intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Robot công nghiệp: Chương 4 - Nhữ Quý Thơ (ĐH Công nghiệp Hà Nội)

Chia sẻ: Nguyen Van Tien | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:32

205
lượt xem
55
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chương 4 - Cơ sở điều khiển robot của Bài giảng Robot công nghiệp có nội dung phân tích cơ sở lý thuyết điều khiển robot công nghiệp, giải quyết bài toán thiết kế quỹ đạo chuyển động cho robot công nghiệp trong không gian khớp và không gian công tác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Robot công nghiệp: Chương 4 - Nhữ Quý Thơ (ĐH Công nghiệp Hà Nội)

  1. Robot công nghiệp Handout for mechatronics class 2011 © Giảng viên: Nhữ Quý Thơ Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa cơ khí – Bộ môn Cơ điện tử Phone: 04.37655121(Ext 324)  Mobile: 0947593636 Email: nhuquytho@haui.edu.vn Homepage: www.haui.edu.vn Copyright NhuQuyTho 2011 1
  2. Chương 4 Cơ sở điều khiển robot Phân tích cơ sở lý thuyết điều khiển robot công nghiệp, giải quyết bài toán thiết kế quỹ đạo chuyển động cho robot công nghiệp trong không gian khớp và không gian công tác. Copyright NhuQuyTho 2011 2
  3. Nội  dung  chính  của  điều  khiển  robot  liên  quan  tới  những vấn đề sau: ­ Quan hệ giữa quỹ đạo hoạt động của phần công tác  với các thông số động học, động lực học của tay máy. ­  Luật,  phương  pháp  điều  khiển  và  cấu  trúc  của  hệ  điều khiển. ­  Các  cơ  cấu  của  hệ  thống  điều  khiển  như  cơ  cấu  phát động, cảm biến, bộ điều khiển, cùng các cơ cấu  chuyển đổi và truyền tín hiệu giữa chúng. ­Lập trình cho robot.   Copyright NhuQuyTho 2011 3
  4. 4.1. Thiết kế quỹ đạo     Quỹ đạo là vấn đề chung trong điều khiển robot, vì để hoàn thành  nhiệm  vụ  cụ  thể  của  mình  thì  trước  hết  phần  công  tác  phải  di  chuyển theo đúng quỹ đạo xác định. Nói cách khác, quỹ đạo là yếu  tố  cơ  bản  để  mô  tả  hoạt  động  của  robot.  Việc  thiết  kế  quỹ  đạo  cung cấp dữ liệu đầu vào cho hệ thống điều khiển nên cũng là cơ  sở trực tiếp cho việc điều khiển.  Phân biệt hai thuật ngữ  đường dịch chuyển  hàm ý chỉ tập hợp  các điểm trong không gian mà khâu cần điều khiển phải đi qua  trong  quá  trình  làm  việc,  nó  chứa  đựng  các  yếu  tố  hình  học  thuần túy.  Thuật  ngữ  quỹ  đạo  chuyển  động  hay  gọi  tắt  là  quỹ  đạo    bao  gồm cả yếu tố hình học của đường dịch chuyển lẫn yếu tố thời  gian thực hiện chuyển động đó như vận tốc, gia tốc. Vì vậy bài  toán  thiết  kế  quỹ  đạo  liên  quan  đến  các  vấn  đề  động  học  và  động lực học.  Các yếu tố đầu vào của bài toán bao gồm đường dịch chuyển và  Copyright NhuQuyTho 2011 4
  5. 4.1. Thiết kế quỹ đạo      Các yếu tố đầu ra là quỹ đạo của phần công tác. Nói chung, mô  tả chính xác đường dịch chuyển là rất khó khăn. Người ta giảm bớt  các tham số bằng cách quy định các điểm biên của vùng hoạt động,  thêm các điểm trung gian mà đường phải đi qua, sau đó xấp xỉ (nội  suy) bằng các đường đơn giản. tương tự như vậy, yếu tố thời gian  của quỹ đạo không thể xác định cho từng điểm mà thường quy định  cho  cả  đoạn  đường.  Chúng  cũng  thường  được  quy  định  bằng  các  giá  trị  giới  hạn  như  vận  tốc  cho  phép,  hay  gia  tốc  cho  phép,  hoặc  gán bằng các giá trị mặc định.      Bài toán thiết kế quỹ đạo được đặt ra trong cả không gian khớp  lẫn  vùng  hoạt  động.  Các  ràng  buộc  về  đường  dịch  chuyển  thuần  túy các yếu tố hình học thường đựơc mô tả trong vùng hoạt động.  Ngược lại lực chuyển động của hệ thống thường xuất phát từ các  khớp, nên việc điều khiển các động cơ dẫn động đòi hỏi xác định  quy luật biến thiên theo thời gian của các biến khớp, việc này thực  hiện trong không gian khớp.  Copyright NhuQuyTho 2011 5
