Văn bản văn học đi sâu phản ánh hiện thực khách quan, khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. Mời quý thầy cô cùng tham khảo 12 bài giảng ngữ văn 10 chọn lọc về: Văn bản văn học. Chúc quý thầy cô có tiết dạy thật tốt.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 31 bài: Văn bản văn học
- BÀI GIẢNG NGỮ VĂN LỚP 10
- 1/ Văn bản văn học có phạm vi phản ánh khác
với văn bản khoa học, báo chí, chính trị… như
thế nào?
2/ Nêu nội dung phản ánh của đoạn trích “Trao
duyên” (trích “Truyện Kiều”, Nguyễn Du)?
- 1. Văn bản văn học (VBVH) đi sâu phản ánh hiện
thực khách quan và khám phá thế giới tình
cảm, tư tưởng nhằm thỏa mãn nhu cầu thẩm
mỹ của con người
Ví dụ:
Đoạn trích “Trao duyên” là tâm trạng đau đớn, xót
xa đầy bi kịch của Thúy Kiều khi buộc phải hy sinh
chữ tình để làm tròn chữ hiếu, đành trao duyên lại
cho em.
- Viết về sự biến đổi của đất trời lúc sang thu, nhà
thơ Hữu Thỉnh viết:
“Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu”
(Sang thu)
Có nhận xét gì về ngôn ngữ được sử dụng trong
đoạn thơ trên?
- Nhận xét
Ngôn từ trong đoạn thơ là ngôn từ nghệ thuật:
có sự chọn lọc, trau chuốt, hình ảnh thơ giàu
sức biểu cảm, các từ láy được sử dụng dày đặc
có tính tạo hình cao Thể hiện vẻ đẹp của đất
trời lúc sang thu và cảm xúc của nhà thơ.
- 2. VBVH được xây dựng bằng ngôn từ nghệ
thuật, có tính hình tượng, có tính thẩm mỹ
cao do được trau chuốt, được gọt giũa, được
chọn lọc; sử dụng nhiều phép tu từ, thường
hàm súc, gợi nhiều liên tưởng, tưởng tượng
- - Gọi tên thể loại cho các tác phẩm sau:
1- Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi)
2- Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu)
3- Cảnh ngày hè (Nguyễn Trãi)
4- Tam quốc diễn nghĩa (La Quán Trung)
- Giữa các thể loại đó có đặc điểm riêng để phân
biệt không?
- 1- Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi): Cáo
2- Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu):
Phú cổ thể
3- Cảnh ngày hè (Nguyễn Trãi): Thơ thất ngôn xen
lục ngôn
4- Tam quốc diễn nghĩa (La Quán Trung):
Tiểu thuyết chương hồi
- 3. Mỗi VBVH thuộc về một thể loại
nhất định, phải theo những quy ước,
cách thức riêng của thể loại đó
- Tiêu - Văn bản văn học phản ánh hiện
thực khách quan, khám phá thế ba
chí giới tình cảm, tư tưởng, thoả mãn
tiêu
chủ nhu cầu thẩm mĩ của con người.
chí
yếu - Ngôn từ của văn bản văn học là không
của ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng,
thể
có tính thẩm mĩ cao; sử dụng nhiều
văn biện pháp tu từ, thường hàm súc, thiếu
bản gợi liên tưởng, tưởng tượng. của
VB
văn - Mỗi văn bản đều thuộc về một
thể loại nhất định tuân theo những VH
học
quy ước, cách thức của thể loại đó.
- II. CẤU TRÚC CỦA VBVH
- 1. Tầng ngôn từ - Từ ngữ âm đến ngữ nghĩa
* Ví dụ : SGK
Chú bé loắt choắt Nhịp thơ nhanh, sử dụng các
Cái xắc xinh xinh từ láy liên tiếp
Cái chân thoăn thoắt gợi sự nhanh nhẹn,
Cái đầu nghênh nghênh. tươi trẻ.
Để hiểu một tác phẩm văn học, cần hiểu được nghĩa
của từ, từ nghĩa đen đến nghĩa bóng, nghĩa tường
minh đến nghĩa hàm ẩn
Tầng ngôn từ là bước thứ nhất cần vượt qua
để đi vào chiều sâu văn bản
- Hình tượng nhân vật Thúy Kiều
được Nguyễn Du xây dựng như thế
nào (ngoại hình, tài năng, tâm
trạng…)?
- Hình tượng Thúy Kiều được kết dệt nên bởi những hình ảnh về:
- Ngoại hình:
Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh…
- Tài năng:
Cung thương làu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương…
- Tâm trạng:
Khi tỉnh rượu lúc tàn canh
Giật mình mình lại thương mình xót xa…
Nguyễn du đã xây dựng hình tượng một nhân
vật tài sắc vẹn toàn nhưng số phận hẩm hiu,
nhiều nỗi gian truân…
- 2. Tầng hình tượng
• Khái niệm: Hình tượng nghệ thuật là các khách thể đời
sống được nghệ sĩ tái hiện bằng tưởng tượng, sáng tạo
trong những sáng tạo nghệ thuật. Đó có thể là một đồ
vật, một phong cảnh thiên nhiên hay một sự kiện xã hội
được cảm nhận. Nhưng nói đến hình tượng nghệ thuật
người ta thường nói đến hình tượng con người.
• Hình tượng được sáng tạo nhờ những chi tiết, cốt
truyện, nhân vật, hoàn cảnh, tâm trạng, tùy quy mô văn
bản, tùy thể loại mà có sự khác nhau.
- 3. TẦNG HÀM NGHĨA
- Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
Cho biết đằng sau những thông tin về nơi sinh
sống, đặc điểm cấu tạo của loài hoa sen, tác giả
dân gian còn muốn gửi gắm điều gì đến người
đọc?
- + Ngợi ca vẻ đẹp của
loài hoa bình dị mà
thanh cao.
+ Ngợi ca phẩm chất
trong sạch của người lao
động Việt Nam.
- Từ ví dụ trên,
cho biết thế nào là
tầng hàm nghĩa của VBVH?