Bài giảng- Phát triển sản phẩm thực phẩm -chương 4
lượt xem 91
download
Chương 4 vật liệu làm bao bì 4.1. Các loại vật liệu cứng 4.1.1. Thuỷ tinh Thuỷ tinh là một loại vật liệu cứng dùng để sản xuất các loại chai đựng rượu, nước ngọt, nước giải khát, gia vị ... hoặc các loại lọ đựng sản phẩm đồ hộp (rau quả). Bao bì thuỷ tinh có ưu điểm sau: + Dễ tạo hình theo ý muốn, có nhiều kích cỡ, mẫu mã, màu sắc. + Sạch, đẹp, kín, đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật như thanh trùng ở nhiệt độ cao, chịu áp lực (Ví dụ: chai đựng...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng- Phát triển sản phẩm thực phẩm -chương 4
- Chương 4 vật liệu làm bao bì 4.1. Các loại vật liệu cứng 4.1.1. Thuỷ tinh Thuỷ tinh là một loại vật liệu cứng dùng để sản xuất các loại chai đựng rượu, nước ngọt, nước giải khát, gia vị ... hoặc các loại lọ đựng sản phẩm đồ hộp (rau quả). Bao bì thuỷ tinh có ưu điểm sau: + Dễ tạo hình theo ý muốn, có nhiều kích cỡ, mẫu mã, màu sắc. + Sạch, đẹp, kín, đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật như thanh trùng ở nhiệt độ cao, chịu áp lực (Ví dụ: chai đựng bia, chai đựng rượu sâm banh, lọ đựng sản phẩm đóng hộp ...). + Có khả năng tái sử dụng hoặc tái chế đ ược, do vậy chi phí bao bì rong giá thành sản phẩm hạ. Tuy vậy bao bì thuỷ tinh có các nhược điểm sau: + Cồng kềnh, dễ vỡ (giòn), rạn nứt ... nên tăng chi phí vận chuyển, kho bãi ho ặc vệ sinh bao bì ... + N hững loại không đảm bảo chất lượng dễ gây nguy hại cho sản phẩm như: có bọt khí, độ d ày không đều ... hay bị vỡ, bị chóc vẩy thuỷ tinh lẫn vào thực phẩm. + Luôn cần có bao bì ngoài hoặc thùng (két) để chứa, khi vận chuyển, lưu kho. V ì vậy xu hướng sử dụng bao bì thuỷ tinh chỉ dành cho các sản phẩm rượu, bia hoặc đóng hộp các sản phẩm không qua thanh trùng. Y êu cầu chất lượng của bao bì thuỷ tinh gồm: Thuỷ tinh để sản xuất bao bì phải là lo ại trung tính, trong suốt, có độ bền (không bọt khí, độ dày đều), đối với một số loại sản phẩm cần thanh trùng phải chịu đ ược nhiệt, chịu áp lực. 14
- 4.1.2. Vật liệu gốm sứ Các loại đồ gốm sứ được sản xuất từ cao lanh, đất sét trắng, phụ gia, men ... qua công đoạn định hình, rồi nung (khoảng 9000C). Đồ gốm có thể tráng men cả trong, ngoài, hoặc trong còn ngoài trang trí. Các loại bao bì bằng sứ gốm có công dụng: + Đựng các sản phẩm thực phẩm khô: chè khô, hạt sấy khô, bột khô ... + Đựng sản phẩm lỏng: chủ yếu là rượu. + N goài công dụng bao gói sản phẩm, bao bì gốm sứ còn mang tính mỹ thuật (đòi hỏi kiểu dáng, hoa văn, hay trang trí ngoài đẹp, hấp dẫn) như một vật lưu niệm của khách hàng. N hững sản phẩm đựng bằng bao bì gốm sứ luôn phải có bao bì ngoài hay kèm theo các phụ kiện khác như lẵng, làn (mây, tre) để tăng giá trị thẩm mỹ. Bởi vậy, bao bì gốm sứ có giá thành cao, khó vận chuyển xa, hạn chế thị trường tiêu thụ (chỉ tập trung ở các siêu thị, thị trường lớn). 