Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học: Chương 3 - Trường ĐH Thương Mại
lượt xem 1
download
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học - Chương 3: Nghiên cứu định tính, cung cấp những kiến thức như Tổng quan về nghiên cứu định tính; Các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu định tính; Quy trình nghiên cứu định tính; Thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định tính;... Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học: Chương 3 - Trường ĐH Thương Mại
- Chương III nghiên cứu định tính Trường đại học Thương Mại Bộ môn phương pháp nghiên cứu khoa học Tháng 3 năm 2018
- Nội dung chương 3.1. Tổng quan về nghiên cứu định tính
- 3.1. Tổng quan về nghiên cứu định tính 3.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nghiên cứu định tính Trong NCKH, các nhà nghiên cứu thường có sự phân biệt giữa định tính và định lượng. Nhưng sự phân biệt này không rõ rang. a. Khái niệm: - Nghiên cứu định tính là nghiên cứu được đặc trưng bởi mục đích của nghiên cứu và phương pháp được tiến hành để nghiên cứu. - Mục đích NCĐT là nghiên cứu những mặt, những vấn đề của cuộc sống, xã hội, quan tâm đến ý nghĩa của các hiện tượng, tình huống, sự việc. - PP tiến hành NCĐT là những PP gắn liền câu chữ hơn là các con số. - NCĐT là nghiên cứu thu thập, phân tích những dữ liệu mang tính mô tả như những câu viết, những hành vi xử xự của con
- 3.1. Tổng quan về nghiên cứu định tính b.Đặc điểm của NCĐT - Về mục đích nghiên cứu: nhằm miêu tả toàn diện, chi tiết vấn đề nghiên cứu ⇒ Bản chất NCĐT là thăm dò, khám phá để có thể mô tả và hiểu rõ được vấn đề. − Về chức năng: NCĐT cho phép khám phá được cảm xúc, trạng thái tâm lý, xử sự của các chủ thể cũng như kinh nghiệm của các chủ thể tham gia nghiên cứu ⇒ Góp phần làm hiểu rõ hơn hoạt động của các chủ thể, sự tương tác giữa họ với nhau − Về công cụ thu thập dữ liệu: Nhà nghiên cứu phải sử dụng nhiều chiến thuật, nhiều phương thức để thu thập dữ liệu tùy theo hướng nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu: + Phỏng vấn sâu, phỏng vấn có định hướng và phỏng vấn không định hướng,
- 3.1. Tổng quan về nghiên cứu định tính Đặc điểm của NCĐT - Về dạng dữ liệu được thu thập: vì NCĐT cung cấp, phân tích những dữ liệu về mặt ý nghĩa, nội dung, không phải là các con số, các biến số nên dữ liệu thu thập trong nghiên cứu định tính là những dữ liệu bên trong ⇒ Những dữ liệu này không thể thu thập được thông qua các phiếu điều tra thông thường mà thông qua các kỹ thuật thảo luận, phỏng vấn… − Về mẫu khảo sát: NCĐT thường sử dụng các mẫu khảo sát nhỏ. Bởi về bản chất, nghiên cứu định tính không phụ thuộc vào số lượng mẫu mà phụ thuộc vào việc xác định mẫu nào cho nhiều dữ liệu để phân tích. ⇒ Câu hỏi khảo sát thường là câu hỏi mở
- 3.1. Tổng quan về nghiên cứu định tính - Về cách tiếp cận: NCĐT chủ yếu mang tính chủ quan bởi nghiên cứu này nhằm tìm hiểu về hành vi, xử sự của con người cũng như tìm ra các nguyên nhân, lý do của những hành vi, xử sự này - Về kết quả nghiên cứu: Kết quả của NCĐT được thể hiện bằng báo cáo mang tính tường thuật mô tả lại hiện tượng, tình huống và chứa đựng những trích dẫn trực tiếp từ người tham gia nghiên cứu, mà không mang tính thống kê như trong nghiên cứu định lượng. - Về mức độ linh hoạt của nghiên cứu: NCĐT cho phép sự hòa hợp trong tương tác giữa nhà nghiên cứu và những người tham gia ⇒ Các câu hỏi mà nhà nghiên cứu đặt ra cho mỗi người tham gia thường có tính mở và không giống nhau
- 3.1. Tổng quan về nghiên cứu định tính 3.1.2 Phương pháp và công cụ nghiên cứu định tính - Có nhiều phương pháp và công cụ nghiên cứu định tính khác nhau và khó có thể phân loại một cách hoàn chỉnh - Phương pháp phổ biến trong kinh doanh: phương pháp lý thuyết nền (ground theory) và phương pháp tình huống - Công cụ chính: là thảo luận nhóm, phỏng vấn cá nhân và quan sát.
- 3.2 Các phương pháp sử dụng trong NCĐT 3.2.1. Phương pháp lý thuyết nền: - Là phương pháp được sử dụng nhiều trong NCĐT - PP lý thuyết nền hiểu đơn giản là phương pháp dựa trên những dữ liệu cơ bản để tạo ra lý thuyết. Các lý thuyết được hình thành và phát triển dựa trên sự thu thập và phân tích thông tin của nhà nghiên cứu. - Phương pháp này cho phép nhà nghiên cứu tiến hành nghiên cứu mà không cần có trước giả thuyết nghiên cứu mà sẽ tạo ra trong quá trình tiếp cận vấn đề, gọi là quá trình “tạo sinh giả thuyết”
- 3.2 Các phương pháp sử dụng trong NCĐT 3.2.1. Phương pháp lý thuyết nền (tiếp) - Hai bước để “tạo sinh giả thuyết”: (1) phát vấn và (2) tạo sinh giả thuyết bằng cách mã hóa lý thuyết - Trọng tâm của PP này là Mẫu lý thuyết Theo Glaser (1978), mẫu lý thuyết là quá trình thu thập dữ liệu nhằm phát triển lý thuyết theo đó nhà nghiên cứu kết hợp việc thu thập, mã hóa, và phân tích dữ liệu và quyết định xem loại dữ liệu nào sẽ được thu thập tiếp, nơi nào có thể tìm thấy chúng, nhằm phát triển lý thuyết nào - Đặc trưng của PP lý thuyết nền là ba cấp độ mã hóa dữ liệu + Mã hóa mở (open coding), + Mã hóa định hướng (axial coding) + Mã hóa lựa chọn (selective coding).
- 3.2 Các phương pháp sử dụng trong NCĐT Mã hóa dữ liệu - Mã hóa mở là quá trình nhận dạng và phát triển các khái niệm về độ sâu và độ rộng của chúng bao gồm cả việc so sánh tìm điểm giống và khác nhau. Xếp các dữ liệu tương đồng vào một nhóm để tạo chủng loại thông tin - Mã hóa định hướng là quá trình liên kết các cấp độ chủng loại thông tin với nhau tức tạo ra các mối liên hệ giữa các chủng thông tin. + Kết quả giúp đi sâu vào nhóm thông tin, từ đó làm xuất hiện các ý tưởng, chủ đề chung trên cơ sở liên kết các khái niệm hình thành từ các nhóm thông tin. + Các ý tưởng sẽ là cơ sở cho sự hình thành và phát triển lý thuyết - Mã hóa lựa chọn: là quá trình nhằm tìm ra được chủng loại
- 3.2 Các phương pháp sử dụng trong NCĐT 3.2.1 Phương pháp lý thuyết nền (tiếp) - Đặc trưng: + Phương pháp lý thuyết nền chú trọng đến cách thức phân tích dữ liệu mang tính quy nạp. + Phương pháp lý thuyết nền thường được sử dụng để nghiên cứu những vấn đề, những hiện tượng không thể giải thích được trên cơ sở các lý thuyết đã có hoặc khi các biến quan trọng của nghiên cứu chưa được làm rõ trong các nghiên cứu kinh nghiệm trước đó
- 3.2 Các phương pháp sử dụng trong NCĐT 3.2.2 Phương pháp nghiên cứu tình huống - Là phương pháp nghiên cứu một hoặc nhiều tình huống nhằm làm sáng tỏ một hiện tượng cần nghiên cứu - Nhà nghiên cứu nên lựa chọn nhiều tình huống nếu nghiên cứu có mục tiêu là nhằm khái quát hóa, tạo ra lý thuyết mới, thì. - Nghiên cứu một tình huống sẽ phù hợp đối với những nghiên cứu đi sâu mô tả, xem xét toàn diện một vấn đề nào đó. - Trường hợp sử dụng PPNC tình huống + Nghiên cứu được thực hiện để trả lời cho câu hỏi là “tại sao” và “như thế nào + nhà nghiên cứu không thể bắt chước được hành vi của những người được nghiên cứu + Khi nhà nghiên cứu muốn theo dõi các điều kiện tình huống vì cho rằng các điều kiện này có ảnh hưởng đến hiện tượng được nghiên cứu + Ranh giới giữa hiện tượng và tình huống/hoàn cảnh đặt ra không rõ
- 3.2 Các phương pháp sử dụng trong NCĐT 3.2.2 Phương pháp nghiên cứu tình huống (tiếp) Quy trình xây dựng lý thuyết bằng phương pháp tình huống: (1) Chọn tình huống NC => (2) Thu thập dữ liệu => (3) Phát hiện lý thuyết (-) Chọn tình huống NC: là việc không dễ dàng + Theo Baxter và Jack (2008), để xác định được tình huống nghiên cứu, nhà nghiên cứu hãy tự đặt ra các câu hỏi sau để trả lời: Mình muốn nghiên cứu cá nhân con người, hay nghiên cứu về một chương trình, hay về một quá trình? Liệu mình có muốn nghiên cứu về sự khác biệt giữa các tổ chức hay không? Lưu ý: nhà nghiên cứu cũng nên đặt ra các ranh giới về thời gian và địa điểm; về thời gian và hành vi; về định nghĩa và hoàn cảnh
- 3.2 Các phương pháp sử dụng trong NCĐT 3.2.2 Phương pháp nghiên cứu tình huống (tiếp) - Có nhiều PP tiến hành nghiên cứu tình huống: NC diễn giải, NC mô tả, NC một tình huống hoặc đa tình huống… - Quy trình xây dựng lý thuyết bằng PP tình huống theo Eisenhardt (1989): Bước 1: xác định câu hỏi nghiên cứu Bước 2: Lựa chọn tình huống Bước 3: Chọn công cụ và phương pháp thu thập dữ liệu Bước 4: Tiến hành thu thập dữ liệu tại hiện trường Bước 5: Phân tích dữ liệu Bước 6: Thiết lập các giả thuyết Bước 7: so sánh với lý thuyết Bước 8: kết luận.
- 3.2 Các phương pháp sử dụng trong NCĐT 3.2.3 Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Là phương pháp được đặc trưng bởi việc phân tích, nghiên cứu các dữ liệu đã có sẵn được thể hiện dưới dạng văn bản, hình ảnh đã được lưu, đã được định dạng mà không có sự can thiệp của nhà nghiên cứu. - Nhà nghiên cứu đọc tài liệu và gắn các thông tin thu thập được vào báo cáo nghiên cứu của mình. Các dữ liệu được phân tích sẽ được tổ chức thành các chủ đề lớn, các loại nội dung và các tình huống ví dụ. - PP này được coi là PPNC độc lập hoặc được kết hợp với các PP khác trong NCĐT
- 3.2 Các phương pháp sử dụng trong NCĐT 3.2.2 Phương pháp khác a. Phương pháp hiện tượng học - Là phương pháp nghiên cứu định tính mà nhà nghiên cứu sử dụng để hiểu rõ việc một hoặc nhiều cá nhân trải nghiệm một sự việc nào đó - Hiện tượng học là nghiên cứu về kinh nghiệm được nhìn nhận ở giác độ cá nhân được thiết lập trên mô hình kiến thức cá nhân và mang tính chủ quan. - Trường hợp sử dụng: những nghiên cứu tìm hiểu về động cơ, hành vi của con người đã trải qua một hiện tượng cụ thể nào đó.
- 3.2 Các phương pháp sử dụng trong NCĐT 3.2.2 Phương pháp khác a. Phương pháp dân tộc học - Mục tiêu chủ yếu của phương pháp này là mô tả về văn hóa của một nhóm người. - Lưu ý là thuật ngữ văn hóa được sử dụng ở đây là nhằm chia sẻ về thái độ, các giá trị, thói quen, ngôn ngữ và những giá trị vật chất và tinh thần của nhóm người đó - Ví dụ, nhà nghiên cứu có thể sống chung với một cộng đồng người để tìm hiểu về văn hóa và hoạt động giáo dục của họ.
- 3.2 Các phương pháp sử dụng trong NCĐT 3.2.2 Phương pháp khác a. Phương pháp nghiên cứu lịch sử học - Là phương pháp nghiên cứu những sự kiện đã xảy ra trong quá khứ bằng cách thu thập một cách có hệ thống và đánh giá khách quan các dữ liệu liên quan đến sự kiện đó - Ví dụ: nghiên cứu về việc sử dụng các hình phạt tại trường học vào thế kỷ 19. - Mục đích: kiểm tra giả thuyết về nguyên nhân, hiệu ứng hoặc xu hướng của những sự kiện này và giải thích các sự kiện hiện tại cũng như dự đoán các sự kiện trong tương lai - Có thể sử dung độc lập hoặc có thể kết hợp với PPNC khác
- 3.3 Quy trình nghiên cứu định tính 3.3.1. Xác định câu hỏi nghiên cứu ban đầu - Lý do: Nhà nghiên cứu xác định được câu hỏi nghiên cứu rõ ràng thì sẽ xác định đúng đối tượng nghiên cứu, mức độ nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu phù hợp. - Nên cố gắng đặt ra câu hỏi mà nhà nghiên cứu cảm thấy thể hiện rõ nét nhất cái mà mình đang tìm kiếm, đang muốn làm sáng tỏ, muốn hiểu rõ hơn - Câu hỏi nghiên cứu cần đạt các tiêu chí: + Câu hỏi rõ ràng, không quá dài, phức tạp, dễ gây nhầm lẫn; + Câu hỏi có khả năng thực hiện được, có tính đến nguồn dữ liệu, tiềm lực kỹ thuật và con người; + Câu hỏi phải phù hợp, hướng tới câu trả lời mang tính khoa học, chứ không phải mang tính đạo đức, không phải là câu trả lời chứa đựng những nhận định mang tính chủ quan, cá nhân.
- 3.3 Quy trình nghiên cứu định tính 3.3.2. Khám phá vấn đề nghiên cứu - Khám phá vấn đề nhằm đạt được những thông tin có chất lượng và tìm ra được cách thức tốt nhất để có được những thông tin đó. - Nội dung thực hiện để khám phá ra được vấn đề cần nghiên cứu : + Tham khảo tài liệu + Tực hiện các cuộc phỏng vấn, quan sát… - Đối tượng phỏng vấn thường hướng tới ở bước này: các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu, các nhân chứng và những người có liên quan trực tiếp - Có thể thực hiện phỏng vấn thăm dò cùng với các quan sát và phân tích tài liệu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu Xã hội học - Trần Th.Kim Xuyến, Trần Th.Bích Liên
93 p | 412 | 83
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học - TS. Vũ Công Thương
34 p | 174 | 51
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học – Chương 3: Phương pháp nghiên cứu định tính
25 p | 434 | 46
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu trong kinh tế (Dùng cho các lớp CH)
75 p | 203 | 44
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học: Bài 4 - TS. Phan Thế Công
44 p | 105 | 30
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học: Chương 1 - ThS. Nguyễn Thị Minh Thư
23 p | 129 | 26
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học: Chương 5 - ThS. Nguyễn Thị Minh Thư
84 p | 176 | 26
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học: Bài 3 - TS. Phan Thế Công
21 p | 75 | 22
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học: Chương 6 - TS. Hồ Ngọc Ninh
84 p | 151 | 22
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học - Huỳnh Mai Trang
131 p | 72 | 19
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học - TS. Lê Long Hậu
89 p | 83 | 16
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học: Bài 1 - PGS.TS. Thái Thanh Hà
29 p | 163 | 15
-
Đề cương bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học - Trường Đại học Công nghiệp dệt may Hà Nội
74 p | 44 | 14
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học - Bài 5: Phương pháp phân tích và khẳng định vấn đề nghiên cứu
6 p | 123 | 14
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học: Bài 3 - TS. Hoàng Thanh Liêm
34 p | 46 | 9
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
12 p | 33 | 9
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học (IT): Bài 1 - Ngô Hữu Phúc
34 p | 86 | 8
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học: Chương 2 - Nguyễn Khánh Hoàng
66 p | 47 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn