Sơ lược rối loạn nhịp tim
LƯỢC RỐI LOẠN NHP TIM
Mục tiêu
1. Trình bày hoạt động của hệ thống dẫn truyền tự động trong tim.
2. u ngun nhân, cơ chế và những rối loạn nhp thường gặp.
3. Trình bày những kiến thức v nguyên nhân, cơ chế và tiêu chuẩn chẩn đoán các ri
loạn nhp thông thường .
I. ĐI CƯƠNG
1. Hệ nút và mô tự đng trong tim
- Nút xoang phát xung động tần số 70 lần/phút.
- Nút Aschoff-Tawara phát ra xung động # 50 lần/pt.
- Bó His phát ra xung đng # 30 lần/phút.
- Mạng Purkinje phát ra xung động < 30 lần/phút.
2. Hệ thần kinh
- Hệ giao cảm chi phối toàn bộ tim nói chung.
- Hệ đối giao cảm chi phối nút xoang, các tâm nhĩ, nút nhĩ thất (giới hạn ở vùng trên
thất).
3. Rối loạn nhịp
Về sinh học, nhịp tim đu, nhịp xoang tần số tim dao động từ 50-100 lần/phút.
chế rối loạn nhịp rất phức tạp, thdo t xoang suy yếu, tăng catecholamin tuần
hoàn tại chỗ, viêm nhiễm, tổn thương, thiếu máu, hoại tử tim, ngoại vị, sự biến
đổi về thứ tự hay tốc đkhcực hay tái cực vv... thxảy ra một tim bnh
hay tim không bệnh thực thể. Điện tim phưng tiện thể chẩn đoán xác
minh cơ chế loạn nhp.
II CƠ CHẾ RỐI LOẠN NHỊP TIM
Bình thường nút xoang giữ vai trò chủ nhp điều a hoạt động co bóp ca tim
theo một tần skhá hng định kìm chế các trung tâm t động bên dưới (các m nhĩ,
nút nhĩ thất, bó His vv...).
1. Tuy nhiên sự chnhịp này ch nh chất tạm thời loạn nhịp sxảy ra khi
điều kiện thun lợi như nút xoang giữ chủ nhp nhưng bản thân nó bị kích thích hay ức
chế sẽ gây ra nhịp nhanh xoang, nhp chậm xoang.
2. Khi t xoang kém hoạt động tần sphát xung động của nó chậm <50 ln/phút t
bộ nối nthất buộc phia đứng ra làm chủ nhịp phát ra xung động chỉ huy nlẫn
thất gây rối loạn nhp bộ nối (nếu chỉ một số chu k thì tạo nên phức bthoát bội
nối, nếu đó là nhịp thường trực thì đó là nhịp thoát bộ nối).
Sơ lược rối loạn nhịp tim
3. Trường hợp một nhóm tế bào các tầng nhĩ, bộ nối, thất bkích thích do nhiều
nguyên nhân phát ra xung động có tần s cao, nếu chỉ vài xung động sẽ gây ngoại tâm
thu, nếu liên tục sẽ y nhịp nhanh, tu theo xung động đó tầng nào sẽ gây rối loạn
nhịp ở tầng đó. Ví dụ: rung nhĩ, cuồng nhĩ, nhịp nhanh nhĩ... ổ loạn nhịp ở tầng nhĩ.
4. Nút xoang hoạt động bình thường nhưng các xung động của truyền xuống h
thống mô dẫn truyền phía ới bchậm lại hay bnghẽn từng lúc hay nghn hoàn
toàn thdo tổn thương hthống dẫn truyn tự động trong tim chức năng hay thực
thể sẽ y các rối lon dẫn truyền các tầng mức độ khác nhau, dsóng xung
động xoang vn phát bình thường nhưng không truyền xuống được các tâm nsẽ y
blốc xoang nhĩ hay truyền được xuống nhĩ, kh cực nhĩ nhưng không truyền hoặc
truyền chậm hay c truyền được c không xuống bnối nhĩ thất sẽ y blốc
nhĩ thất các cấp.
Giả thuyết hiện tượng vào lại thcho phép giải thích sự phát sinh rối loạn
nhịp một trong những quan điểm quan trọng của sinh tim đặc tính khử cực
dồng thời của hai tế bào tim đứng cạnh nhau. Nếu đặc tính này biến mất thdo
tồn tại một vùng tim không bình thường làm cho dẫn truyền không thông suốt
theo chiều bình thường sẽ dẫn đến dn truyền theo chiều ngược lại, khi ranh giới giữa
vùng lành và vùng bệnh lý sẽ khởi phát một xung động mới không phụ thuộc vào xung
động của t xoang như vậy rối loạn nhịp sẽ xảy ra. Hiện ng o lại xảy ra lẻ tẻ
thể gây ra ngoại tâm thu, nếu xảy ra liên tục thể gây các rối lon nhịp nhanh n
nhịp nhanh trên thất, thất vv...Tuy nhiên cơ chế ca rối loạn nhịp còn rất phức tạp, phụ
thuộc o nhiều yếu tố (tình trng cơ tim, nhiễm trùng, ng độc vv...).
III. MINH HỌA MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP THƯỜNG GẶP (ĐIỆN TIM MINH
HOẠ)
1. Nhịp nhanh xoang
Nhịp nhanh với tần số >100 chu k/phút (100-120 thm chí 140-150 chu
kỳ/phút. Nhịp thất và nhĩ bng nhau, sóng P đi trước QRS-T.
2. Nhịp chậm xoang
Nhịp xoang đều nhưng tần số < 60 chu k/phút. Nhịp thất nhĩ bằng nhau,
sóng P đi trước QRS-T.
3. Ngoại tâm thu thất
QRS đến sớm, gn rộng, c, sóng P lẫn vào QRS, ST chênh xuống, trục
sóng T đối xứng với trục sóng QRS, thường có nghỉ bù hoàn toàn.
4. Ngoại tâm thu nhĩ
Phức bộ thất đến sớm, sóng P biến dạng, hình dạng QRS bình thường, không
nghỉ bù hoặc nghi bù không hoàn toàn.
5. Blốc nhĩ tht
5.1. Blốc nhĩ thất cp I
PQ hay PR kéo dài > 0.20s.
5.2. Blốc nhĩ thất cp II
Sơ lược rối loạn nhịp tim
Có 2 loại
- Mobitz I: Theo chu trình Wenkebach, khoảng PQ kéo dài dn cho đến lúc bị blốc
(mất phức bộ QRSchu kỳ), nhịp thất (QRS) không đều.
- Mobitz II: Cứ 2-3ng P mới có một phức bộ QRS theo sau, tuỳ theo qui luật.
5.3. Blốc nhĩ thất cp III
sự gn đon hoàn toàn giữa nút xoang, các tâm nthất, sóng P QRS
phát xung động theo hai tần số riêng biệt không liên hệ gì với nhau (tần số nhĩ đều, tần
số thất đu).
6. Rung nhĩ
Mất sóng P thay bằng sóng f tần số 400 - 600 lần/phút, phức bộ QRS không đều
về cả tần số, biên độ, khoảng cách và không có quy luật.
7. Cuồng n
Sóng P thay bằng sóng F, tần số 300 lần/phút, c 2 - 3 sóng F mới có một QRS,
QRS hình dạng thường bình thường, tần s sóng F và QRS đu.
8. Nhịp nhanh kịch phát trên thất
Tần số tim đều 160 - 220 lần/phút, các khoảng R-R đều nhau, QRS thường bình
thường, sóng P thưng khó xác định vì lẫn vào QRS trước đó.
9. Nhịp nhanh kịch phát thất
Tần số tim 170 lần/phút, QRS giãn rộng, trát đậm, móc, sóng S T trái
chiều QRS, sóng P không thấy, hình dạng bình thường nhưng tách khỏi QRS và đập
theo tần số riêng.
10. Rung thất
Không còn dấu vết của phức bộ P-QRS-T nữa mà chỉ thấy những dao động
ngoằn ngoèo với hình dạng, biên độ, tần s không đều, không có qui luật.
Tài liệu học tập
1. Trần Đỗ Trinh, Trần Văn Đồng (1998), Hướng dẫn đọc điện tim, NXB Y học.
2. Trần Đỗ Trinh (1972), Điện tâm đồ trong lâm sàng, NXB Y học.
3. Bài giảng Nội cơ s Trường đại học Y khoa Huế (1998).