intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Ngữ văn 11 tuần 4: Luyện tập thao tác lập luận phân tích

Chia sẻ: Vũ Quang Ninh | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:21

284
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời quý thầy cô giáo và các bạn học sinh cùng tham khảo Bài giảng Ngữ văn 11 tuần 4: Luyện tập thao tác lập luận phân tích thiết kế bằng Powerpoint chuyên ghiệp giúp nâng cao kĩ năng và kiến thức trong việc soạn bài giảng điện tử giảng dạy và học tập. Bài giảng Ngữ văn 11 tuần 4: Luyện tập thao tác lập luận phân tích trình bày bằng Slide rất sống động với các hình ảnh minh họa giúp các em học sinh dễ dàng hiểu được bài giảng và nhanh chóng năm bắt các nội dung chính bài học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Ngữ văn 11 tuần 4: Luyện tập thao tác lập luận phân tích

  1. Bài giảng điện tử Ngữ văn lớp 11 LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
  2. HOẠT ĐỘNG 1 ( KIỂM TRA BÀI CŨ ) - Khái niệm: Phân tích tácchialuận phân tích? Thế nào là thao là lập nhỏ đối tượng thành các yếu tố, bộ phận để xemluận phân tích ? Mục đích, yêu cầu của thao tác lập xét rồi khái quát, phát hiện bản chất của đối tượng - Mục đích: Thấy được bản chất, mối quan hệ, giá trị của đối tượng. - Yêu cầu: + Phân tích phải gắn liền với tổng hợp + Phân tích phải kết hợp nội dung và hình thức
  3. Hoạt động 2 ( Luyện tập ) 1. Bài tập 1: Phân tích hai căn bệnh tự ti và tự phụ
  4. GỢI Ý THẢO LUẬN - “Tự ti” là gì? Phân biệt “ tự ti” và “ khiêm tốn”?  Những biểu hiện và tác hại của “ Tự ti”? - “Tự phụ” là gì? Phân biệt “ tự phụ” và “ tự tin”?  Những biểu hiện và tác hại của “tự phụ”? - Xác định cho mình một thái độ sống hợp lí?
  5. Tự ti + Là thái độ tự đánh giá thấp mình Khái + Tự cho mình là thấp kém, mặc cảm + Khác với khiêm tốn (không đánh giá quá niệm cao bản thân, không tự kiêu tự mãn) + Nhút nhát,rụt rè trước chỗ đông người. Biểu + Không tin vào năng lực, trình độ của bản hiện thân. + Không dám mạnh dạn đảm nhận công việc mà tập thể, xã hội giao phó + Sống khép mình trước tập thể. Tác hại + Không có ý thức vươn lên. + Bỏ qua cơ hội tốt trong học tập và công tác
  6. Tự phụ Khái - Thái độ đề cao bản thân, tự đánh giá cao tài niệm năng và thành tích của mình hơn mức mình có đến mức coi thường người khác - Khác với tự tin hay tự hào - Luôn đề cao quá mức bản thân mình Biểu - Luôn tự cho mình là đúng - Khi làm được việc gì đó lớn lao sẽ tỏ ra coi hiện thường người khác, huênh hoang, phô trương, khoe khoang bản thân. Tác hại - Bị mọi người xa lánh - Làm gì cũng chủ quan, dễ thất bại
  7. Tự ti + Tự phụ Ảnh hưởng không tốt đến việc hình thành nhân cách và kết quả học tập, công tác của mỗi người
  8. Thái độ sống hợp lí - Luôn tự chủ bản thân, không ngừng học hỏi để nâng cao nhận thức và năng lực của mình. - Phải luôn biết khiêm tốn, chân thành, hoà đồng với mọi người. -Biết đánh giá đúng bản thân để phát huy đúng mức điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, giúp cho nhân cách ngày càng hoàn thiện hơn.
  9. Cách phân chia đối tượng được phân tích dựa theo những mối quan hệ nào?
  10. Cách phân tích + Quan hệ giữa các bộ phận tạo nên đối tượng ( khái niệm, biểu hiện ) + Quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên quan ( tác hại của tự ti và tự phụ với học tập và công tác). + Quan hệ giữa đối tượng phân tích với người phân tích ( cách khắc phục…).
  11. 2- Bài tập 2: Phân tích hình ảnh sĩ tử và quan trường trong hai câu thơ “Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ Ậm oẹ quan trường miệng thét loa” ( Vịnh khoa thi hương- Trần Tế Xương)
