Bài giảng Nội cơ sở 2 - Bài 15: Chẩn đoán sốt
lượt xem 1
download
Bài giảng này giúp người học có thể: Mô tả được các dạng sốt có thế gặp trên lâm sàng, liệt kê được các nguyên nhân gây sốt cấp tính, liệt kê được các nguyên nhân gây sốt kéo dài.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Nội cơ sở 2 - Bài 15: Chẩn đoán sốt
- Chẩn đoán sốt CHẨN ĐOÁN SỐT Mục tiêu học tập 1. Mô tả được các dạng sốt có thế gặp trên lâm sàng. 2. Liệt kê được các nguyên nhân gây sốt cấp tính. 3. Liệt kê được các nguyên nhân gây sốt kéo dài. Sốt là tình trạng thân nhiệt tăng quá mức bình thường, là một biểu hiện bệnh lý của nhiều bệnh thuộc bất cứ cơ quan nào do nhiều nguyên nhân: nhiễm khuẩn hoặc không nhiễm khuẩn. Để phát hiện sốt chỉ cần và phải có nhiệt kế, tuy nhiên có khi việc chẩn đoán nguyên nhân rất khó khăn, cần tiến hành thăm khám tỉ mỉ và làm các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết. Trước một bệnh nhân sốt, phải lấy nhiệt độ sáng chiều, đôi khi phải lấy mỗi 3 giờ đối với những bệnh nhân nặng khó chẩn đoán, lập biểu đồ nhiệt độ đối với những bệnh nhân sốt kéo dài, rất có ý nghĩa trong việc chẩn đoán nguyên nhân gây sốt. I. CÁC DẠNG SỐT 1. Sốt dạng cao nguyên Sốt thường cao ( 39, 40o), không dao động quá 1oC trong suốt thời gian bị bệnh. Dạng sốt này thường gặp trong bệnh sốt thương hàn. 2. Sốt dao động Được chia làm 2 loại: 2.1. Nhiệt độ không trở về bình thường Nhiệt độ có giảm, dao động 1 - 2oC nhưng nhiệt độ không trở về bình thường.
- Chẩn đoán sốt 2.2. Nhiệt độ có thể trở về bình thường Đó là dạng sốt mà trong cùng một ngày nhiệt độ có thể từ 37 - 40oC. 3. Sốt có chu kỳ Đó là những cơn sốt, nhiệt độ có thể lên đến 39, 40 hoặc 41oC, giữa các cơn sốt nhiệt độ trở về bình thường. 4. Sốt nhẹ Đó là những cơn sốt với nhiệt độ tăng ít, không vượt quá 38 oC, nó cũng có dạng như cao nguyên. 5. Sốt dai dẳng
- Chẩn đoán sốt Đó là những cơn sốt kéo dài dao động nhiều kèm theo với gầy sút nhiều và ảnh hưởng nhiều đến tình trạng toàn thân của người bệnh. 6. Sốt dạng lượn sóng Đặc trưng bởi những đợt sốt kéo dài từ 15 ngày đến 3 tuần, ngày độ ngày càng tăng dần lên, nhiệt độ có thể đến 40 oC sau một tuần hoặc 10 ngày, kéo dài sốt cao này vài ngày và sau đó giảm dần dần. Dạng sốt này thường gặp trong bệnh Hodgkin, bệnh Brucellose. II. CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN SỐT 1. Sốt cấp Bệnh nhân mới sốt vài ngày, có thể kèm theo hoặc không có dấu chỉ điểm, có thể chẩn đoán được khi có khám lâm sàng. 1.1. Sốt có dấu chỉ điểm Thường do nhiễm khuẩn, nhiễm siêu vi, nhiễm ký sinh trùng. Dấu chỉ điểm có thể chủ quan hoặc khách quan. 1.1.1. Nhiễm khuẩn họng Viêm họng cấp, viêm Amygdales. 1.1.2. Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới Viêm khí phế quản, viêm phổi, viêm màng phổi, abces phổi, lao phổi. 1.1.3. Nhiễm khuẩn tim mạch Thấp tim, viêm nội tâm mạc, tràn mủ màng ngoài tim. 1.1.4. Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa Viêm gan abces gan, viêm đường mật, viêm ruột cấp. 1.1.5. Nhiễm khuẩn hệ tiết niệu Viêm đài bể thận, thận ứ mủ. 1.1.6. Viêm não, viêm màng não 1.1.7. Nhiễm trùng cơ, xương, khớp Viêm cơ, viêm xương, viêm khớp. 1.1.8. Nhiễm khuẩn phát ban Sởi, thủy đậu...