4.1.3. Vật liệu kim loại V ật liệu kim loại để làm bao bì là các loại: nhôm, lá thép, lá sắt phủ thiếc (quen gọi là sắt tây). Đ ể tránh sự xâm nhập các chất có hại từ vỏ bao là kim loại (bị ăn mòn, rỉ ...) vào thực phẩm người ta phải tráng mặt trong bao bì kim loại lớp vec ni, lớp màng chất trùng hợp hay phải thụ động hoá kim loại. Bao bì bằng kim loại được ứng dụng nhiều để bao gói các sản phẩm thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm. Trong công nghiệp thực phẩm được dùng để làm: + Các loại lon chịu áp lực (nhôm, sắt) đựng bia, nước ngọt có ga. + Các loại hộp đựng bánh, kẹo, sữa khô, chè khô, hạt, bột khô, đóng hộp thịt, cá, rau quả ... + Làm bao bì ngoài cho các sản phẩm rượu chai. + Làm nắp đậy cho chai, lọ thuỷ tinh (nắp chai bia, nắp đồ hộp). 15
- Bao bì kim loại có ưu điểm: + Mẫu mã, kiểu dáng đa dạng, dễ lựa chọn, dễ trang trí bề mặt bao bì. + Độ bền cơ học cao, chịu nhiệt, chịu áp lực (cho các sản phẩm đồ hộp). + Có khả năng tận dụng để tái chế, sử dụng lại. Tuy nhiên cũng có các nhược điểm sau: + Phải có bao b ì ngoài, màng co hay thùng các tông để đóng hàng vận chuyển xa. + Hầu hết nguyên liệu lá kim loại (nhôm, thép, sắt) là phải nhập ngoại. + G iá thành bao bì cao. 4.1.4. Vật liệu trùng hợp (hay vật liệu polime) V iệc sản xuất những vật liệu bao bì trùng hợp do lợi ích về nhiều mặt của nó nên đã trở thành một ngành sản xuất lớn nhất của công nghiệp hoá học. N hững ưu biệt nổi trội của vật liệu trùng hợp là: + Chắc chắn, độ bền hoá học cao, đàn hồi tốt, hình thức hấp dẫn, nhẹ ... + Một chỉ tiêu quan trọng nhất của nó là độ bền nhiệt; không bị biến tính trong trường hợp bảo quản thâm độ (dưới 0 0C) (được dùng trong đóng gói các sản phẩm lạnh đông). + Ngoài ra nó có thể được dùng rộng rãi cho nhiều loại sản phẩm, dễ thiết kế kiểu dáng, mẫu mã hay có thể đóng sản phẩm bằng các máy tự động. + G iá thành rẻ. Công dụng của vật liệu trùng hợp trong công nghiệp thực phẩm: + Dùng trong công nghiệp đồ hộp - Một yêu cầu quan trọng của bao bì dùng trong công nghiệp đồ hộp là chịu nhiệt thanh trùng và độ kín tuyệt đối. V ật liệu được dùng nhiều là polyetylen tỷ trọng cao (hay áp suất thấp), polypropylen, màng bọc polyamit (nilon, rixan), polyetylen tereftalat, polytrifloclo etylen. 16
- + Dùng cho các sản phẩm lỏng, bột nhão không thanh trùng như sữa, các loại mứt (dẻo, mịn) ... + Dùng cho các sản phẩm đặc như quả, hạt, mì ống, m ì sợi (m ì ăn liền), sản phẩm từ ngô, khoai tây ... + Dùng để lót thùng - Vật liệu trùng hợp có tác dụng bọc kín sản phẩm, kết hợp với tác dụng bảo vệ của thùng đ ựng b ên ngoài tạo nên một loại bao bì chứa được khối lượng hàng hoá và bảo quản tốt. + Dùng cho các sản phẩm lạnh đông. Ngoài tác dụng chịu được nhiệt độ lạnh đông để giữ thực phẩm (đặc biệt các loại quả) thì quá trình làm tan giá (tan băng) trước khi sử dụng, loại bao bì này giữ được nhiều đặc tính tự nhiên của quả. V ật liệu trùng hợp có thể được sản xuất dưới dạng các vật liệu cứng (dùng chế tạo các loại bao bì cứng, cần có hình khối) và dạng vật liệu màng (xem mục 4.2.3). 4.1.5. Bao bì bằng gỗ V ật liệu gỗ thường để làm các bao bì ngoài hay thùng, hòm đựng một số đơn vị sản phẩm nào đấy. Người ta có thể dùng các lo ại gỗ dán mỏng hay gỗ thanh ghép thành thùng, hòm đựng. Do không trực tiếp tiếp xúc với sản phẩm, nên yêu cầu chất lượng gỗ không cao (gỗ tạp), không cần qua xử lý ... 4.1.6. Bao bì bằng bìa cứng H iện nay xu hướng dùng các loại bao b ì từ bìa cứng được phổ biến, được làm bao bì ngoài và hòm, thùng đựng. Các loại bìa cứng được sản xuất từ bột giấy, có hai loại bìa cứng: + Loại bìa dầy ép cứng, thường để làm bao bì ngoài. + Phổ biến nhất là loại bao b ì các tông sóng nhiều lớp (3 hay 5 lớp), loại này đảm bảo được nhiều đặc tính gần như gỗ dán: có độ d ày tuỳ yêu cầu, cứng, chống ẩm (được láng parafin hay một lớp keo chống ẩm), nhẹ, giá rẻ, đáp ứng được nhiều kiểu dáng. Các nhà sản xuất chỉ mua các phôi bìa đã định hình sẵn (có thể đã trang trí bên ngoài), tiện vận chuyển, không tốn kho, khi 17
- đóng gói sản phẩm mới xếp (hay ghép) thành hộp. Loại vật liệu này đang d ần thay thế cho vật liệu gỗ. 4.2. Vật liệu mềm 4.2.1. Bao bì giấy G iấy là vật liệu xellulo, được sản xuất từ bột giấy. Giấy dễ thấm ướt, thấm chất béo, dễ rách. Giấy chủ yếu dùng để gói hàng rời (gói hở). Đ ể dùng giấy làm bao bì (gói kín) hàng hoá, người ta thường kết hợp tráng lên một mặt giấy lớp parafin, tráng keo bóng (chống thấm) hay tráng một lớp màng chất trùng hợp, m àng kim loại. Như vậy khi làm bao bì loại giấy này dai, bền, chống thấm, chống ẩm, nhưng chỉ dùng cho những sản phẩm không thanh trùng. - N ó được dùng để làm bao bì cho các sản phẩm như mì sợi, m ì ăn liền, hạt sấy khô, quả sấy khô ... với khối lượng nhỏ, dễ trang trí, tạo hình. - Dũng để gói riêng từng cái (kẹo, bánh, kem ...) tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm và được xếp trong một bao b ì ngoài khác nữa. - Dùng để bọc (dán) ngoài một loại bao bì khác, tạo vỏ trang trí đẹp, hấp dẫn cho sản phẩm. 4.2.1. Màng vật liệu trùng hợp Từ vật liệu trùng hợp (các polime) người ta sản xuất ra nhiều loại màng bọc, màng polime có ưu điểm chung của vật liệu polime (xem mục 4.1.4), ngoài ra màng mỏng polime có ưu thế: - Chúng dễ gắn (hàn) với nhau bằng nhiệt. - Có thể ghép hai, ba, hay nhiều màng bọc có tính chất khác nhau để tạo ra một loại bao bì mới có những ưu điểm cao hơn, phù hợp với yêu cầu của một sản phẩm nào đấy. Đ a số nó đ ược ghép (phủ, dán) với vật liệu xellulo (giấy, bìa mỏng) để làm bao bì cho các sản phẩm sữa nước. - N ó rất tiện lợi cho việc gói các sản phẩm riêng cái, thực hiện trên máy đóng gói tự động, năng suất cao, đảm bảo vệ sinh ... 18