  12. (?) Vấn đề nghị luận ? (?) Yêu cầu nội dung? (?) Yêu cầu hình thức? - Vấn đề nghị luận: Phân tích hình ảnh sĩ tử và quan trường trong hai câu thực trong bài “ Vịnh khoa thi hương” của Tú Xương - Yêu cầu nội dung : + Hình ảnh sĩ tử + Hình ảnh quan trường Cảm nghĩ của bản thân về thực trạng thi cử trong xã hội thực dân – phong kiến. -Yêu cầu hình thức: + Thao tác lập luận: phân tích, so sánh, bình luận + Phạm vi dẫn chứng: hai câu thơ và một số bài thơ cùng đề tài của Tú Xương
  13. Nghệ thuật biểu đạt của hai câu thơ - Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giầu hình tượng và cảm xúc qua các từ láy + “lôi thôi” : gợi hình ảnh nhếnh nhác, luộm thuộm của các sĩ tử + “ậm oẹ”: gợi âm thanh lời nói thiếu nghiêm túc, thiếu trang nghiêm của quan trường - Nghệ thuật đảo cú pháp:nhấn mạnh vào dáng điệu và hành động của sĩ tử và quan trường - Nghệ thuật đối (đối từ, đối ý): gợi tả sự đối lập giữa người thi và kẻ coi thi.
  14. Nêu cảm nhận về cảnh thi cử  Bức tranh khoa cử nhố nhăng của trường thi cuối mùa ở Nam Định.  Cảnh nhố nhăng, nhốn nháo chung của một xã hội phong kiến đang đến thời mạt vận ở cuối thế kỷ XIX.
  15. Cách phân tích + Quan hệ giữa các bộ phận tạo nên đối tượng ( nội dung; nghệ thuật của 2 câu thơ). + Quan hệ giữa đối tượng phân tích với người phân tích ( Cảm nghĩ về cảnh trường thi…)
  16. Khi phân tích cần + Xác định rõ mục đích của việc phân tích là làm sáng tỏ ý kiến quan điểm nào. + Chia nhỏ đối tượng phân tích thành từng yếu tố nhỏ để tìm hiểu sâu hơn + Tổng hợp sau khi phân tích để có một cái nhìn khái quát
  17. Câu 1: Cho đoạn văn: Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng sông vừa trôi chảy, vừa phải tiếp nhận dọc đường đi của mình những dòng nước khác. Dòng ngôn ngữ cũng vậy, một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc, nhưng nó không được phép gạt bỏ, từ chối những gì mà thời đại mang lại, và các dân tộc khác đem lại. ( Chế Lan Viên, Làm cho tiếng nói trong sáng, giàu và phát triển) Chỉ ra cách phân tích trong đoạn văn? A. Cắt nghĩa, bình giá. B. Chỉ ra nguyên nhân, kết quả. C. Phân loại đối tượng D. Liên hệ, đối chiếu.
  18. Câu 2: Chỉ ra cách phân tích trong đoạn văn sau: Xuân Diệu một mặt là trí thức Tây học, đã hấp thụ ảnh hưởng của tư tưởng và văn hoá Pháp một cách có hệ thống trên ghế nhà trường, mặt khác do xuất thân từ một gia đình nhà nho nên lại tiếp thu được một cách tự nhiên ảnh hưởng của nền văn hóa truyền thống. Vì thế, có thể tìm thấy ở nhà thơ sự kết hợp hai yếu tố cổ điển và hiện đại, Đông và Tây trong tư tưởng và tình cảm thẩm mĩ. Tất nhiên, văn hoá, văn học phương Tây vẫn có ảnh hưởng sâu đậm hơn. (Ngữ văn 11 nâng cao, tập hai) A. Chỉ ra nguyên nhân, kết quả B. Liên hệ, đối chiếu C. Phân loại đối tượng D. Cắt nghĩa, bình giá
  19. HƯỚNG DẪN DẶN ĐÒ 1- Lập dàn ý và hoàn thiện bài viết của đề số 1 2- Diễn đạt thành đoạn văn hoàn chỉnh đề số 2 3- Đọc thêm hai đoạn trích ( SGK / 44) 4- Chuẩn bị “ Lẽ ghét thương” của Nguyễn Đình Chiểu
  20. Câu 3: Chỉ ra cách phân tích trong đoạn văn sau: Xuân Diệu là một nhà thơ mới, tuy có lúc ngạo nghễ coi mình như đỉnh Hi Mã Lạp Sơn, nhưng thực chất lại là một tâm hồn luôn rộng mở với đời. Ông là một cây đàn Bá Nha nhưng không muốn chỉ có một Chung Tử Kì, mà khao khát hàng triệu, hàng vạn tri âm, tri kỉ, ở mọi nơi, mọi thời, thuộc mọi loại người khác nhau trên thế gian này. Một tâm hồn như thế, tất nhiên sẵng sàng nhập vào phong trào cách mạng để trở thành thi sĩ của nhân dân A. Chỉ ra nguyên nhân, kết quả B. Cắt nghĩa, bình giá. C. Phân loại đối tượng D. Liên hệ, đối chiếu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2