Bài giảng Pháp luật đại cương - ThS. Nguyễn Phúc Lưu
lượt xem 7
download
Bài giảng Pháp luật đại cương cung cấp cho người học những kiến thức như: Nguồn gốc, bản chất, chức năng, hình thức của nhà nước và pháp luật; nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; hệ thống pháp luật Việt Nam;...Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Pháp luật đại cương - ThS. Nguyễn Phúc Lưu
- Tập Bài Giảng Ths. Nguyễn Phúc Lưu KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG I. Ý nghĩa chung của môn học Xã hội càng văn minh, phát triển bao nhiêu thì đòi hỏi đầu tiên là do cách thức suy nghĩ, ứng xử, hành động của con người. Sự cần thiết phải giữ cho chế độ xã hội luôn ở trong vòng trật tự, bình an và hạnh phúc luôn là khát vọng tranh đấu của con người và nhân loại nói chung. Để đạt được mục đích cao cả đó, ngoài việc xây dựng được các quy tắc, chuẩn mực xử sự của con ng ười một cách rõ ràng thì điều quan trọng nhất là làm sao để cho mỗi thành viên trong xã hội phải hiểu hết ý nghĩa, có tình cảm và nhận thức được những giá trị của việc h ành xử theo đúng các quy tắc x ã hội trong những hoàn cảnh lịch sử xác định. Môn học pháp luật đại cương được đưa vào giảng dạy trong các trường đại học và trung học chuyên nghiệp ở Việt Nam mang một ý nghĩa chính trị -pháp lý sâu sắc. Nó góp phần bước đầu nâng cao nhận thức của các sinh vi ên không chuyên ngành luật học nhận thức được những vấn đề cơ bản về Nhà nước và Pháp luật. Có được cái nhìn tổng quan chung trên cơ sở hiểu được những giá trị xã hội của các vấn đề về Nh à nước và Pháp luật. Từ hệ thống tri thức sinh vi ên đã thu nhận được, sẽ hình thành ý thức pháp luật và niềm tin của sinh viên với tư cách là công dân, giúp cho vi ệc hành xử đi vào các chuẩn mực xã hội phù hợp với phong cách văn minh trong thời đại hội nhập quốc tế ngay nay. V à đặc biệt, cao hơn nữa chính là sự vận dụng các giá trị x ã hội của Nhà nước và pháp luật vào đời sống thực tiễn phục vụ cho những nhu cầu, lợi ích của cá nhân, cộng đồng. Về tên gọi và nội dung chương trình: đối với sinh viên chuyên ngành luật, các sinh viên được học môn này với tên gọi “Lý luận chung về nh à nước và pháp luật” và hai môn bổ trợ khác là “Lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới”, “Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam” với một thời lượng khoảng 200 tiết. Đối với sinh viên không chuyên ngành lu ật, môn học được lấy tên là “Pháp luật đại cương” và chỉ nghiên cứu những vấn đề chung cơ bản nhất mà thôi. Thật ra, dù với tên gọi “Lý luận chung về nh à nước và pháp luật” hay “Pháp luật đại cương” thì đối tượng nghiên cứu của chúng đều là như nhau cả. Đều nghiên cứu về các hiện tượng nhà nước và pháp luật.
- II. Đối tượng nghiên cứu của môn học Nghiên cứu hiện tượng nhà nước và pháp luật dưới góc độ tổng thể trên những vấn đề cơ bản chung bao gồm: - Nguồn gốc nhà nước - Bản chất nhà nước - Chức năng và vai trò của nhà nước - Hình thức nhà nước - Quy luật hình thành phát sinh, phát triển của nhà nước - Sự ra đời của pháp luật - Bản chất và giá trị của pháp luật - Thuộc tính và chức năng của pháp luật - Hình thức pháp luật - Quy luật hình thành phát sinh, phát triển của pháp luật - Thực hiện pháp luật, áp dụng pháp luật, trách nhiệm pháp lý - Ý thức pháp luật - Mối quan hệ giữa nhà nước và pháp luật - Nhà nước và pháp luật Việt Nam - Pháp chế và vấn đề tăng cường pháp chế III. Phương pháp nghiên c ứu Mỗi ngành khoa học có đối tượng, phạm vi nghiên cứu khác nhau nên cũng có các phương pháp nghiên cứu khác nhau. Tùy theo tính chất và phạm vi nghiên cứu mà sẽ sử dụng đồng thời các phương pháp chung và các ph ương pháp đặc thù chuyên ngành. Pháp luật đại cương lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và phép biện chứng duy vật làm phương pháp luận nghiên cứu. Đặt vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ mật thiết với đời sống thực tiễn trong sự vận động bi ến đổi liên tục. Xuất phát từ thực tiễn lịch sử Việt Nam, quan điểm của Đảng cộng sản và Nhà nước Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật để tiếp cận, lý giải, xây dựng mô h ình và đưa ra các kiến giải ứng dụng về Nhà nước và pháp luật phù hợp với thực tiễn của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa. 2
- Với phương pháp và cách thức tiếp cận này, đòi hỏi việc nghiên cứu pháp luật phải tuân thủ các nguyên tắc khoa học sau đây: - Xuất phát từ đời sống vật chất v à tinh thần của đời sống xã hội, coi đó là nền tảng cơ sở và là nguồn gốc làm phát sinh vấn đề Nhà nước và pháp luật - Đặt vấn đề nghiên cứu trong sự vận động biện chứng trong mối quan hệ chặt chẽ, hữu cơ với đời sống kinh tế xã hội trong từng hoàn cảnh lịch sử cụ thể của quốc gia, dân tộc để thấy đ ược cơ sở và nguyên nhân phát sinh, t ồn tại, biến đổi cũng như tính chất và quy luật đặc thù của hiện tượng Nhà nước và pháp luật. - Kế thừa các học thuyết, tư tưởng, tri thức chung về Nh à nước và pháp luật theo suốt chiều dài lịch sử của nhân loại. Trong bối cảnh đất n ước ta đã hội nhập quốc tế trên tất cả các lĩnh vực của đời sống x ã hội, chúng ta cần hướng tới việc vừa chủ động nghiên cứu, tiếp nhận thành quả tri thức của nhân loại, vừa phát huy truyền thống quý báu và các thành quả của khoa học pháp lý n ước nhà cũng như các kinh trong việc tổ chức mô hình Nhà nước và pháp luật Việt Nam từ xưa đến nay. - Tránh hiện tượng giáo điều, rập khuôn, máy móc - Kết hợp hài hòa các phương pháp hệ thống, lịch sử, phân tích, tổng hợp, so sánh và trừu tượng khoa học để làm rõ được bản chất cácvấn đề về Nh à nước và pháp luật. IV. Mối tương quan giữa Pháp luật đại cương và các khoa học xã hội khác 1. Quan hệ với Triết học Triết học đóng vai trò là khoa học lý luận soi đường chung cho các khoa học khác. Pháp luật đại cương lấy phép biện chứng duy vật l àm phương pháp luận của việc nghiên cứu. Triết học xã hội nghiên cứu các hình thái kinh tế-xã hội, các hiện tượng Nhà nước và pháp luật chính là một trong những yếu tố cấu thành nên hình thái kinh t ế-xã hội. Như vậy đối tượng nghiên cứu nghiên cứu của Pháp luật đại cương đã trở thành một bộ phận được bao hàm bởi đối tượng nghiên cứu của triết học. 2. Quan hệ với kinh tế Pháp luật tồn tại trên cơ sở kinh tế, phản ánh thực trạng kinh tế. Pháp luật l à một yếu tố thuộc kiến trúc th ượng tầng, kinh tế thuộc hạ tầng c ơ sở. Quan hệ 3