- V ật liệu màng m ỏng polime có thể dù ng dưới dạng túi đựng để đóng các sản phẩm ăn liền, không qua thanh trùng. Đảm bảo được độ kín, chống ẩm, chống thấm. Hoặc được thổi thành dạng ống, rất tiện lợi cho bao gói và người dùng. 4.2.3. Màng kim loại Màng kim loại là vật liệu nhôm được dàn (ép, cán) mỏng thành một màng mỏng nó có đặc tính: mềm, dẻo, dai bền, chống thấm, chống ẩm. Được dùng nhiều trong các mặt hàng dược phẩm, thực phẩm, mỹ phẩm ... V ật liệu này dùng dưới dạng túi đựng được hàn kín cho các sản phẩm khô, viên rời, hạt hoặc bột khô ... Hoặc để gói từng sản phẩm riêng (kẹo, bánh). Hay dạng túi ống, tuýp ... Nó có thể được tráng với bìa hoặc giấy để làm các dạng bao bì gói nhỏ, đựng các sản phẩm rán, chiên (có d ầu béo). 4.2.4. Vải và các vật liệu tự nhiên khác N gười ta cũng còn dùng vải, dùng vải dệt từ sợi đay để làm bao bì b ọc ngoài cho các kiện hàng (như bông, vải ....), hoặc hàng khô, không có yêu cầu bảo quản cao, hoặc các loại vải đẹp, có màu sắc ... để lót bao bì, bọc sản phẩm ... nhằm tăng giá trị thẩm mỹ. Một số hàng hoá khác có thể được dùng từ các vật liệu tự nhiên như: cói, lá, sợi đay, gai ... để làm bao bì. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài Giảng Phân Tích Công Cụ - LÊ THỊ MÙI
171 p | 840 | 344
-
Bài giảng lý thuyết cơ bản về sữa
48 p | 612 | 233
-
BÀI GIẢNG VỀ CÔNG NGHỆ THỦY TINH part 1
10 p | 625 | 183
-
Bài giảng Kinh tế xây dựng
97 p | 425 | 153
-
Bài Giảng Hóa Kỹ Thuật - Trần Thị Ngọc Bích
51 p | 486 | 149
-
Bài giảng Công nghệ bao bì: Chương 1
32 p | 234 | 67
-
Bài giảng Công nghệ sản xuất nước mắm - ThS. Phan Thị Thanh Quế
53 p | 228 | 61
-
Bài giảng Phát triển sản phẩm thực phẩm viện công nghệ sinh học và thực phẩm
30 p | 243 | 59
-
Mạch và thiết bị điện, điện tử_Nghiên cứu chế tạo mạch đếm sản phẩm
29 p | 180 | 52
-
Bài giảng Bao bì giấy
56 p | 206 | 32
-
Bài giảng Kỹ thuật thi công: Bài mở đầu - GV. Võ Văn Dần
9 p | 127 | 20
-
Bài giảng Trang bị điện - ĐH Phạm Văn Đồng
85 p | 130 | 18
-
Bài thuyết trình đổi mới công nghệ
14 p | 148 | 17
-
Bài giảng Định hướng phát triển ngành cơ khí trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2020
29 p | 101 | 9
-
Bài giảng Địa chất dầu khí - Chương 1: Nguồn gốc và tính chất dầu khí
80 p | 29 | 4
-
Nghiên cứu phương pháp thiết kế đĩa khuôn tạo hình sản phẩm từ máy ép đùn (Extruder)
8 p | 49 | 3
-
Bài giảng Vật liệu cơ sinh điện: Tuần 14 - Ths. Tăng Hà Minh Quân
55 p | 6 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn