intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Quản trị danh mục đầu tư - Chương 5: Phân tích nền kinh tế và ngành

Chia sẻ: Phạm Hoàng Nhi | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:45

150
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn cùng tham khảo Bài giảng Quản trị danh mục đầu tư - Chương 5: Phân tích nền kinh tế và ngành trang bị các kiến thức về hoạt động kinh tế và các thị trường chứng khoán; các biến tiền tệ, nền kinh tế và giá cổ phiếu; một số nội dung của phân tích ngành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Quản trị danh mục đầu tư - Chương 5: Phân tích nền kinh tế và ngành

  1. Chương 5 Phân tích nền kinh tế và ngành
  2. Những nội dung chính • Hoạt động kinh tế và các thị trường chứng khoán • Các biến tiền tệ, nền kinh tế và giá cổ phiếu • Một số nội dung của phân tích ngành
  3. Hoạt động kinh tế và TTCK • Quan sát: những dao động trên TTCK có liên quan tới những thay đổi trong nền kinh tế • Kết quả nghiên cứu: 3 loại chuỗi chỉ báo kinh tế có quan hệ với diễn biến của toàn bộ nền kinh tế. • Giá cổ phiếu: một trong những chuỗi chỉ báo sớm
  4. Giá cổ phiếu đi trước nền kinh tế • Giá cổ phiếu phản ánh những dự tính của các nhà đầu tư về thu nhập, cổ tức, và lãi suất trong tương lai. • Thị trường cổ phiếu phản ứng với các chuỗi chỉ báo sớm khác nhau (thu nhập công ty, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu; lãi suất, thay đổi trong tăng trưởng cung tiền…).
  5. Dự báo nền kinh tế • Tiếp cận sử dụng chuỗi chỉ báo chu kỳ – Khái niệm chu kỳ kinh doanh – Các chuỗi chỉ báo kinh tế khác nhau được chia thành ba loại • Các chỉ báo sớm • Các chỉ báo trùng • Các chỉ báo muộn • Chuỗi tổng hợp và tỷ lệ của các chuỗi
  6. Các chỉ báo sớm • Là những chuỗi số liệu kinh tế thường đạt tới những đỉnh hoặc đáy trước khi hoạt động kinh tế tổng thể đạt tới đỉnh hoặc đáy – Giờ lao động/tuần của CN sản xuất – Đòi hỏi bảo hiểm thất nghiệp/tuần – Đơn đặt hàng mới của các hãng chế tạo – Chỉ số giá cổ phiếu –…
  7. Các chỉ báo trùng • Số lượng người ăn lương phi nông nghiệp • Thu nhập cá nhân trừ thanh toán chuyển nhượng • Chỉ số sản xuất công nghiệp • Doanh thu chế tạo và thương mại
  8. Các chỉ báo muộn • Số tuần thất nghiệp trung bình • Các khoản vay thương mại CN chưa trả • Lãi suất tốt nhất trung bình của các NH • Chi phí lao động trên một đơn vị sản lượng trong chế tạo • Thay đổi trong chỉ số giá tiêu dùng dịch vụ
  9. Chuỗi tổng hợp và hệ số của các chuỗi • Có thể kết hợp các chỉ báo sớm thành một chỉ số tổng hợp, theo chuỗi thời gian. • Có thể tính hệ số của các chuỗi tổng hợp này – Chuỗi trùng/chuỗi muộn = chuỗi sớm; đôi khi đi trước cả chuỗi sớm
  10. Các thước đo phân tích • Được sử dụng kết hợp với phân tích các chuỗi chỉ báo • Các chỉ số khuếch tán (diffusion) • Tỷ lệ thay đổi • Hướng của thay đổi • So sánh với các chu kỳ trước đó
  11. Hạn chế của cách tiếp cận chỉ báo chu kỳ • Có thể cung cấp những tín hiệu sai • Các chỉ báo đôi khi không mạch lạc nên khó giải thích • Một số chuỗi thể hiện tính biến động cao, làm giảm lòng tin vào các tín hiệu ngắn hạn • Thiếu chỉ số phản ánh đầy đủ khu vực dịch vụ và thị trường CK thế giới
  12. Các biến số tiền tệ và giá cổ phiếu • Cung tiền và nền kinh tế – Giảm tỷ lệ tăng cung tiền sẽ đi trước thu hẹp CKKD 20 tháng; tăng cung tiền sẽ đi trước sự mở rộng nền kinh tế 8 tháng. • Chỉ số điều kiện tài chính – Libor thực 3 tháng (0,35) – Lợi suát trái phiếu công ty hạng A, thực (0,55) – Chỉ số thương mại thực Goldman Sack (0,05) – Vốn hóa thị trường cổ phiếu (0,05)
  13. (tiếp) • Cung tiền và giá cổ phiếu – 1960s và 1970s: thay đổi tỷ lệ tăng cung tiền là chỉ báo sớm của thay đổi giá cổ phiếu – Thay đổi tỷ lệ tăng cung tiền đi sau lợi tức cổ phiếu từ 1 tới 3 tháng – 1980s: giá cổ phiếu điều chỉnh rất nhanh với những thay đổi ngoài dự kiến của cung tiền • Thanh khoản quá mức : không có kết quả nhất quán
  14. Các biến số kinh tế khác và giá cổ phiếu – Tăng trưởng sản lượng công nghiệp – Thay đổi trong mức bù rủi ro – Đường cong lợi suất thay đổi – Những thước đo lạm phát ngoài dự tính – Thay đổi lạm phát dự tính trong những thời kỳ lạm phát biến động.
  15. Lạm phát, lãi suất và giá của chứng khoán – Lạm phát và lãi suất: thay đổi cùng chiều – Lãi suất và giá trái phiếu: thay đổi ngược chiều nhau – Lạm phát, lãi suất và giá cổ phiếu: không có mối quan hệ trực tiếp và nhất quán như với trái phiếu. • Kịch bản tốt • Kịch bản xấu vừa phải • Kịch bản rất xấu
  16. Phân tích ngành Sau khi đã dự báo được trạng thái của nền kinh tế vĩ mô, câu hỏi đặt ra: Hàm ý của dự báo về trạng thái của nền kinh tế đó đối với những ngành cụ thể là gì? • Định nghĩa ngành • Độ nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh • Chuyển đổi danh mục đầu tư theo ngành • Chu kỳ sống của ngành • Phân tích cạnh tranh
  17. Định nghĩa ngành – Phân loại ngành, nhóm ngành:không dễ dàng. – Các tiêu chí thường dùng để phân nhóm: quy mô, hoạt động kinh doanh chính, khu vực… – Không có tiêu chí phân loại rõ ràng sẽ không có được những dữ liệu thống kê chuẩn.
  18. Câu hỏi đặt ra khi phân tích ngành – Lợi suất của các ngành khác nhau trong những giai đoạn cụ thể có khác nhau? – Liệu một ngành hoạt động tốt trong một giai đoạn có tiếp tục tốt trong tương lai? – Hoạt động của các công ty trong một ngành có ổn định qua thời gian? – Rủi ro giữa các ngành có khác nhau? – Rủi ro của một ngành có thay đổi không qua thời gian?
  19. QUÁ TRÌNH PHÂN TÍCH NGÀNH
  20. Độ nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh • Không phải tất cả các ngành đều nhạy cảm như nhau với chu kỳ kinh doanh: thuốc lá và xe chở khách. • Ba yếu tố tác động tới độ nhạy cảm của thu nhập của một công ty đối với chu kỳ kinh doanh: – Nhạy cảm của doanh thu – Độ bẩy hoạt động – Đòn bẩy tài chính.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2