- Chẩn đoán sốt 1.2. Sốt không có dấu chỉ điểm: 1.2.1. Nhiễm siêu vi trùng Đau nhức toàn thân, nhức đầu có thể kèm viêm đường hô hấp trên; thường tự giảm sốt sau 5 - 7 ngày mặc dù không điều trị gì. 1.2.2. Sốt rét cơn Khởi đầu rét run, rồi sốt cao, sau cùng là vả mồ hôi, sau cơn sốt người bệnh thấy khoẻ hẳn, thường tái diễn cơn sốt sau 1 hoặc 2 ngày. 1.2.3. Thương hàn Sốt tăng dần, mạch nhiệt phân ly (bình thường cứ nhiệt độ tăng lên 1oC thì mạch tăng thêm 10 lần / phút), vẻ mặt lờ đờ, rối loạn tiêu hóa, khám thấy dấu óc ách ở hố chậu phải. 1.2.4. Các nguyên nhân khác - Say nắng, nhiễm nóng - Tiêm protein lạ (sau chủng ngừa) - Xuất huyết nội - Tăng sinh tổ chức (ung thư, bệnh máu ác tính) - Do nội tiết tố (cơn bảo giáp, sốt trước hành kinh) 2. Sốt kéo dài Khi sốt trên 3 tuần gọi là sốt kéo dài. Có 4 nguyên nhân gây sốt kéo dài thường gặp là: - Nhiễm khuẩn, virus, ký sinh trùng - Các bệnh ác tính: ung thư, bệnh máu ác tính - Các bệnh u hạt - Dị ứng do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó nhiễm khuẩn là nguyên nhân thường gặp nhất. 2.1. Sốt dạng cao nguyên: 2.1.1 Thương hàn thời kỳ toàn phát Ngoài các triệu chứng như đã mô tả ở trên nhưng nặng hơn, có thể kèm thêm lưỡi khô, bẩn, mất nước, lách to, ban đỏ ở bụng, ngực. Cần cấy máu tìm vi khuẩn thương hàn và cần làm phản ứng Widal. 2.1.2. Lao Lao kê có thể có dạng sốt cao nguyên, cần làm BK đàm, X quang phổi để xác định. 2.1.3. Bệnh Osler (viêm nội tâm mạc bán cấp) Thường xảy ra trên một bệnh tim có sẵn từ trước kèm thêm có sốt dai dẳng, kèm lách to, tiểu máu vi thể, ngón tay dùi trống.
- Chẩn đoán sốt 2.1.4. Nhiễm xoắn khuẩn Có 4 hội chứng: nhiễm khuẩn, viêm gan, viêm thận, dấu tâm thần kinh. 2.2. Sốt dao động 2.2.1. Nhiễm trùng huyết - Nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu vàng: tiêu điểm nguyên phát thường ở da, sau khi nặn nhọt. Tiêu điểm thứ phát ở phổi, xương, cơ khớp, màng tim. - Nhiễm khuẩn huyết do E. Coli: xuất phát điểm thường ở ruột, thận, đường mật, cần cấy máu để xác định chẩn đoán, tốt nhất là khi chưa dùng kháng sinh. 2.2.2. Ổ nung mủ sâu Thường do abces dưới cơ hoành, abces gan, thận ứ mủ, abces quanh thận. 2.3. Sốt có chu kỳ Thường là sốt rét cơn điển hình. Tài liệu tham khảo 1. Chẩn đoán Sốt, Triệu chứng học nội khoa ( 1983 ), Nhà xuất bản Y Học. 2. Charles A. Dinarello (1988). Pathogenesis of fever. Cecil's Textbook of medicine. 3. Maurice Bariety(1990), Diagnostic d une fievre, Sémiologie médicale, Masson, pp 53-58. 4.Francois Aubert, Phillipe Guittard (1995), ), Maladies infectieuse et tropicales, l essentiel médical de poche, ellipses, p.p 424 -427
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Nội cơ sở 2 - Bài 7: Xuất huyết tiêu hóa
5 p | 61 | 7
-
Bài giảng Nội cơ sở 2 - Bài 1: Ho ra máu
5 p | 50 | 3
-
Bài giảng Nội cơ sở 2: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
107 p | 7 | 3
-
Bài giảng Nội cơ sở 1: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
163 p | 6 | 3
-
Bài giảng Ngoại cơ sở 2: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
105 p | 16 | 3
-
Bài giảng Nội cơ sở 2: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
149 p | 9 | 3
-
Bài giảng Nội cơ sở 2 - Bài 5: Hội chứng tăng và giảm hoạt vỏ thượng thận
7 p | 44 | 3
-
Bài giảng Nội cơ sở 2 - Bài 4: Hội chứng giảm hoạt phó giáp
5 p | 34 | 3
-
Bài giảng Nội cơ sở 2 - Bài 2: Hội chứng trung thất
5 p | 20 | 2
-
Bài giảng Nội cơ sở 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2020)
67 p | 11 | 2
-
Bài giảng Nội cơ sở 1: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
161 p | 5 | 2
-
Bài giảng Nội cơ sở 2 - Bài 3: Hội chứng giảm hoạt giáp
6 p | 33 | 2
-
Bài giảng Nội cơ sở 1: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2017)
78 p | 8 | 2
-
Bài giảng Ngoại cơ sở 2: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
95 p | 10 | 2
-
Bài giảng Ngoại cơ sở 2: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2017)
61 p | 8 | 2
-
Bài giảng Ngoại cơ sở 2: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2017)
52 p | 6 | 2
-
Bài giảng Nội cơ sở 2 - Bài 6: Táo bón, lỵ, tiêu chảy
5 p | 42 | 2
-
Bài giảng Nội cơ sở 1: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2017)
92 p | 16 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn