Bài giảng Quản trị chiêu th Khoa Kinh tế - Trường CĐ LT-TP
Nguyễn Kim Nguyên Trang 61
Chương 9 MARKETING TRỰC TIẾP
1. MARKETING TRỰC TIẾP (DIRECT MARKETING)
1.1 Khái niệm
Marketing trực tiếp phương thức truyền thông trực tiếp mà doanh nghiệp sử dụng đ
tiếp cận khách hàng mục tiêu ở các phân khúc nhỏ, mong muốn to ra các đáp ứng tức thì.
Các đáp ứng nàyới nhiều hình thức như: một yêu cầu, mua hàng, gi phiếu…
1.2 Vai trò của marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp ngày càng phát triển mạnh do các do sau:
Doanh nghiệp có xu hướng chuyển từ giao tiếp đại chúng sang giao tiếp cá nhân.
Doanh nghiệp muốn thiết lập mi quan hệ với khách hàng.
Tạo cho khách hàng sự thuận tin, thông tin chi tiết khi mua sắm.
Quan điểm giữ khách hàng cũ bao giờ cũng ít tốn kém n tìm khách hàng mới.
S bùng n và phát trin các phương tiện truyền thông điện t phương tiện truyền
thông cá nhân (điện thoại, cell phone, computer, ti vi) tạo sự dễ dàng cho khách hàng mua
sắm.
Sthay đổi trong xã hi: phụ nữ đi làm nhiều hơn, thu nhập gia tăng, quan tâm đến hoạt
động dịch vụ, gii trí chăm sóc sức khỏe…. cần giảm thiểu thời gian mua sắm.
Vic thiết lập cơ sở dữ liệu (database) về khách hàng khá dễ dàng với sự trợ giúp của máy
tính. Slượng người sử dụng internet ngày ng tăng bùng nổ đã tạo hội cho việc
phát triển các hình thức thương mại đin tử, marketing trực tiếp.
Vai tcủa marketing trực tiếp trong hoạt động chiêu thngày ng tăng. Do cạnh tranh
mạnh mẽ, doanh nghiệp có xu hướng sử dụng kết hợp marketing trực tiếp với các công cụ
khác của chiêu th, quảng cáo, khuyến mãi, tuyên truyền, chào bán hàng.
1.3 Mc tiêu của marketing trực tiếp.
Mục tiêu của marketing trực tiếp là tìm kiếm những đáp ứng trực tiếp (hành vi)
Nhằm xây dựng hình nh, duy trì sự thỏa mãn cho khách hàng.
Bán nhiều món hàng, kích thích việc mua lập lại.
2. CÁC HÌNH THỨC CỦA MARKETING TRỰC TIẾP
2.1 Quảng cáo đáp ứng trực tiếp
Khái nim: Quảng cáo đáp ứng trực tiếp: thông tin về quảng cáo và công ty những
khích lệ để khách hàng có những đáp ứng ngay.
Vic chọn quảng cáo đáp ng trực tiếp thường căn cứ vào: loi sản phẩm và loại hình
kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2 Thưc chào hàng (Direct mail):
Khái niệm: là mt hình thức marketing trực tiếp gửi đến khách hàng qua đường bưu điện,
phương tin truyn thông công cộng để khách hàng đặt hàng.
Hình thức: thư chào ng qua bưu điện m theo bưu thiếp, brochure, catalog… là hình
thức phổ biến nhất. Ngày nay xuất hiện những hình thức mới như: tchào hàng gửi qua các
phương tin truyn thông (Fax mail, E-mail, Voice mail, SMS …)
Nguyên tắc trình bày thư chào hàng:
Phong bì: gây n tượng, tạo sự quan tâm đến nội dung bên trong.
Nội dung: ngắn gọn, kèm theo tài liu (giá, hình ảnh sản phẩm, mẫu)
Chuẩn bị phong thư hồi o, dãn sẵn tem và địa chỉ.
Chn danh sách khách hàng gi đi (house list)
Danhch khách hàng cũ, hiện tại và trin vọng.
Danhch khách hàng hi âm trước đây.
Bài giảng Quản trị chiêu th Khoa Kinh tế - Trường CĐ LT-TP
Nguyễn Kim Nguyên Trang 62
Danhch tng hợp tbên ngoài: công ty dch vụ, niêm giám điện thoại.
2.3 Catalog:
Hình thức marketing trực tiếp thông qua gửi các catalog đến danh sách khách ng đã
chn.
Catalog thường có hình nh, mô tchi tiết sản phẩm (đặc điểm kỹ thuật, tính năng, g cả,
mẫu mã) để cung cấp thông tin cho khách hàng chn la và mua sản phẩm.
2.4 Telemarketing, teleshoping:
Cách tiếp cận khách hàng txa qua điện thoại, computer, fax để bán sản phẩm.
2.5 Direct sell : chào hàng bán hàng trực tiếp với khách hàng:
Hình thức marketing c đin nhất, cách tiếp cận trực tiếp, đối mặt với khách hàng để trình
bày, giới thiệu sản phẩm và bán sản phẩm.
2.6 Kiosk marketing:
Kiosk marketing: là cách thức doanh nghiệp sử dụng các máy đặt hàng, thông tin đặt hàng
tại các cửa hàng, nhà ga hay địa điểm kc để hỗ trợ cho khách hàng khi đặt hàng hoặc mua sắm.
2.7 Marketing trực tuyến
hình thức truyn thông với khách hàng thông qua tương tác trực tuyến với hệ thng
máy vi tình (marketing on line).
Marketing trực tuyến đang ngày càng pt triển với tc độ phát triển của ng nghệ thông
tin sdụng phổ biến internet trên toàn cn. Hiện nay, thế giới trên 1,24 t người sử dụng
internet, chiếm t lệ 18,9% dân số. Hứa hẹn triển vọng phát trin mạnh m phương thức
marketing hiện đại này.
hai hình thức marketing trực tuyến: dch vụ thương mại trực tuyến và internet.
Dch vụ thương mại trực tuyến: dịch vụ thương mại trực tuyến: dịch vụ cung cấp thông
tin trực tuyền và dịch vụ marketing tới người đăng ký và họ trả phí hàng tháng.
Internet: hiện là nh marketing trực tuyến chủ yếu, doanh nghiệp thiết kế trang web
riêng của mình chứa những thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp. Người sử dụng internet
thể sử dụng các trình duyệt phổ biến để truy cập, tìm hiểu thông tin, trao đổi và đặt hàng.
3. CƠ SDỮ LIỆU
Khái niệm: cơ sở dữ liệu là hsơ, thông tin về khách hàng mục tiêu.
Tối thiểu thì cơ sở dữ liệu cha các thông tin về khách hàng như: họ tên, địa chỉ,..
Các cơ sdữ liệu được cung cấp qua: ng ty dịch vụ nghiên cứu thị trường, do ng ty
txây dng bằng cách thống kê h khách hàng mua hay ngun khác như : ng ty bưu chính
viễn thông, đin thoại, các ng ty hàng không, các t chức phi lợi nhuận, phi chính phủ, đoàn
thể,…
Sdụng sở dữ liệu để bán thêm nhiu sản phẩm khác khi khách hàng đã mua một sản
phẩm của công ty.
4. ĐẶC ĐIỂM CỦA MARKETING TRỰC TIẾP
4.1 Ưu điểm:
Chn lọc đối tượng cao cho phép nhắm vào các khách hàng đặc biệt.
Linh động trong truyn thông ít phụ thuộc vào các phương tiện.
Cá nhân hóa cuc giao dch, làm khách hàng quan tâm.
Chi p thấp.
Dễ định lưng và đánh giá hiệu quả.
4.2 Nhược đim
Tính chính xác của cơ sở dữ liệu: danh sách kch hàng có ththay đổi, không chính xác
điều đó làm tăng chi phí.
Thường bị phê phán là quấy nhiễu quyền tự do thư tín của kch hàng.
Thiếu sự hỗ trợ kỹ thuật, mỹ thuật so với quảng cáo, có thể ít tạo ấn tượng.
Bài giảng Quản trị chiêu th Khoa Kinh tế - Trường CĐ LT-TP
Nguyễn Kim Nguyên Trang 63
Thông tin vsản phẩm thay đổi, khó cập nhập tng tin, chi phí in n tn kém, chuẩn bị
thông tin công phu hơn.
5. CÁC QUYẾT ĐỊNH MARKETING TRỰC TIẾP.
5.1 Xác định mục tiêu:
Thông thường mục tiêu của mt chương trình marketing trực tiếp các hành vi hưởng
ứng nhanh chóng hay ngay lập tức của đối tượng. Ví dụ một câu lạc bộ thông báo về việc tặng
thể hội viên ưu đãi cho khách hàng mới và yêu cu các đối tượng nhanh chóng gửi phiếu đăng ký
lịch trong thời gian sớm nhất có cơ hội tham gia.
Tuy nhiên, không phi mục tiêu của mi chương trình marketing trực tiếp đều là một hành
vi cthể của đối tượng, mục tiêu marketing thlà y dựng một hình nh tốt đẹp về ng ty,
duy t sthỏa mãn của khách hàng, duy trì mi quan hệ với khách ng như: chương trình kiểm
tra, bảo trì định k xe máy của hàng Honda chẳng hạn.
5.2 Xây dựng cơ sỡ dữ liệu marketing:
Phân khúc thtrường và chọn đối tượng mục tiêu là hai yếu t quan trọng của bất kỳ
chương trình chiêu thnào. Để phân khúc và chn mục tiêu, các nhà tiếp thị trực tiếp sử dụng cơ
sở dữ liệu, đó là một danh sách các khách hàng hay khách hàng tim ng.
5.3 Kế hoạch marketing trực tiếp và phương tiện:
Giống như các chương trình chiêu thkhác, kế hoạch marketing trực tiếp bao gồm các
quyết định về thông điệp truyền đạt, ngân sách thực hiện, phương tiện sử dụng… Khác biệt
bản giữa marketing trực tiếp các chương trình chiêu thkhác là việc sử dụng các phương tin
truyền thông. Marketing trực tiếp thường sử dụng các phương tiện như: ttrực tiếp, đin thoại,
quảng cáo phát sóng đáp ứng nhanh va phương tiện in. Mỗi phương tiện đặc điểm, chức năng
khác nhau, và thường được sử dụng theo hai kế hoạch:
Kế hoạch một bước: phương tiện được dùng để nhận trực tiếp các yêu cầu. Ví dụ như các
trang web giới thiệu sản phẩm trên Word Wide Web, nhận các yêu cầu cung cấp thông tin hay
nhận yêu cầu đặt hàng bng E-mail.
Kế hoạch hai bước: dùng nhiều phương tiện. Phương tiện thứ nhất đưa thông tin đến đối
tượng, hay sàng lc đối tượng. Phương tiện thứ nhì nhằm tạo ra mhưởng ứng từ đối tượng. Ví
dnhư các ng ty bảo kiểm nhân thọ dùng các phương tiện điện thoại, fax, e-mail để đưa thông
tin đến đối tượng, sau đó dùng bán hàng trực tiếp đến gặp các đối tượng có quan tâm để tiến hành
bán hàng.
Các phương tiện thực hiện
Thư trực tiếp
Thư trực tiếp thể áp dụng cho kế hoạch marketing trực tiếp nhiều loại sản phẩm khác
nhau của các ng ty nhỏ đến các ng ty rất lớn. Vấn đề quan trọng nhất quyết định sự thành
công của ttrực tiếp là danh sách gửi thư. Danh sách càng được cập nhập, càng chọn lọc thì
cáng tí lãng pchi phí. Các ng ty thphân khúc hay chọn lọc đối tượng thông qua các
thông tin vnhân khẩu học, lối sống để gia tăng hiệu quả. Thông tờng c ng ty sử dụng
danh sách các khách hàng cũ đã từng mua hàng qua thư, hay mua danh sách tcác công ty hay t
chức khác.
Catalog
Catalog là những quyển sách in chi tiết các thông tin về sản phẩm, giá cả, mã shàng hóa,
cách thức đặt hàng. Catalog thdo một công ty bán lẻ (như hệ thống siêu th) lớn in, hay do
những công ty chuyên vxuất bản các loại catalog thực hiện. Các catalog thể được phát hay
không, tặng, bán với gưu đãi cho các đối tượng nhất định. Các công ty thsử dụng catalog
phi hợp với các hoạt động chiêu th và nh phân phi khác, hoặc chỉ sử dụng catalog như
hoạt động chiêu th và kênh phân phi chủ yếu.
Phương tiện phát sóng
Bài giảng Quản trị chiêu th Khoa Kinh tế - Trường CĐ LT-TP
Nguyễn Kim Nguyên Trang 64
hai phương tiện phát sóng là truyền hình và truyền thanh, nhưng trong marketing trực tiếp
t truyền hình hiệu quả cao được sử dụng chyếu. Truyn hình sdụng trong marketing
trực tiếp để tạo ra các quảng cáo đáp ứng nhau.
Điện thoại
Cùng với sự bùng ncủa điện thoại, nhất điện thoại di động, các nhà marketing nhận thấy
đây là một loại phương tiện mới thể tiếp cận khách hàng mục tiêu.
Phương tiện đin tử
Ngày nay phương tiện điện tphát trin nhanh nhất về số lượng tính năng, đó là y vi
tính mạng máy tính. Máy tình mng máy tình giúp khách hàng tchọn lọc loi thông tin
cần thiết về các sản phẩm quan tâm một cách chủ động và nhanh chóng, hầu như không bị lệ
thuc vào công ty cung cấp thông tin. Mua sắm qua mạng máy tính và mua sắm qua truyn hình
cáp được gọi là mua sắm trực tuyến.
Tuy nhiên, tiếp thị trực tiếp bằng phương tiện điện tử là máy tính và mạng máy tình còn nhiều
vấn đề:
Shọ có máy tính và sngười sử dụng mát tính và mạng u tính chưa nhiều (nhất là
th trường nông thôn)
Nhiều người không an tâm khi sắm trên mạng vì h không được trực tiếp nhìn, cm
nắm, và thử sản phẩm.
Mua sắm thực tế còn là mt thú tiêu khiển hay thư giãn đối với nhiều người.
Nhiều người còn quen với việc thu thập thông tin qua các phương tiện truyền thng
như báo, tạp chí, ti vi
Cơ sở hạ tầng thông tin (mạng máy tính) còn yếu và thiếu, chi phí sử dụng còn cao.
Mức độ sử dụng phương tiện điện tsự khác nhau tùy theo loại sản phẩm. Tuy nhiên
nó có thể được sử dụng tốt nhất trong mt số lĩnh vực sản phẩm có mức độ chuẩn hóa cao
như hàng công nghiệp, sách báo, dịch vụ, quà tặng, đồ chơi, xe hơi, chứng khoán,…