intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Nhập môn hệ thống thông tin - Bài 6 (tt): Internet, mạng thông tin và cơ sở hạ tầng thông tin

Chia sẻ: Nhân Chi Sơ | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:51

98
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài này trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về internet, mạng thông tin và cơ sở hạ tầng thông tin. Nội dung trình bày gồm có: Nhập môn internet; virus máy tính, sự riêng tư và an ninh mạng; công nghệ chống virus phát tán;...và các nội dung khác. Mời tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Nhập môn hệ thống thông tin - Bài 6 (tt): Internet, mạng thông tin và cơ sở hạ tầng thông tin

  1. Chuyên đề 6  Internet, Mạng thông tin và Cơ sở hạ tầng thông tin 1
  2. 5.1 Giới thiệu • Đây là tài liệu chuyên  đề nhằm cung cấp các kiến thức  rất  cơ  bản  và  cần  thiết  về  thông  tin  và  truyền  thông  dùng cho các nhà làm chính sách trong các quốc gia  đang  phát triển.  • Công nghệ, các khảo sát cụ thể,  các ví dụ tập trung vào  Internet  (viết  tắt  là  “Net”),  mạng  thông  tin  toàn  cầu  (World Wide Web), và cơ sở hạ tầng thông tin (còn được  xem là xa lộ thông tin). 2
  3. 5.1 Giới thiệu • Phần đầu “Nhập môn Internet “ giải thích các công nghệ  hiện hành để cung cấp cho các nhà làm chính sách ý tưởng  chủ yếu về cơ sở hạ tầng trong thế giới thực, nhằm tạo  dựng cơ sở hạ tầng thông tin cho xứ sở mình. Tài liệu cũng  cung cấp các website cũng như tài liệu tham khảo để đọc giả  đọc thêm. • Phần thứ nhì, "Virus, Sự riêng tư và an ninh mạng" bàn về  những mối nguy hiểm thường gặp trên Internet. Ví dụ thực  tiển. • Phần thứ ba, Mạng "Internet cho chúng ta", trình bày vấn đề  tác động của chính phủ ở nơi nào là quan trọng. Các chủ đề  trong phần nầy gồm có sự phân cách về kỹ thuật số, mã  nguồn mở, rào cản ngôn ngữ, local content, triển khai băng  rộng, dịch vụ phổ quát, và truy cập phổ quát. 3
  4. 5.2  Nhaäp moân Internet Ñònh nghóa Thoâng tin, Coâng ngheä truyeàn thoâng • Thông  tin  (Information)  ­  sự  tiếp  thu  kiến  thức  hay  là  tiếp  thu hiểu biết • Truyền  thông  (Communication)­  một  hoạt  động  hoặc  một  khoảng  thời  gian  truyền  thông  tin;  một  tiến  trình  trao  đổi  thông tin giữa các cá nhân thông qua hệ thống chung các ký  hiệu (symbol), ước hiệu (sign), hoặc các hoạt động. • Công  nghệ  (Technology)  ­  cách  thức  hoàn  thành  công  việc  bằng  cách  dùng  các  xử  lý  kỹ  thuật,  phương  pháp  và  kiến  thức đặc biệt.  •   Tự điển trực tuyến Merriam­Webster (www.webster.com) 4
  5. 5.2  Nhaäp moân Internet Ñònh nghóa Thoâng tin, Coâng ngheä truyeàn thoâng • Công nghệ thông tin và truyền thông­ ICT  • (ICT­ Information and communication technology ) là lỉnh  vực rộng lớn bao gồm   phần mềm, phần cứng, máy tính  và mạng.  • ICT còn gồm cả  hạ tầng và công nghệ như là điện thoại  thông  thường,  mạng  điện  thoại  di  động,  vệ  tinh  viển  thông,  các  phương  tiện  phát  thanh  truyền  hình,  và  các  dạng truyền thông khác 5
  6. 5.2  Nhaäp moân Internet – Internet laø gì ? • Internet  (International Network)được DoD(Department of Defense)  phát  triển  để  dùng  cho  quân  đội,  sau  đó  được  chuyển  sang  NSF (National Science Foundation) để dùng cho các nhà nghiên cứu  trong các trường  đại học. Từ năm 1990 đến nay việc sử dụng  Internet trong thương mại đã được phát triển rộng lớn. • Sự  tăng  trưởng  về  số  lượng  người  dùng,  sự  mỡ  rộng  cơ  sở  hạ  tầng  và  lượng  thông  tin  là  một  hiện  tượng  trên  Internet  trong  vài  năm  qua.  Theo  ITU  (International  Telecommunication  Union)  năm  1991  có  4.4  triệu  người  dùng,  năm  2002  có  655  triệu,  2004 là 709.1 triệu và hiện nay có  1.093.529.692 người  dùng  (theo  Internet  World  Stats,  www.internetworldstats.com,  cập  nhật  11/1/2007) 6
  7. 5.2  Nhaäp moân Internet – Internet laø gì ? 7
  8. 5.2  Nhaäp moân Internet – Internet laø gì ? • Internet  đã  trở  nên  công  cụ  đầy  quyền  lực  và  có  khả năng trong nhiều lỉnh vực khác nhau, bao gồm  truyền  thông,  gia  đình,  học  hành,  thương  mại,  quản lý, nghiên cứu, giải trí, nông nghiệp và nghệ  thuật.  • Internet là phương tiện thâm nhập mạnh nhất trên  khắp  thế  giới,  lôi  cuốn  sự  chú  ý  của  bất  kỳ  ai  muốn theo kịp sự phát triển của thế giới. 8
  9. 5.2 Nhaäp moân Internet – Söï khaùc bieät giöõa   Internet vaø  Web • Internet  là  mạng  của  các  mạng.  Internet  được  lắp  ghép  từ  nhiều  máy  tính,  dây  cáp  và  các  phần  cứng  khác.  Nhiều  tổ  chức cá nhân và thể chế đã giúp phát triển các công cụ và giao  thức  để biến Internet thành phương tiện trao  đổi thông tin và  dữ liệu.  • Internet  bao  gồm  các  phương  tiện  trao  đổi  dữ  liệu  như  máy  tính,  máy  chủ,  trạm  đấu  nối,  đường  trục…  và  các  giao  thức  (HTTP, FTP, TCP/IP, WAP…) cũng như các chương trình ứng  dụng khác (email, telnet, chat, nhắn tin, chiếu phim…). 9
  10. 5.2 Nhaäp moân Internet – Söï khaùc bieät giöõa   Internet vaø  Web • Mạng  thông  tin  toàn  cầu  (www­  world  wide  web)là  chương trình  ứng dụng thông dụng nhất cho mọi chương  trình  ứng  dụng  khác  trên  Internet.  Trang  Web  cung  cấp  cho  người  dùng  khả  năng  truy  cập  thông  tin  và  dịch  vụ  khi đã kết nối Internet. Người dùng web có thể tung thông  tin  lên  mạng  và  cung  cấp  các  dịch  vụ  cho  những  người  dùng khác trên Internet. Giao thức  đầu tiên trên Internet là  HTTP  (Hyper­Text    Transfer  Protocol)  cho  phép  người  dùng  nhảy  từ  liên  kết  nầy  sang  liên  kết  khác.  Điều  nầy  tương tự như đọc tài liệu nhãy trang (ví dụ  đang đọc từ  trang 1, nhãy sang đọc trang 100 thay vì đọc tuần tự). 10
  11. 5.2 Nhaäp moân Internet – Ca ù c  c a ù c h  n o á i  In t e rn e t Quay số (Dialing)  Mặc dù hiện nay có rất nhiều cách nối mạng Internet  nhưng quay số thông qua modem vẫn là cách thông dụng  nhất. Nhiều lỉnh vực khác nhau và nhiều công ty điện thoại có  các phương tiện điện thoại khác nhau. Các thiết bị điện  thoại của người dùng và thiết bị của công ty điện thoại  sẻ xác định kiểu dịch vụ thích hợp cho khách hàng.      Tốc độ tối đa của kết nối quay số là 52 kbps 11
  12. 5.2 Nhaäp moân Internet – Ca ù c  c a ù c h  n o á i  In t e rn e t Dùng mạng điện thoại kiểu PSTN (Public Swiched Telephone  Network) • Kiểu  kết  nối  nầy  dùng  hệ  thống  điện  thoại  dây  dẫn  bằng  đồng tải tín hiệu tiếng nói theo kiểu tương đồng (analog).  • Dùng PSTN, người dùng cần phải có một modem  để quay số  đến nhà cung cấp dịch vụ ISP. Kiểu nối kết nối nầy còn  được  gọi là POTS (Plain Old Telephone Service). • PSTN dùng mạng chuyển mạch dòng (circuit switched network)  để truyền dữ liệu liên tục theo thời gian thực (ví dụ như tiếng  nói).  • Các đoạn phim sống (Live video), tín hiệu âm thanh truyền tốt  trên mạng chuyển mạch dòng.  12
  13. 5.2 Nhaäp moân Internet – Caùc caùch noái Internet Dùng mạng chuyển mạch gói (Packet switched network) • Được  dùng  cho  dữ  liệu  không  truyền  trong  thời  gian  thực  (real­time)  hay  tức  thời.  Vì  vậy  các  trình  ứng  dụng  trên  Internet như  e­mail, Web, và tán gẩu trên mạng dùng kỹ thuật  mạng chuyển mạch gói. • Kỹ  thuật  chuyển  mạch  gói  được  nâng  cấp  liên  tục,  vì  vậy  hiện nay kỹ thuật nầy được dùng để truyền tiếng nói và phim  ảnh hửu hiệu giống như dùng kỹ thuật chuyển mạch dòng. Các  phát  triển  gần  đây  giúp  cho  chuyển  mạch  gói  truyền  được dữ liệu liên tục như tiếng nói , ví dụ  VOIP (Voice Over  Internet Protocol) hoặc là VODSL (Voice Over DSL). 13
  14. 5.2 Nhaäp moân Internet – Caùc caùch noái Internet DSL (Digital Subscriber Line) • DSL là dạng truy cập Internet tốc độ cao trên đường dây điện  thoại chuẩn. Không giống kết nối quay số thông thường, DSL  cung cấp kết nối chuyên dụng vào Internet, và PC luôn được  nối với ISP. Ngoài ra, với DSL người dùng có thể cùng lúc vừa  gọi điện thoại, vừa truy cập Internet. • Có ba kiểu DSL,  • ADSL (Asymetric DSL) DSL không đối xứng (384/128 kbps) • SDSL (Symetric DSL) DSL đối xứng  • IDSL (ISDN  DSL) DSL dùng đường truyền ISDN.  • DSL thường đắt hơn truy cập kiểu quay số. Và dỉ nhiên là tốc  độ kết nối Internet  nhanh hơn. 14
  15. 5.2 Nhaäp moân Internet – Caùc caùch noái Internet DSL  15
  16. 5.2 Nhaäp moân Internet – Caùc caùch noái Internet ISDN (Integrated Service Digital Network) ISDN  là  mạng  dịch  vụ  tích  hợp  kỹ  thuật  số  là  chuẩn  truyền  thông quốc tế, dùng  để truyền tiếng nói, phim  ảnh, và dữ liệu  dùng đường  điện thoại kỹ thuật số. Đường ISDN có thể dùng  để  thực  hiện  các  cuộc  gọi  cho  các  đường  điện  thoại  thông  thường PSTN hoặc DSL.  ISDN có hai loại kênh (giống như các làn đường trên một xa lộ) Kênh B: dùng cho các kết nối Internet hoặc là các cuộc gọi  Kênh D : dùng là kênh tín hiệu được dùng cho các thiết bị mạng  ISDN Modem và đường dây dùng cho ISDN đắt tiền hơn đường truyền  quay số chuẩn và DSL. 16
  17. 5.2 Nhaäp moân Internet – Caùc caùch noái Internet Cable Modem (Kết nối dùng đường truyền của truyền hình cáp) Hiện nay các nhà cung cấp truyền hình cáp  đã bắt  đầu cung cấp  dịch vụ truy cập Internet. Trong một số trường hợp, một đường  dây  cáp  của  công  ty  đường  dây  cáp  có  thể  đồng  thời  vừa  kết  nối TV vừa kết nối máy tính.  Một  modem dặc biệt sẽ tách dữ liệu máy tính ra khỏi tín hiệu  TV. Ngược lại với kiểu quay số và DSL chỉ kết nối theo kiểu  một  nối  một  với  nhà  cung  cấp  dịch  vụ  ISP,  người  dùng  cáp  modem phải chia xẻ băng thông với các người dùng khác trên  mạng. Càng có nhiều người dùng trực tuyến thì tốc  độ truyền  dữ  liệu  càng  chậm.  17
  18. 5.2 Nhaäp moân Internet – Caùc caùch noái Internet Băng rộng là gì ? (What is broadband ?)   Băng rộng (broadband) là chữ được hợp thành từ broad (rộng)  và  bandwidth  (băng  thông).  Đây  là  dãy  tần  số  thích  hợp  với  sóng mang dữ liệu (data carriers) có bề rộng băng thông rộng  hơn nhiều so với truy cập quay số thông thường. Băng thông  rộng hơn đồng nghĩa với kết nối Internet nhanh hơn. Internet  dùng  DSL,  ISDN  và  cáp  được  xem  là  các  kết  nối  băng  rộng  với Internet.   Với  băng  rộng,  người  dùng  có  thể  tải  xuống  phim  ảnh,  âm  nhạc  và  hình  ảnh  lưu  trữ.  Người  dùng  cũng  có  thể  sử  dụng  tối  đa hội thảo qua mạng. Ngòai ra người ta cũng có thể gọi  điện thoại quốc tế qua Internet (với gía rất rẻ). 18
  19. 5.2 Nhaäp moân Internet – Coâng ngheä khoâng daây Công  nghệ  không  dây  là  phương  pháp,  hay  thiết  bị  dùng  để  thực hiện truyền dữ liệu mà không dùng dây nối hai thiết bị  với nhau. Về cơ bản, công nghệ không dây  đặt nền tảng trên  sóng  vô  tuyến  như  là  sóng  của  đài  phát  thanh,  hay  sóng  vô  tuyến  hai  chiều  (two­way  radio).  Có  hai  cấu  hình  của  công  nghệ không dây, Không  dây  di  động:  có  sự  di  động  giữa  hai  thiết  bị  truyền,  Điện  thoại di  động, thiết bị trợ giúp cá nhân (PDA), Máy tính xách tay,  máy quay phim kỹ thuật số… là các ví dụ về thiết bị không dây di  động.    Sức  mạnh  của  thiết  bị  di  động  là  người  dùng  có  thể  sử  dụng thiết bị ở bất cứ nơi nào. Không  dây  cố  định:  là  các  thiết  bị  không  dây,  hoặc  hệ  thống  dặt  tại vị trí cố định như là công sở, hay nhà riêng. Mạng nội bộ không  dây (WLAN) cho các máy để bàn là một ví dụ về mạng không dây  19 cố định (Wi­Fi). 
  20. 5.2 Nhaäp moân Internet – Coâng ngheä khoâng daây Truy cập Internet qua vệ tinh viển thông cũng là kết nối tốc  độ  cao.  Không giống như kết nối quay số và DSL, truy cập qua vệ tinh  viển thông thực hiện  được  ở mọi nơi, ngay cả  ở các vùng xa  không có đường điện thoại.  Ngoài  Internet,  các  kênh  truyền  hình  và  trạm  phát  thanh  cũng  truyền được qua đĩa vệ tinh của người dùng.  Đối với các quốc gia có cơ sở hạ tầng viễn thông không tốt,  thì vệ tinh viển thông là công nghệ được chọn lựa cho kết nối  Internet. Tuy nhiên cần phải tiêu tốn lượng điện năng đáng kể  cho việc truyền dữ liệu qua hệ thống không dây dùng vệ tinh  viển thông  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2