- giữa pháp luật với kinh tế chính l à quan hệ biện chứng giữ kiến trúc th ượng tầng và hạ tầng cơ sở. 3.Quan hệ với chính trị Về cơ bản, đối tượng nghiên cứu của khoa học Chính trị cũn g chính là đối tượng nghiên cứu của Pháp luật đại cương. Pháp luật đại cương sử dụng các khái niệm, phạm trù của khoa học chính trị nh ư: quyền lực chính trị, quan hệ chính trị, giai cấp và đấu tranh giai cấp, đảng phái… 4. Quan hệ với Văn hóa: Hệ tư tưởng nhà nước và pháp luật, kết quả sáng tạo pháp luật… chính là sản phẩm tinh thần, của lao động sáng tạo m à con người đạt được – một giá trị thuộc về văn hóa. Pháp luật đại c ương sử dụng các khái niệm của văn hóa như: các nền văn minh, tín ngưỡng, phong tục tập quán, đạo đức… V. Hệ thống tri thức chung của môn học. 1. Những khái niệm cơ bản - Pháp luật đại cương là khoa học có tính chất tổng hợp 2. Những vấn đề cơ bản về Nhà nước. - Nguồn gốc Nhà nước - Bản chất Nhà nước, chức năng và hình thức Nhà nước - Các kiểu nhà nước trong lịch sử 3. Những vấn đề cơ bản về pháp luật - Nguồn gốc Pháp luật - Bản chất Pháp luật, chức năng v à hình thức Pháp luật - Đặc điểm của Pháp luật - Các kiểu pháp luật trong lịch sử 4. Quy phạm pháp luật và Văn bản quy phạm pháp luật 5. Quan hệ pháp luật - Khái niệm, đặc điểm - Chủ thể, quyền và nghĩa vụ pháp lý - Phân loại quan hệ pháp luật 6. Thực hiện pháp luật, áp dụng pháp luật 4
- 7. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý 8. Hệ thống pháp luật của nước CHXHCN Việt Nam CHƯƠNG 1 NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG, H ÌNH THỨC CỦA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT 1.1. Nguồn gốc, bản chất, chức năng, h ình thức nhà nước 1.1.1. Nguồn gốc nhà nước Nhà nước là một tổ chức quyền lực đặc biệt đ ược lập ra để thự hiện chức năng quản lý đời sống xã hội. Tổ chức đó rất đa dạng về loại hình, bản chất và phức tạp về tổ chức. Sự ra đời v à tồn tại của nhà nước gắn liền với nhiều biến cố xã hội và có mối quan hệ chặt chẽ với lợi ích của các giai cấp v à tầng lớp trong xã hội. Có rất nhiều quan điểm, t ư tưởng và học thuyết giải thích về nguồn gốc ra đời của nhà nước. Tựu trung, có thể xếp thành hai nhóm quan điểm, tư tưởng sau đây: * Nhóm các quan điểm không đúng về nguồn gốc nh à nước - Trường phái thần học(gồm Masiten, Koct Phlore…), thần thánh hóa hiện tượng nhà nước, họ cho rằng Nhà nước ra đời là tuân theo ý muốn và sự sắp đặt của chúa trời và các thánh thần. Nhà nước là sự sáng tạo của Thượng đế - người sinh ra và sắp xếp trật tự của vạn vật tr ên cõi trần thế. - Trường phái thuyết gia tr ưởng(Aristote, Philmer, Mikh ailốp, Merdooc…): quan niệm Nhà nước cũng giống như tổ chức gia đình, là hình thức tổ chức tự nhiên của đời sống con người. Trong mỗi gia đình đều có người gia trưởng(chủ nhà), thường là đàn ông, để chỉ huy quán xuyến v à điều phối các hoạt động của các thành viên trong gia đình với mục đích là giải quyết có hiệu quả các công việc của gia đ ình. Quốc gia có nhà nước cũng như gia đình có người gia trưởng. Nhà nước tồn tại trong mọi xã hội và quyền lực nhà nước về thực chất cũng giống như quyền lực của người đứng đầu gia đình. - Trường phái thuyết khế ước xã hội(Xpinôza, Rút-xô, Radisép…): Quan niệm Nhà nước ra đời là kết quả của sự thỏa hiệp thống nhất bằng một hợp đồng(khế ước)giữa các thành viên trong xã hội ở trạng thái tự nhiên không có 5
- Nhà nước. Các cá nhân ấy đã chuyển một số quyền tự nhiên của họ vào Nhà nước. Vì vậy Nhà nước là hiện thân của lợi ích chung, mỗi th ành viên trong xã hội đều có quyền yêu cầu Nhà nước phục vụ và bảo vệ mình. Trường hợp Nhà nước không đảm trách được yêu cầu về các quyền tự nhiên thì khế ước bị phá vỡ, mất hiệu lực, do vậy nhân dân có quyền phá bỏ khế ước cũ để lập khế ước mới, tức thay thế Nhà nước cũ bằng một Nhà nước mới hay hơn, tiến bộ hơn. - Thuyết bạo lực(Gumplôvích, E.Đuyrinh, Causky…): cho rằng Nh à nước ra đời từ việc sử dụng bạo lực giữa các thị tộc trong các cuộc chiến tranh xâm lược, nô dịch lẫn nhau. Bên thắng sẽ lập ra bộ máy đặc biệt gọi l à nhà nước để cai trị bên thất bại, quản lý vùng lãnh thổ mà bên thắng giành được. - Thuyết tâm lý(Petơrazitki, Phereder…): Nh à nước ra đời là do nhu cầu tâm lý của con người nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc v ào các thủ lĩnh, giáo sĩ tôn giáo, những người này là sứ giả của thần linh giao trách nhiệm trong coi x ã hội và đời sống con người. Vì vậy nhà nước là tổ chức do các giáo sĩ có sứ mạng lãnh đạo xã hội, dẫn dắt mọi người theo ý muốn của đấng tối cao. Tất cả các quan điểm trên đây do hạn chế về mặt lịch sử hoặc quan điểm giai cấp cho nên kiến giải về nguồn gốc ra đời của nh à nước trong sự tách rời khỏi đời sống vật chất của x ã hội, hoặc gán ghép cho các ý chí chủ quan của con người hoặc tuyệt đối hóa ý chí thần linh…,cho n ên đã có những giải thích không đúng về nguồn gốc ra đời cũng nh ư bản chất của Nhà nước. * Quan điểm đúng về nguồn gốc Nhà nước Thể hiện sinh động ở hệ tư tưởng Mác –Lênin về nguồn gốc nhà nước. Dựa trên thành quả nghiên cứu khoa học của nhân loại, tiếp thu có chọn lọc các hạt nhân hợp lý của các học thuyết t ư tưởng trước đó, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác đã xây dựng học thuyết cách mạng, giải thích một các h lôgic, biện chứng, khoa học và đầy tính thuyết phục về nguồn gốc ra đời của nh à nước. Tư tưởng đó tập trung cô đọng nhất trong các tác phẩm của Ph.Ăngghen v à V.Lênin(Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước; Nhà nước và cách mạng) Xã hội loài người đã qua một thời kỳ lịch sử không có Nh à nước, đó là thời kỳ công xã nguyên thủy. Là thời kỳ mà con người sống quần cư thành từng bầy đàn, ăn chung, làm chung, ở chung. Sinh hoạt cộng đồng đ ược điều chỉnh bằng ý thức tự giác, bằng các chuẩn mực đạo đức, nghi thức tôn giáo. 6
- Đơn vị xã hội của từng nhóm người gọi là thị tộc, bộ lạc. Các tổ chức thị tộc, bộ lạc vận hành theo chế độ tự quản, sức mạnh của tổ chức thị tộc chính l à quyền lực chung không tách rời khỏi x ã hội. Công việc tổ chức quản lý, giải quyết các vấn đề phát sinh trong đời sống được giao cho một Hội đồng thị tộc đ ược lập ra gồm những người đàn ông, đàn bà lớn tuổi có nhiều kinh nghiệm, uy tín. Sở dĩ thời kỳ công xã nguyên thủy không có nhà nước và con người cũng không cần đến nhà nước là do cơ sở kinh tế xã hội cũng như đặc trưng của đời sống xã hội thời kỳ này quyết định. Đây là thời kỳ con người hoàn toàn lệ thuộc vào tự nhiên, thời kỳ săn bắt hái lượm, “làm ra bao nhiêu ăn hết bấy nhiêu, làm ngày nào biết ngày ấy”. Công cụ sản xuất thô sơ, năng suất lao động thấp kém, sản phẩm là ra rất ít ỏi, không có của dư thừa trong xã hội. Không có giai cấp và xung đột giai cấp. Nhưng vấn đề mâu thuẫn nảy sinh đ ược giải quyết bằng dư luận, tập quán và phong tục của thị tộc. Trong bước đường chinh phục tự nhiên, vật lộn và chống chọi với thiên nhiên khắc nghiệt, con người dần dần khám phá ra v à giải phóng cho mình ngày một bớt lệ thuộc hơn vào tự nhiên. Con người đã biết sáng tạo ra công cụ sản xuất - yếu tố đảm bảo sự gia tăng nguồn lợi ích vật chất cho con người. Lịch sử xã hội loài người nguyên thuỷ đã chuyển dần sang một trang mới nhờ các biến cố vĩ đại sau đây: + Cuộc phân công lao động lần thứ nhất : chăn nuôi tách ra khỏi trồng trọt, của cải làm ra đã bắt đầu dư thừa. Tư tưởng tư hữu xuất hiện làm biến đổi mọi quan hệ xã hội: chế độ mẫu hệ => chế độ phụ quyền, hôn nhân đối ngẫu=> hôn nhân một vợ một chồng. Các tù binh chiến tranh trước đây thay vì bị giết thì nay được giữ lại để làm nô lệ . . .=>đội ngũ những người bị trị bắt đầu xuất hiện. + Cuộc phân công lao động lần thứ hai: Tiểu thủ công nghiệp ra đời, đây là cuộc cách mạng về sáng tạo ra công cụ lao động => yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển=>năng suất lao động tăng cao =>của cải l àm ra ngày càng nhiều, mức dư thừa, tích lũy tăng nhiều hơn trước. Lực lượng nô lệ ngày càng đông đúc hơn, phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu s ắc(phân chia giai cấp). V à tất yếu là mâu thuẫn giai cấp xuất hiện. + Cuộc phân công lao động lần thứ ba: thương nghiệp tách ra khỏi chăn nuôi và trồng trọt cùng với sự ra đời của ngành thương mại và tầng lớp thương nhân xuất hiện. Chế độ cho vay, cầm cố xuất hiện đ ã tăng cường sự tích tụ của 7
- cải vào trong tay thiểu số người, chủ yếu là những người đứng đầu của các bộ lạc, thị tộc =>xã hội càng phân hóa giai cấp một cách sâu sắc hơn nữa. Với tác động mạnh mẽ của ba biến cố n êu trên đã là phá vỡ đời sống và tổ chức thị tộc, đẩy loài người đến chỗ phân hóa giai cấp v à bất bình đẳng xã hội, tạo ra những xung đột xã hội về mặt lợi ích giữa kẻ gi àu và người nghèo, đó là biểu hiện của cuộc đấu tranh giai cấp. Để giải quyết mâu thuẩn n ày, giữ cho xã hội được trong vòng yên ổn, một tổ chức đặc biệt tất yếu ra đời. Tổ chức đặc biệt ấy là Nhà nước, do giai cấp nắm quyền lực kinh tế (nhờ v ào tích lũy và chiếm đoạt được) thiết lập nên. Thực tiễn lịch sử cho thấy nh à nước đã xuất hiện dưới ba hình thức cơ bản sau: - Nhà nước Aten: ra đời trực tiếp từ mẫu thuẫn giai cấp đối kháng phát sinh trong lòng xã hội thị tộc, không có sự tác động n ào từ bên ngoài. - Nhà nước La Mã: xuất hiện bởi cuộc đấu tranh giữa những ng ười thường dân chống lại giới quý tộc của các thị tộc La M ã chiến thắng của những người thường dân đã phá vỡ tổ chức thị tộc, thúc đẩy quá tr ình hình thành nhà nước dựa trên sự phân chia lãnh thổ và sự khác biệt về tài sản. - Nhà nước Giecmanh: được thành lập trên cơ sở người Giecmanh xâm chiếm các vùng đất rộng lớn của đế chế La M ã cổ đại, chịu ảnh hưởng của nền văn minh Hy - La (Hy Lạp và La Mã). Nhà nước ra đời là do nhu cầu phải thiết lập nền thống trị của người Giecmanh trên đất La Mã. Khi nhà nước được thiết lập thì trong xã hội Giecmanh vẫn còn là chế độ thị tộc. Đặc thù riêng của phương Đông(ảnh hưởng của văn hóa nông nghiệp v à bảo vệ lãnh thổ): ở Phương Đông, nhà nước hầu như không phải xuất hiện từ nhu cầu bức thiết của xung đột lợi ích giai cấp dẫn đến phải điều h òa cuộc đấu tranh giai cấp, mà lại xuất hiện dựa trên yêu cầu cấp thiết của công việc trị thủy, chống ngoại xâm vì lợi ích chung. Các nhà nước cổ đại ở Ai Cập, Trung Quốc, Ấn Độ, Lưỡng Hà...là những nhà nước đầu tiên ở phương Đông ra đời theo cách này. * Sự xuất hiện nhà nước ở Việt Nam: Ở Việt Nam, Nhà nước xuất hiện vào khoảng nửa sau thiên niên kỷ thứ 2 trước công nguyên(thời kỳ Hùng Vương). Với đặc thù cơ bản là sự phân hóa giai cấp diễn ra rất chậm chạp v à không sâu sắc. Nhà nước ra đời do nhu cầu bức thiết của công việc trị thủy. Sách Đại việt sử ký toàn thư chép “Hùng 8
- Vương nối nghiệp của Lạc Long Quân, chăm ban đức huệ để vỗ y ên dân, chuyên nghề làm ruộng, chăn tằm, không lo can qua chinh chiến, con cháu nối đời đều gọi là Hùng Vương, phúc gồm 18 đời, trải hơn hai nghìn năm…Đến vua sau đức kém, lười chính sự, bỏ sửa sang vũ bị, ham m ê tửu sắc làm vui, binh nước Thục vừa đến thì quốc thống bèn mất”… Nhà nước dưới các triều đại Hùng Vương được sử sách gọi là nhà nước Văn Lang. Tổ chức bộ máy gồm: - Đứng đầu là Hùng Vương - Giúp việc cho Hùng Vương là Lạc hầu (tướng văn, trông coi các công việc hành chính) và Lạc tướng (tướng võ, trông coi việc quân sự) - Bồ chính: trông coi các công x ã nông thôn - Quan lang(con trai của Hùng Vương), Mỵ Nương(con gái của Hùng Vương) đều là những người giúp việc cho vua cha để trông coi muôn dân. + Địa bàn lãnh thổ: Hùng Vương chia nước thành 15 bộ gồm: 1- Văn Lang(Bạch Hạc – Vĩnh Phúc) 2- Châu Diên(Sơn Tây) 3- Phúc Lộc(Sơn Tây) 4- Tân Hưng(Hưng Hóa – Tuyên Quang) 5- Vũ Định(Thái Nguyên – Cao Bằng) 6- Vũ Ninh(Bắc Ninh) 7- Lục Hải(Lạng Sơn) 8- Ninh Hải(Quảng Yên) 9- Dương Tuyền(Hải Dương) 10- Giao Chỉ(Hà Nội, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình) 11- Cửu Chân(Thanh Hoá) 12- Hoài Hoan(Nghệ An) 13- Cửu Đức(Hà Tĩnh) 14- Việt Thường(Quảng Bình) 15- Bình Văn(chưa rõ nơi nào) 9
- * Hoạt động thực hiện chức năng nh à nước - Về đối nội: - Chủ yếu chăm lo phát triển sản xuất, tập trung chủ yếu v ào các ngành chăn nuôi và trồng trọt. - Thương mại chưa được chú trọng. Hùng Vương đặc biệt quan tâm chăm lo trị thủy nông nghiệp để phát triển nghề trồng lúa nước. Truyền thuyết Sơn Tinh - Thủy tinh là một minh chứng về việc Hùng Vương tập hợp lực lượng toàn dân chống lũ lụt, trị thủy, bảo vệ m ùa màng và tính mạng muôn dân. - Đối ngoại: phòng thủy xâm lăng. Truyền thuyết Thánh Gióng ghi lại cuộc kháng chiến chống giặc Ân(thế lực ngoại bang giáp giới với Văn Lang) của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Hùng Vương thứ sáu. * Pháp luật của Nhà nước Văn Lang: Pháp luật thực chất là các ý chỉ của nhà vua(Hùng Vương), chủ yếu dựa trên các tập quán, phong tục đạo đức có sẵn để nâng l ên thành luật. Kẻ làm sai luật ắt phải chịu hình phạt. Bằng chứng lịch sử không có nhiều cho chúng ta biết pháp luật có các chế định cụ thể gì, có các hình phạt loại gì và các mức phạt cụ thể ra sao. Qua một số truyền thuyết lịch sử, chúng ta có thể nhận diện pháp luật thời kỳ nhà nước Văn Lang thể hiện ở hình thức và mức độ như sau: Về Hình sự, đã có việc định ra và áp dụng hình phạt. Câu chuyện “Dưa hấu” về Mai An Tiêm thể hiện rõ điều này. Mai An Tiêm vì có hành vi xúc phạm đến thể diện của vua cha mà bị đày ra hoang đảo giữa biển khơi. Đến khi biết hối lỗi thì Hùng Vương cho đón về. + Nghi thức và điều kiện truyền ngôi vua, giao quyền điều h ành cai trị đất nước cho người có tài đức thể hiện trong câu chuyện “Bánh ch ưng, bánh dày” đời Hùng Vương thứ 16 + Tục lệ cưới hỏi, hôn lễ phải có lễ vật thể hiện trong truyện “S ơn tinh, Thủy tinh” đời Hùng Vương thứ 18. Tóm lại, Nhà nước không phải là thứ quyền lực do thượng đế áp đặt xuống xã hội mà là lực lượng nảy sinh từ tồn tại x ã hội. V.Lênin cho rằng “nhà nước chỉ xuất hiện ở nơi nào mà mâu thuẫn giai cấp không thể điều h òa được”. Nhà nước xuất hiện là để gỉai quyết mâu thuẫn giai cấp theo h ướng có lợi cho giai 10
- cấp thống trị. Nhà nước thực chất là công cụ mà g/cấp thống trị sử dụng để nô dịch các g/cấp khác trong x ã hội. 1.1.2. Các dấu hiệu đặc trưng của Nhà nước Nhà nước được cấu tạo thành một tổ chức đặc biệt hoàn toàn khác với các tổ chức của xã hội thị tộc, bộ lạc. Nó có các dấu hiệu(đặc điểm đặc th ù)mà các tổ chức chính trị xã hội nào cũng không thể có được. Những dấu hiệu đặc tr ưng cơ bản của Nhà nước bao gồm: + Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ Lãnh thổ là dấu hiệu đặc trưng của nhà nước. Mọi nhà nước đều có lãnh thổ riêng của mình và khi một tập đoàn chính trị hay chính phủ lưu vong do một biến cố lịch sử nào đó phải sống nhờ trên đất của quốc gia khác th ì không còn nguyên nghĩa là Nhà nước nữa. Ví dụ : Chính phủ l ưu vong của hoàng thân Nôrôđôm Sihanúc trước đây ở Campuchia; hoặc chính phủ của cái gọi l à tổ chức người Việt Nam tại Mỹ do các tổ chức phản động ng ười Việt ở hải ngoại lập nên… Nhà nước thực hiện quyền lực thống nhất tr ên toàn lãnh thổ của mình. Để tiện cho công tác quản lý, nhà nước phân chia lãnh thổ từng vùng, miền gọi là đơn vị hành chính với nhiều cấp độ khác nhau, cách gọi t ên các đơn vị hành chính của mỗi thời kỳ lịch sử cũng khác nhau: Đạo, Châu, phủ, trấn(thời phong kiến)... tỉnh, thành phố, khu tự trị, huyện, xã(thời hiện đại)… Đồng thời với việc phân chia lãnh thổ là phân chia dân cư theo đơn v ị hành chính mà không phân biệt dân tộc, giới tính, độ tuổi, tôn giáo, huyết thống, văn hóa. Mỗi địa b àn lãnh thổ được phân chia sẽ tổ chức hệ thống quản lý nhà nước đặt trong sự chi phối chung của nhà nước trên phạm vi lãnh thổ quốc gia. Hoàn toàn khác với việc phân chia dân cư trong xã hội thị tộc. Việc phân chia dân cư theo lãnh thổ đặc trung bằng chế độ quản lý hộ tịch(ở Việt Nam), chế độ quản lý nhập c ư(ở Mỹ), chế độ bảo hiểm y tế(Nhật Bản). Quá trình phân chia và quản lý dân cư cũng như đơn vị hành chính không phải là cố định, bất biến mà luôn có những biến động thay đổi do y êu cầu của sự vận động khách quan về tình hình kinh tế – xã hội và những nhu cầu của thực tiễn cũng như năng lực quản lý của Nhà nước đối với dân cư cũng như yêu cầu phát triển các khu vực, vùng và đơn vị hành chính. Ví dụ: ở Việt nam trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp các đ ơn vị hành chính được chi thành các Khu, tỉnh tương đối lớn. Trong thời kỳ đổi mới và phát 11
- triển kinh tế thì nhà nước Việt Nam lại phân chia các đ ơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã theo hướng phân chia nhỏ hơn thời kỳ trước đây. + Nhà nước thiết lập quyền lực công Nhà nước là tổ chức quyền lực tách rời v à đứng lên trên xã hội. Quyền lực này mang tính chính trị, giai cấp. Để thực hiện thứ quyền lực công vô c ùng mạnh mẽ ấy, Nhà nước thiết lập một bộ máy các c ơ quan công quyền: Cơ quan quản lý, quân đội, cảnh sát, tòa án, nhà tù… trang bị đầy đủ các công cụ, phương tiện cần thiết để duy trì trật tự xã hội và địa vị của giai cấp thống trị, trấn áp và buộc các giai cấp khác phải phục t ùng ý chí của Nhà nước. Quyền lực công chính là mệnh lệnh thể hiện uy quyền của Nh à nước. Quyền lực công được thực hiện bởi một đội ng ũ đông đảo các nhân viên nhà nước được phép nhân danh Nhà nước trong thực hiện các mệnh lệnh Nh à nước. Những người này được quyền sử dụng các trang thiết bị v à phương tiện để làm nhiệm vụ, được nhân danh quyền lực công để buộc bất cứ ai cũng phải chấp hành ý chí của Nhà nước. Ví dụ: Nghe tiếng còi và biển hiệu yêu cầu dừng lại của Cảnh sát giao thông thì người điều khiển phương tiện giao thông phải dừng xe v à chịu sự kiểm tra. Sự kiểm tra của cảnh sát l à nhân danh quyền lực công chứ không phải l à nhân danh cá nhân. + Nhà nước có chủ quyền quốc gia Chủ quyền quốc gia bao tr ùm lên toàn bộ đất nước và mang tính tối cao. Phản ánh quyền tự quyết của nh à nước trong việc thực hiện các chính sách đối nội đối ngoại và không phụ thuộc vào bất kỳ quốc gia nào khác. Chủ quyền quốc gia gắn liền với nh à nước không phân biệt quốc gia lớn hay nhỏ. Chủ quyền quốc gia thể hiện ở việc Nh à nước có toàn quyền quyết định tất cả mọi vấn đề về đối nội và đối ngoại. + Nhà nước đặt ra pháp luật và buộc mọi thành viên trong xã hội phải chấp hành. Để quả lý đất nước, Nhà nước đặt ra các luật lệ rồi phổ biến cho công chúng được biết. Nhà nước kiểm tra việc thực hiện v à chấp hành các luật lệ của các công dân của mình, đặt ra bộ máy kiểm tra giám sát việc chấp h ành pháp luật cũng như xử lý hành vi phạm luật của bất cứ cá nhân, tổ chức n ào. Đây là quyền năng mà các tổ chức xã hội hoàn toàn không có được. + Nhà nước đặt ra và tiến hành thu các loại thuế 12
- Để tạo nguồn tài chính chi phí cho hoạt động của bộ máy, Nhà nước đặc ra các thứ thuế và tiến hành thu các loại thuế. Nguồn ngân sách ấy d ùng để xây dựng các cơ quan công sở, các trang thiết bị và phương tiện làm việc, trả lương cho đội ngũ nhân viên nhà nước. Đặc biệt, nhà nước dành phần nhiều để chi cho đầu tư phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội… 1.1.3. Bản chất nhà nước - Bản chất giai cấp : Nhà nước là tổ chức ra đời từ cuộc đấu tranh giai cấp, l à sản phẩm của cuộc đấu tranh ấy, giai cấp nào giành thắng lợi trong cuộc chiến ấy sẽ tất yếu thiết lập nên tổ chức quyền lực của mình để thống trị các giai cấp khác(giai cấp thất bại). Như vậy Nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị, tất yếu mang bản chất của giai cấp thống trị. Bản chất đó thể hiện tr ên các phương diện sau đây: + Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích của giai cấp thống trị. Ví dụ: Nhà nước phong kiến ưu tiên bảo vệ lợi ích trước hết là của nhà vua và tầng lớp địa chủ phong kiến; Nhà nước tư sản bảo vệ lợi ích của giai cấp t ư sản thống trị. + Nhà nước là công cụ để thống trị giai cấp, đ àn áp bất cứ lực lượng nào có mưu đồ chống đối, giành chính quyền nhà nước. Bằng hệ thống bạo lực vật chất đồ sộ: quân đội, cảnh sát, t òa án…sẵn sàng ra tay khi có bất cứ cá nhân, tổ chức nào xâm phạm và đe dọa đến sự tồn vong của nh à nước. Điều này diễn ra hầu hết ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới từ cổ chí kim. Ví dụ: các cuộc khởi nghĩa của nô lệ(thời kỳ chiếm hữu nô lệ), của nông dân(thời kỳ phong kiến), của công nhân(thời kỳ nhà nước tư sản)đều được các Nhà nước đó thực hiện chuyên chính một cách triệt để nhằm triệt ti êu tận gốc phong trào đấu tranh ấy(giai cấp thống trị gọi là những cuộc bạo loạn) + Bản chất giai cấp của nhà nước tùy thuộc vào tương quan lực lượng và kết cấu g/c trong những hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Ví dụ: Nh à nước XHCN là nhà nước thuộc về số đông đó l à giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Cũng là bộ máy thống trị nhưng thuộc về số đông chứ không phải bảo vệ lợi ích cho giai cấp thống trị nhưng là thiểu số trong các nhà nước bóc lột trước đó. Với mục tiêu xây dựng CNXH, mang lại lợi ích cho mọi ng ười, cho nên đây là kiểu nhà nước tiến bộ nhất trong lịch sử v à là một loại nhà nước đặc thù. V.Lênin gọi nhà nước XHCN là “nhà nước một nửa nhà nước”. + Bản chất giai cấp của nh à nước thể hiện rõ nhất trong các quan điểm, t ư tưởng, đường lối chính trị, chính sách pháp luật của Nh à nước và nhất là đường lối chính trị của giai cấp nắm giữ quyền lực nh à nước(thường là một chính 13
- Đảng). Những chính sách đó đ ược thực hiện qua các chức năng của nh à nước trên bình diện quốc gia và quốc tế. - Bản chất xã hội: + Ngoài bản chất giai cấp như là tính tất yếu vốn có, thì nhà nước còn mang bản chất xã hội. Điều này thể hiện qua giá trị xã hội của nhà nước: nhà nước không thể tiêu diệt giai cấp bị trị mà còn bảo vệ ở những mức độ nhất định các quyền và lợi ích của giai cấp bị trị v à các giai tầng khác trong xã hội. Ví dụ: nhà nước tư sản cũng quan tâm bảo vệ quyền lợi của công nhân lao động. Xu h ướng về lâu dài các nhà nước đều rất chú ý đến khí cạnh n ày nhằm đi đến hài hòa và cân bằng lợi ích giữa các tầng lớp trong x ã hội vì sự phát triển và ổn định về mọi mặt của quốc gia. Trong thời đại ngày nay, các nhà nước ngày một quan tâm nhiều hơn đến các công việc mang tính xã hội: xây dựng công trình phúc lợi, trường học, bệnh viện, bảo vệ môi trường, phòng chống các dịch bệnh, thiên tai…Thể hiện một cách rõ ràng nhất là Nhà nước nỗ lực hết mình để chăm lo và bảo vệ các lợi ích cho các công dân của mình. Ví dụ: sau các cuộc khủng bố đẫm máu của các nhóm hồi giáo cực đoan xảy ra tại đảo Bali(Inđônexia), các chính phủ Mỹ, Anh, Uc, Hàn Quốc… đều khuyến cáo các côn g dân của mình không nên đi du lịch đến Bali; Trong đại dịch bệnh vi êm đường hô hấp cấp(SAR), nh à nước Việt Nam đã khuyến cáo công dân Việt Nam không nên đi du l ịch Hồng Kông, những người đi về phải qua sự kiểm tra y tế một cách kỹ l ưỡng để đề phòng và bảo vệ lợi ích cộng đồng... 1.1.4. Hình thức nhà nước Hình thức Nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và những biện pháp thực hiện quyền lực ấy, thể hiện tr ên ba phương diện cụ thể sau đây: - Hình thức chính thể: là việc thiết lập quyền lực Nh à nước tối cao, các cơ quan quyền lực tối cao, trình tự thiết lập ra các cơ quan đó, mối quan hệ qua lại của chúng với nhân dân v à mức độ tham gia của nhân dân v ào quá trình hình thành nên những cơ quan đó. Trong các nhà nước bóc lột, hình thức chính thể được phân ra thành: Chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa. Đối với chính thể quân chủ, quyền lực nh à nước tối cao thuộc về người đứng đầu(vua, quốc v ương, nữ hoàng…). Đối với chính thể cộng hòa, quyền lực tối cao được thực hiện bởi các cơ quan đại diện được bầu ra trong một thời hạn nhất định, theo nhiệm kỳ. 14
- Chính thể quân chủ được phân thành hai loại: + Chính thể quân chủ tuyệt đối: quyền lực Nh à nước thuộc về một người, đó là vua, có quyền lực vô hạn, ý chí của nh à vua là luật dù cho ý chí ấy có nhẫn tâm, tàn bạo và vô lý đi chăng nữa. Ví dụ: Nhà vua trong các nhà nước phong kiến trước đây ở Trung Hoa, Việt Nam... + Chính thể quân chủ hạn chế: chính thể n ày hình thành từ cuộc đấu tranh giữa g/c tư sản và giai cấp phong kiến. Do cuộc đấu tranh không ki ên quyết dẫn đến sự thỏa hiệp giữa đôi b ên về chia nhau quyền thống trị nh à nước. Trong chính thể này, quyền lực tối cao của nhà nước không còn nằm tất cả trong tay nhà vua nữa mà nó được san sẻ quan những cơ quan khác như Quốc hội, Chính phủ. Càng về sau thì quyền lực nhà vua càng bị hạn chế nhiều hơn và ít có ảnh hưởng trong lập pháp và hành pháp. Vua chỉ trị vì mà không cai trị, chỉ là biểu tượng danh nghĩa quốc gia và tinh thần đoàn kết dân tộc. Ví dụ: các nhà nước Anh, Hà Lan, Nhật Bản, Thái Lan, Thụy Điển…hiệ n nay là những loại hình chính thể quân chủ hạn chế(còn gọi là quân chủ đại nghị). Chính thể cộng hòa được phân thành hai loại: + Cộng hòa dân chủ: Quyền lực tối cao thuộc về nhân dân, nhân dân thực hiện quyền lực thông qua bầu cử thiết lập n ên các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước. Tuy nhiên trong các nhà nước bóc lột, g/c thống trị th ường tìm mọi cách hạn chế quyền bầu cử của nhân dân lao động bằng việc đặt ra nhiều quy định hạn chế sự tham gia của nhân dân lao động trong tổ chức thực hiền các quyền về chính trị. + Cộng hòa quý tộc: quyền bầu cử chỉ quy định cho các tầng lớp quy tộc - Hình thức cấu trúc nhà nước: được hiểu là cơ cấu hành chính lãnh thổ của nhà nước, mối quan hệ giữa nh à nước với các bộ phận hành chính lãnh thổ, giữa cơ quan nhà nước trung ương và cơ quan nhà nước địa phương(đơn vị hành chính lãnh thổ). Có hai hình thức cấu trúc nhà nước cơ bản, đó là: + Nhà nước đơn nhất: nhà nước được chia thành các đơn vị hành chính lãnh thổ: tỉnh, thành phố, huyện, quận, thị xã, xã, phường… và có các cơ quan quyền lực, quản lý, xét xử chung cho cả n ước. Các đơn vị hành chính lãnh thổ không có yếu tố chủ quyền nhà nước và hệ thống pháp luật riêng biệt. Ví dụ: nhà nước Việt Nam, Pháp, Lào, Inđônêxia, Trung Hoa…là nh ững nhà nước loại này. + Nhà nước liên bang: là nhà nước liên hợp của nhiều nhà nước. NNLB có hai hệ thống cơ quan quyền lực, quản lý và xét xử: Một hệ thống chung cho to àn 15
- liên bang và một hệ thống cho mỗi nước thành viên. Vừa có chủ quyền quốc gia chung cho nhà nước liên bang, vừa có chủ quyền quốc gia riêng cho mỗi nước thành viên. Ví dụ: Malaixia, Thụy Sỹ, Brazil, Ấn Độ, Li ên Xô trước đây, Đức, Mỹ… Trong thời đại ngày nay, cùng với sự ra đời của các tổ chức quốc tế, các nh à nước cũng có xu thế liên minh hợp tác với nhau trở thành những khối: ASEAN, Hồi giáo, EU… thật ra đó chỉ l à những liên minh về những lĩnh vực mà các bên muốn hợp tác cùng có lợi mà thôi. Hoặc như Liên minh Châu Âu(liên minh v ề kinh tế, chính trị… đã sử dụng đồng tiền chung, lập các c ơ quan điều phối chỉ đạo chung…)tuy nhiên xét về bản chất thì đó không phải là một kiểu nhà nước do nó chưa thỏa mãn các dấu diệu chung đặc trưng của nhà nước. - Chế độ chính trị: là những phương pháp, cách thức cơ quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nh à nước. Chung quy thì có hai phương pháp: dân chủ và phản dân chủ với các hình thức, mức độ, bản chất khác nhau t ùy theo từng thời kỳ lịch sử và tính chất của cuộc đấu tranh giai cấp cũng nh ư ảnh hưởng của vị trí chính trị của quốc gia tr ên trường quốc tế. Mức độ dân chủ thật sự, giá trị của chế độ chính trị là những yếu tố đảm bảo cho sự tồn tại v à phát triển của hình thức nhà nước nói chung và chính bản thân nhà nước nói riêng. Ví dụ: ở Việt Nam thời kỳ tr ước CMT8, chế độ chính trị l à cực kỳ phản dân chủ, nhà nước phong kiến cấu kết với ch ính quyền thực dân triệt tiêu hết mọi quyền dân chủ, dân sinh. 1.1.5. Chức năng nhà nước Chức năng của nhà nước là các phương diện, loại hoạt động cơ bản của nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra tr ước nhà nước. Nhiệm vụ của nhà nước là những mục tiêu mà nhà nước hướng tới, là những vấn đề đặt ra mà nhà nước cần giải quyết. Một nhiệm vụ có thể phát sinh nhiều chức năng, ví dụ: xây dựng CNXH được thực hiện qua nhiều chức năng: tổ chức nền kinh tế, văn hóa, giáo dục… Mỗi chức năng lại phải giải quyết nhiều nhiệm vụ khác nhau, ví dụ: Chức năng tổ chức kinh tế phải giải quyết các nhiệm vụ: xây dựng c ơ sở vật chất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, xóa đói giảm ngh èo loại trừ tình trạng bất công, mâu thuẫn x ã hội. Mỗi chức năng, nhiệm vụ của nhà nước có thể được giao cho nhiều loại cơ quan nhà nước khác nhau. Ví dụ: chức năng bảo vệ trật tự pháp luật đ ược giao cho các cơ quan Công an, T òa án, Viện kiểm sát. 16
- Có nhiều cách phân loại chức năng của nh à nước nhưng phổ biến nhất vẫn là phân thành hai chức năng: + Chức năng đối nội: Thực hiện trong phạm vi nội bộ quốc gia, ví dụ: bảo vệ trật tự pháp luật, phát triển kinh tế -văn hóa, phân chia và qu ản lý đơn vị hành chính lãnh thổ… + Chức năng đối ngoại: thực hiện mối quan hệ giữa quốc gia với các nhà nước khác và các tổ chức quốc tế. Ví dụ: Hợp tác kinh tế, quan hệ ngoại giao với các nước, phòng thủ xâm lăng, chống khủng bố… Giữa chức năng đối nội và chức năng đối ngoại có quan hệ gắn bó mật thiết với nhau, cùng tác động qua lại, làm tiền đề cho nhau cùng phát triển, nâng cao hiệu quả việc thực hiện chức năng v à hoàn thành nhiệm vụ chung của nhà nước. Các chức năng của nhà nước được thực hiện dưới các hình thức pháp lý cơ bản đó là: - Hoạt động lập pháp(xây dựng và ban hành các đạo luật): do Quốc hội đảm trách - Hoạt động thi hành pháp luật: do Chính phủ đảm trách - Hoạt động bảo vệ pháp luật: do T òa án và các cơ quan tư pháp khác đảm trách. Các phương pháp cơ bản để thực hiện chức năng của nh à nước đó là thuyết phục và cưỡng chế. Tùy theo mỗi hoàn cảnh và đối tượng tác động mà nhà nước sử dụng thuyết phục hay cưỡng chế hoặc kết hợp cả hai tuỳ theo từng mức độ khác nhau. Ví dụ: ở Việt Nam trong thời kỳ chiến tranh, mệnh lệnh Nh à nước mang tính cưỡng chế nhiều hơn, nhưng thời kỳ hòa bình thì lại mang tính thuyết phục nhiều hơn. 1.2. Sự ra đời pháp luật 1.2.1. Nguồn gốc của pháp luật Những nguyên nhân làm cho sự ra đời của nhà nước cũng chính là những nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của pháp luật. Có nh à nước tất yếu có pháp luật, pháp luật gắn liền với nhà nước, không có thứ pháp luật n ào tồn tại độc lập tách rời với nhà nước cả. Pháp luật là công cụ tất yếu nhà nước phải sử dụng để cai trị xã hội, bảo đảm cho xã hội luôn ở trong vòng trật tự theo mong muốn của giai cấp thống trị. 17
- Trước khi có nhà nước và pháp luật thì đã có xã hội loài người. Trong xã hội sơ khai buổi đầu, mặc dù không có pháp luật nhưng những quan hệ giữa con người người hay cộng đồng người với nhau vẫn được các thành viên trong xã hội xử sự theo những khuôn mẫu điển h ình của thị tộc, bộ lạc. Những quy tắc điều chỉnh hành vi của con người là những quy phạm đạo đức, tín ng ưỡng, phong tục, tập quán… được các thành viên trong xã hội nhất mực tự nguyện tuân theo. Ví dụ: - giết người thì phải đền mạng; xúc phạm thần linh của bộ tộc th ì bị ruồng bỏ hoặc đuổi khỏi bộ tộc… Các quy phạm xã hội ấy điều chỉnh hành vi xử sự của con người và được thực hiện một cách tự giác, ho àn toàn không có sự cưỡng chế bằng bạo lực của một tổ chức chuyên trách riêng biệt. Cho đến khi Nhà nước ra đời thì, một mặt Nhà nước đặt ra pháp luật là các quy tắc ứng xử mới, mặt khác Nh à nước thừa nhận và cho áp dụng các quy phạm xã hội có sẵn nhưng có lợi cho nhà nước để nâng chúng lên thành pháp lu ật và buộc các thành viên trong xã hội phải tuân theo. Nhà nước thiết lập bộ máy cưỡng chế để buộc các thành viên trong xã hội phải tuân theo dù muốn hay không. Nếu không tuân theo hoặc chống đối lại th ì sẽ bị áp dụng các biện pháp c ưỡng chế(phạt vi phạm) 1.2.2. Bản chất của pháp luật Pháp luật phản ánh ý chí của giai cấp th ống trị, chính là ý chí của giai cấp thống trị được đề lên thành luật. Ý chí ấy phản ánh, ghi nhận v à bảo vệ các lợi ích của giai cấp thống trị. Pháp luật tạo ra các khôn mẫu v à chuẩn mực ứng xử trong từng hành động của cá nhân, tổ chức đ ược giai cấp thống trị áp đặt lên xã hội buộc mọi thành viên trong xã hội phải tuyệt đối chấp h ành. Như vậy, về mặt bản chất thì pháp luật luôn mang bản chất giai cấp. Nghĩa l à pháp luật phản ánh ý chí, quyền và lợi ích của giai cấp thống trị. Sự phản ánh đó đ ược cụ thể hóa trong các quy phạm pháp luật, thể hiện r õ nhất là trong từng câu chữ, giá trị tư tưởng và nội dung của các điều khoản pháp luật. Ví dụ 1: Bộ luật Hồng Đức do vua L ê Thánh Tông ban hành(th ế kỷ 15) quy định: kẻ mưu phản, mưu đại nghịch thì chém bêu đầu(Điều 411); kẻ làm ca dao, vè, từ khúc nói việc nước, trong đó có lời lẽ chỉ trích, chế nhạo, cố ý không thuận triều đình, hay phao tin đồn nhảm làm kinh động dân chúng thì đều bị xử lưu đi châu xa(Điều 413); ai mưu giết người thì xử lưu đi châu gần, đã gây thương tích cho người thì xử lưu châu xa, nếu đã gây bị thương rồi chết thì xử 18
- giảo, đã giết người ta chết thì xử chém(Điều 415); ăn trộm ấn vua v à đồ dùng của vua thì xử chém(Điều 430). Ví dụ 2: Sắc lệnh số 6 ngày 05/9/1945: “Cấm nhân dân Việt Nam không được đăng lính, bán thực phẩm, dẫn đường, liên lạc, làm tay sai cho Pháp; kẻ nào trái lệnh sẽ bị đưa ra tòa án quân sự nghiêm trị”. Pháp luật phản ánh cơ sở kinh tế xã hội, điều kiện sinh hoạt vật chất -tinh thần, hoàn cảnh lịch sử, những truyền thống của quốc gia, dân tộc, trình độ phát triển của quốc gia ấy. Tương ứng với mỗi điều kiện ho àn cảnh lịch sử-chính trị- xã hội sẽ có những kiểu pháp luật ph ù hợp. Khi những cơ sở kinh tế-xã hội, điều kiện, hoàn cảnh ấy thay đổi thì sẽ kéo theo sự thay đổi của pháp luậ t. Ví dụ 1: ở Thái Lan hiện nay còn chế độ vương quyền cho nên luật hình sự có quy định tội chống lại nhà vua, giết vua sẽ bị xử tử hình, mới chỉ là có âm mưu giết vua thôi cũng sẽ bị xử tội chết; ở Việt Nam, chế độ v ương quyền đã bị tiêu diệt từ lâu cho nên pháp luật hình sự Việt Nam không quy định loại tội n ày. Ví dụ 2: ở Mỹ, công dân có quyền sở hữu vũ khí nóng nh ư súng và có thể sử dụng súng để phòng vệ, quyền này được ghi nhận trong Hiến pháp Hoa Kỳ như là một quyền cơ bản của công dân, nhưng ở Việt Nam công dân không có quyền sở hữu súng, thậm chí có thể bị truy cứu trách nhiệm h ình sự nếu có hành vi tàng trữ, sử dụng vũ khí; Đánh bạc, cá độ ở Việt Nam có thể bị xử lý h ành chính hoặc truy cứu trách nhiệm h ình sự về tội “Đánh bạc”, “Tổ chức đánh bạc” nhưng ở các nước như Mỹ, Anh, Hồng Kông… thì đánh bạc được luật cho phép; ở Việt Nam công dân xuất cảnh ra n ước ngoài có thể bị cấm, bị hạn chế, thậm chí có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm h ình sự về Tội xuất cảnh trái phép, nhưng ở các nước như Nhật Bản, Thụy Điển thì xuất cảnh ra nước ngoài là một quyền hiến định của công dân(đ ược ghi nhận trong Hiến pháp). Pháp luật còn mang các giá trị xã hội. Dù ít dù nhiều thì trong những chừng mực nhất định, hầu hết mọi hế thống pháp luật đều mang cá c giá trị xã hội. Trên góc độ này, pháp luật phản ánh các quyền v à lợi ích của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, dù đó là giai cấp bị trị đi chăng nữa. Ví dụ: Pháp luật của hầu hết các n ước trên thế giới hiện nay đều nghi êm cấm việc vu khống, làm nhục, xúc phạm danh dự nhân phẩm của công dân, m à không phân biệt công dân ấy ở thành phần giai cấp, địa vị xã hội, độ tuổi, dân tộc, giới tính, nghề nghiệp n ào. 1.2.3. Các thuộc tính của pháp luật 19
- + Tính quy phạm phổ biến: Pháp luật là khuôn mẫu, quy tắc xử sự chung cho nên nó có tính ph ổ biến, điển hình. Công dân bất luận thuộc thành phần g/c, dân tộc, tuổi tác, địa vị x ã hội như thế nào…nếu ở vào hoàn cảnh chung được luật xác định thì đều phải lựa chọn cùng cách thức xử sự như nhau. Ví dụ: Luật hôn nhân gia đình Việt Nam quy định muốn kết hôn thì nam giới phải đủ 20 tuổi, nữ phải đủ 18 tuổi v à phải thuộc trường hợp pháp luật không cấm kết hôn, phải đ ược sự công nhận về mặt pháp lý của UBND; Luật giao thông đ ường bộ quy định: khi tham gia giao thông người và phương tiện tham gia giao thông đều phải đi về b ên phải của hướng đi. + Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: Pháp luật phải được quy định một cách rõ ràng, cụ thể, minh bạch có nội dung và cách hiểu thống nhất do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận. Ở n ước ta pháp luật chỉ được thể hiện dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Mỗi loại cơ quan nhà nước chỉ được ban hành những văn bản quy phạm pháp luật nhất định. Ví dụ: văn bản Luật phải do Quốc hội ban hành, Chính phủ chỉ được ban hành Nghị quyết, Nghị định… + Tính ổn định: Pháp luật được làm ra là để điều chỉnh các quan hệ x ã hội đã hình thành và ổn định. Việc đặt ra pháp luật cũng mất rất nhiều thời gian v à công sức. Vì vậy nó mang tính ổn định lâu dài, không thể thay đổi một sớm một chiều đ ược. Việc thay đổi nó phải mất rất nhiều thời gian, tr ình tự, thủ tục rất phức tạp. Ví dụ: Bộ luật dân sự Việt Nam hiện nay đ ược dự thảo xây dựng trong khoảng thời gian 20 năm(từ 1975 đến 1995), đến nay đang chuẩn bị thay đổi, bổ sung, sửa đổi một số điều luật. + Tính cưỡng chế: Pháp luật khác quy phạm xã hội ở tính cưỡng chế. Nó được bảo đảm bằng sức mạnh cưỡng chế của bộ máy nh à nước. Bộ máy cưỡng chế được tổ chức thành một hệ thống nhiều cơ quan, lực lượng(quan đội, cảnh sát, viện kiểm sát, tòa án, nhà tù, vũ khí, công cụ hỗ trợ…) với các ph ương tiện sẵn sàng thực hiện bất cứ biện pháp cưỡng chế nào nhằm ngăn chặn hành vi chống đối, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Pháp luật đại cương: Bài 2 - Ths. Đinh Thị Hoa
31 p | 358 | 86
-
Bài giảng Pháp luật đại cương: Bài 3 - Ths. Đinh Thị Hoa
24 p | 279 | 56
-
Bài giảng Pháp luật đại cương - Chương 1: Nhập môn pháp luật đại cương
6 p | 271 | 34
-
Bài giảng Pháp luật đại cương: Chương 2 - ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
21 p | 21 | 9
-
Bài giảng Pháp luật đại cương: Chương 7 - ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
12 p | 18 | 8
-
Bài giảng Pháp luật đại cương: Chương 1 - ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
17 p | 10 | 6
-
Bài giảng Pháp luật đại cương: Bài 2 - ThS. Nguyễn Hoàng Vân
31 p | 89 | 6
-
Bài giảng Pháp luật đại cương: Bài 7 - ThS. Nguyễn Hữu Mạnh
26 p | 77 | 5
-
Bài giảng Pháp luật đại cương: Bài 3 - ThS. Nguyễn Hoàng Vân
27 p | 90 | 5
-
Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 2: Những vấn đề cơ bản về pháp luật (Trường ĐH Kiến trúc - ĐH Đà Nẵng)
32 p | 26 | 5
-
Bài giảng Pháp luật đại cương: Chương 8 - ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
19 p | 17 | 5
-
Bài giảng Pháp luật đại cương: Chương 6 - ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
14 p | 11 | 5
-
Bài giảng Pháp luật đại cương: Bài 4 - ThS. Nguyễn Hoàng Vân
30 p | 107 | 4
-
Bài giảng Pháp luật đại cương: Chương 4 - ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
18 p | 12 | 4
-
Bài giảng Pháp luật đại cương: Chương 3 - ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
16 p | 11 | 4
-
Bài giảng Pháp luật đại cương: Chương 5 - ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
16 p | 6 | 3
-
Bài giảng Pháp luật đại cương: Chương 9 - ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
16 p | 9 | 2
-
Bài giảng Pháp luật đại cương: Chương 10 - ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
9 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn