên tố  (kí hiệu h+). Lỗ  trống này có thể  di  chuyển và tham gia van quá trình dẫn điện . Phương trình hiệu ứng lượng tử: eV+hv→  e­ + h+  (3.3) Điều kiện để điện  tử có thể hấp thụ  năng lượng của photon và chuyển từ  vùng hoá  trị lên vùng dẫn, tạo ra căp điện tử –lỗ trống là: hv > Eg = EC – EV (3.4) Suy ra bước sóng tới hạn λC của ánh sáng để có thể tạo ra cặp e­ ­ h+ là: λC = hc/( EC – EV) (3.5) ThS. Nguyễn Bá Thành
  12. Chương 3 Điện mặt trời 12 Vậy khi chiếu sáng vào vật rắn, điện  tử ở vùng hoá trị  hấp thụ năng lượng photon hv  và chuyển lên vùng dẫn tạo ra cặp hạt dẫn điện  tử – lỗ trống e­ ­ h+, tức là tạo ra một   điện thế. Hình 3.6 Các vùng năng lượng Hiện tượng đó gọi là hiện  tượng quang điện  bên trong. Nguyên lý hoạt động của pin  mặt trời chính là hiện tượng quang điện  xảy ra trên lớp tiếp xúc p­n. Khi một photon  chạm vào mảnh Silic, một trong hai điều sau sẽ xảy ra:  Photon truyền trực xuyên qua mảnh silic. Điều này thường xảy ra khi năng lượng của  photon thấp hơn năng lượng đủ để đưa các hạt electron lên mức năng lượng cao hơn. Năng lượng của photon được hấp thụ  bởi silic.  Điều này thường xảy ra khi năng   lượng của photon lớn hơn năng lượng để  đưa electron lên mức năng lượng cao hơn.  Khi photon được hấp thụ, năng lượng của nó được truyền đến các hạt electron trong   màng tinh thể. Thông thường các electron này lớp ngoài cùng, và thường được kết dính   với các nguyên tử lân cận vì thế không thể di chuyển xa. Khi electron được kích thích,   trở thành dẫn điện , các electron này có thể tự do di chuyển trong bán dẫn. ThS. Nguyễn Bá Thành
  13. Chương 3 Điện mặt trời 13 .  Hình 3.7  Nguyên lý dẫn điện của vật dẫn Khi đó nguyên tử sẽ thiếu 1 electron và đó gọi là lỗ trống. Lỗ trống này tạo điều kiện   cho các electron của nguyên tử bên cạnh di chuyển đến điền vào lỗ trống, và điều này  tạo ra lỗ trống cho nguyên tử  lân cận có "lỗ  trống". Cứ  tiếp tục như  vậy lỗ trống di   chuyển xuyên suốt mạch bán dẫn. Một photon chỉ  cần có năng lượng lớn hơn năng luợng đủ  để  kích thích electron lớp  ngoài cùng dẫn điện . Tuy nhiên, tần số của mặt trời thường tương đương 6000°K, vì  thế nên phần lớn năng lượng mặt trời đều được hấp thụ  bởi silic. Tuy nhiên hầu hết   năng lượng mặt trời chuyển đổi thành năng lượng nhiệt nhđiều hơn là năng lượng  điện  sử dụng được. ThS. Nguyễn Bá Thành
  14. Chương 3 Điện mặt trời 14 Hình 3.8 Nguyên lý hoạt động của pin  mặt trời 3.2.5 Các đặc trưng của pin mặt trời 3.2.5.1 Sơ đồ tương đương Khi pin mặt trời được chiếu sang nếu như ta nối 2 lớp ban dẫn của tiếp xúc PN thì sẽ  có dòng điện chạy qua lớp bán dẫn. dòng điện nãy gọi là Iph lúc này pin mặt trời   tương đương một nguồn dòng. Vì được cấu tạo là một lớp bán dẫn PN cho nên pin mặt trời có tính chất chỉnh lưu   tương tự  như  một diod. Vì là một diode nên khi bị  phân cưc ngược vẫn có một dòg   điện gọi là dòng dò di qua nó. Nười ta đặc trưng đại lượng ầny bằng điệ trở sun Rsh. Khi được chiếu sang sẽ  có một dòng điện chạy trong pin mặt trời. và dòng điện này   được đặc trưng bằng một điện trở Rs. ThS. Nguyễn Bá Thành
  15. Chương 3 Điện mặt trời 15 Hì nh 3.9 Sơ đồ tương đương của pin mặt trời 3.2.5.2 Dòng đoản mạch ISC Dòng ngắn mạch là dòng điện chạy trong pin mặt trời khi ngõ ra bị ngắn mạch. Tức là   dòng điện chạy trong pin khi khi điện áp ngõ ra bằng không. Công thức tính dòng ngắn mạch là: (3.6) Iph – Dòng quang điện  (A/m2) ID – Dòng qua diode (A/m2) IS – Dòng bão hòa (A/m2) n  – được gọi là thừa số lý tưởng phụ  thuộc vào các mức độ  hòan thiện   công nghệ chế tạo pin mặt trời. lý tưởng có thể lấy N=1 RS – điện trở nối tiếp (điện trở trong của pin mặt trời) RSh – điện trở Sun (/m2) q – điện tích của điện tử (C)  Khi pin mặt trời được chiếu sáng trong điều kiện  bình thường thì có thể bỏ qua điện  trở nối tiếp RS, và dòng ID = 0 do đó ISC = IPh=kE Trong đó:  E: cường độ sáng K: hệ số tỉ lệ ThS. Nguyễn Bá Thành
  16. Chương 3 Điện mặt trời 16 Nhận xét: Trong điều kiện bình thường ta có dòng ngắn mạch I sc của Pin mặt trời tỉ lệ  thuận với cường độ bức xạ chiếu sáng. Hình 3.10 Sự phụ thuộc của đặc trưng VA của Pin mặt trời vào cường độ bức xạ mặt  trời 3.2.5.3 Thế hở mạch  Là điện  thế  của pin mặt trời đo  ở  trạng thái hở  mạch, khi hở  mạch thì dòng mạch  ngoài bằng 0 và giả thiết Rsh là rất lớn thì: (3.7) Vì Iph>>IS nên có thể viết  Trong biểu thức Voc ta thấy nó phụ thuộc vào nhiệt độ một cách trực tiếp, và sự phụ  thuộc của Voc vào Is gián tiếp. Trong đó Is là dòng bảo hoà là dòng các hạt tải điện   không cơ bản được tạo ra do kích thích nhiệt và bị gia nhiệt bởi điện  trường tiếp xúc.   Như vậy khi nhiệt độ tăng thì Is cũng tăng theo hàm mũ. ThS. Nguyễn Bá Thành
  17. Chương 3 Điện mặt trời 17 Hình 3.11 Sự phụ thuộc của cường độ bức xạ mặt trời đến đường VA của Pin mặt  trời 3.2.5.4 Điểm làm việc với công suất cực đại Xét một đường đặc trưng VA của pin mặt trời đối với một cường độ bứ xạ cho trước   và  ở  nhiệt độ  xác định. Nếu các cực của pin mặt trời được nối với một tải tiêu thụ  điện  R thì điểm cắt nhau của đường đặc trưng VA của pin mặt trời và đường đặc  trưng của tải trong tọa độ  OIV là điểm làm việc của pin mặt trời. Nếu tải tiêu thụ  điện của pin mặt trời là một tải điện  trở Ohm thuần thì đường đặc trưng tải là một   đường thẳng qua góc tọa độ  và có độ  nghiêng anpha đối với trục OV và taga = 1/R   trên hình 2.14 (theo định luật Ohm ta có i=V/R. Trong trường hợp này công suất pin  mặt trời cấp cho tải chỉ phụ thuộc vào giá trị điện  trở R). Trong tọa độ OIV, công suất pin mặt trời cấp cho tải R bằng dđiện tích hình chữ nhật  giới hạn bi hòanh độ  và tung độ  của điểm làm việc. với các giá trị  R khác nhau, các   ThS. Nguyễn Bá Thành
  18. Chương 3 Điện mặt trời 18 điểm làm việc sẽ  khác nhau và do đó công suất tải tiêu thụ  cũng khác nhau. Tồn tại  một giá trị R=ROPT  mà tại đó công suất tải tiêu thụ là cực đại. Điểm làm việc ứng với  công suất cực đại, điểm A trên hính 2.14 là điểm tíếp xúc giữa đường đặc trưng VA  của pin mặt trời và đường công suất không đổi (đường công suất không đổi IV=có là   các đường hyperpol) ROPT=VOPT/IOPT ROPT giá trị của điện trở tải tối ưu  Ở điều kiện cường độ bức xạ không đổi và ở nhiệt độ cho trước ta thấy: + Nếu điện  trở tải RROPT , pin mặt trời làm việc trong miền PS với hiệu điện  thế  gần như không đổi và bằng điện  thế hở mạch VOC. Rõ ràng là pin mặt trời chỉ làm việc có hiệu quả khi tải tiêu thụ điện  có giá trị lân cận  ROPT. Hình 3.12 Điểm làm việc và điểm làm việc công suất cực đại 3.2.5.5 Các điều kiện về tải tiêu thụ điện  ThS. Nguyễn Bá Thành
  19. Chương 3 Điện mặt trời 19 Tải là tên gọi chung cho các thiết bị tiêu thụ điện . Trong trường hợp tổng quát, điểm  làm việc của pin mặt trời hay hệ pin mặt trời cũng được xác định bởi điểm cắt giữa  các đường đặc trưng VA của nó và các đường tải. Trong đề  tài này nghiên cứu và thi công mô hình hệ thống điện  mặt trời nạp xả qua   acquy nên tìm hiểu tải tiêu thụ là acquy.  Acquy là tải có điện  thế  gần như  không đổi đường đặc tuyến VA của nó gần như  song song vơi trục OI trên mặt phẳng tạo độ IOV. Một đặc điểm của hệ thống pin mặt trời là đặc trưng VA của nó thay đổi theo cường   độ ánh sáng mặt trời chiếu lên nó. Do vậy điểm làm việc có công suất cực đại sẽ khác   nhau. Tập hợp các điểm làm việc có công suất cực đại đối với các cường độ  sáng  khác nhau tạo ra đường gọi là đường công suất cực đại. Để  đánh gia sự  phù hợp giữa một nguồn năng lượng mặt trời và một tải   ta có thể  xem xét đường công suất cực đại của nguồn và đường tải của thiết bị tiêu thụ  điện .  Một hệ thống pin mặt trời đơn giản sẽ  gồm : pin mặt trời, ắcquy và tải. 3.2.5.6 Các tham số   ảnh hưởng đến chế  độ  làm việc & hiệu suất của pin MT Có 5 tham số ảnh hưởng đến chế độ làm việc của pin mặt trời là  ­ Điện trở nội Rs ­ Điện trở shun Rsh ­ Dòng bão hòa Is ­ Cường độ bức xạ mặt trời E ­ Nhiệt độ của pin T ở  điều kiện bức xạ  bình thường (không hội tụ) các ham số  trên có thể  xem như  các  tham số độc lập, chỉ trừ dòng điện bão hòa IS và nhiệt độ T. điện   trở  Son RSH    đặc trưng cho dòng rò qua lớp tiếp xúc PN, phụ  thuộc vào công  nghệ  chế  tạo lớp tiếp xúc. Thông thường giá trị  RSH khá lớn, nên dòng rò có thể  bỏ  qua. ThS. Nguyễn Bá Thành
  20. Chương 3 Điện mặt trời 20 3.2.5.7 Hiệu suất biến đổi quang điện  của pin mặt trời Công suất đỉnh (peak power) của pin mặt trời là công suất do pin mặt trời phát ra khi  nó làm việc ở điểm làm việc tối ưu dưới bức xạ có cường độ là 1000w/m 2  và ở nhiệt  độ 25oC, công suất đỉnh được đo bằng WP hay KWp . Hiệu suất biến đổi quang điện  của pin mặt trời là tỉ  số giữa công suất điểm đỉnh và   ổng năng lượng bức xạ tới pin mặt trời ở 1 nhiệt độ cho trước.  Công thức: (3.8) Trong đó  hiệu suất biến đổi quang điện (%) A – Diện tích bề mặt pin mặt trời được chiếu sáng (m2). E0 – Cường độ bức xạ chuẩn (1000W/m2). Đối với pin mặt trời tinh thể  Si thương mại hiệu suất thường vào khoảng   từ  (12­ 15%) . trong phòng thí nghiệm hiệu suất có thể đạt đến 20 – 22%. Như đã nói, nhiệt độ có ảnh hưởng lên các đặc trưng của pin mặt trời. Cụ thể là, dòng   quang   điện     tăng   theo   nhiệt   độ   với   giá   trị   0,1   %   khi   nhiệt   độ   tăng   1oC   hay   0,03  mA/oC.cm2.  Sự  tăng dòng quang điện  của pin măt trời là do sự  giảm độ  rộng vùng   cấm của vật liệu Eg khi nhiệt độ tăng theo định luât.   Công thức: (3.9) Với a và b là hằng số phụ thuộc vào vật liệu, Eg(0)là độ rộng vùng cấm của vật liệu ở  T =  00K. dưới đây là giá trị của Eg(0), a và b của vài vật liệu pin mặt trời điển hình: Bảng 3.2  Các giá trị Eg, a, b,của Si và GaAs Eg (0) (eV) A (10­4 eV) B (0K) Si 1.46 7 1100 GaAs 1.52 5.8 300 ThS. Nguyễn Bá Thành
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2