  6. 4.1.1 Thiết kế quỹ đạo trong không gian khớp    Chuyển  động  của  tay  máy  thường  được  mô  tả  trong  vùng làm việc bằng các điểm nút (gồm điểm đầu, điểm  cuối, và có thể có một số điểm trung gian) và thời gian  chuyển động. Vì vậy, để thiết kế quỹ đạo trong không  gian  khớp  phải  giải  bài  toán  ngược  động  học  để  xác  định giá trị các biến khớp tại các điểm nút. Sau đó thiết  lập  các  hàm  nội  suy  q(t)  để  mô  tả  quỹ  đạo  vừa  nhận  được.   Thuật  toán  thiết  kế  quỹ  đạo  trong  không  gian  khớp  yêu cầu:    + Không đòi hỏi tính toán quá nhiều;      + Vị trí, vận tốc, có thể cả gia tốc của các khớp  phải được biểu diễn bằng các hàm liên tục;      + Giảm thiểu các hiệu ứng bất lợi, ví dụ quỹ đạo  không trơn. Copyright NhuQuyTho 2011 6
  7. 4.1.1 Thiết kế quỹ đạo trong không gian khớp  • 4.1.1.1. Chuyển động điểm ­ điểm: •         Chuyển  động  điểm­  điểm  sử  dụng  cho  một  số  loại  robot  như  robot hàn điểm, tán đinh, xếp dỡ vật liệu, trong dạng chuyển động  này, người ta chỉ quan tâm đến các tọa độ điểm đầu, điểm cuối của  đường dịch chuyển và thời gian chuyển động giữa các điểm đó chứ  không quan tâm đến dạng hình học của đường dịch chuyển. Nhiệm  vụ đặt ra là xác định quỹ đạo chuyển động thỏa mãn các yêu cầu  chung và có thể thêm cả một số tiêu chí tối ưu nào đó.  •      Copyright NhuQuyTho 2011 7
  8. 4.1.1 Thiết kế quỹ đạo trong không gian khớp  a, Thiết kế theo quy luật tối ưu hóa năng lượng • Gọi I là mômen quán tính của một vật rắn quay quanh  trục của nó, cần xác định quy luật thay đổi của góc q,  giữa  giá  trị  đầu  qi  (i:  initial)  và  giá  trị  cuối  qf  trong  khoảng thời gian tf. (f: finish). Lực phát động là mô men         từ  một  động  cơ.  Tiêu  chuẩn  tối  ưu  đặt  ra  là  năng  lượng tiêu thụ trên động cơ là nhỏ nhất. • Quan  hệ  của  góc  quay  và  vận  tốc  góc  thể  hiện  dưới  dạng đạo hàm nhưq '  sau:  • Quan hệ với momen động cơ:  I ' Copyright NhuQuyTho 2011 8
  9. 4.1.1 Thiết kế quỹ đạo trong không gian khớp  • Vì chỉ xét trong khoảng thời gian ti đến tf nên cần có điều kiện: tf (t ) dt qf qi 0 • Tiêu chuẩn tối ưu: tf 2 (t ) dt min 0 •  Lời giải tổng quát:  (t ) at 2 bt c • Quỹ đạo chuyển động sẽ có dạng:  q (t ) a3 t 3 a2 t 2 a1t a0 q ' (t ) 3a3t 2 2a 2 t a1 • Phương trình vận tốc:     q" (t ) 6a3t 2a2 • Gia tốc thay đổi theo quy luật bậc nhất: Copyright NhuQuyTho 2011 9
  10. 4.1.1 Thiết kế quỹ đạo trong không gian khớp  • Để xác định được 4 hệ số giả định thường cần có 4 điều  kiện đầu, thường là vị trí đầu qi và vị trí cuối qf, vận tốc  đầu  q’i  vận  tốc  cuối  q’f.  Thường  chọn  vận  tốc  đầu  và  vận tốc cuối bằng không qi = qf = 0.  Các hệ số giải định  được xác định từ hệ phương trình: a 0 qi a1 q'i 3 2 a3 t f a2t f a1t f a0 q f 2 3a3t f 2a2t f a1 q' f Copyright NhuQuyTho 2011 10
  11. 4.1.1 Thiết kế quỹ đạo trong không gian khớp     Ví dụ 1:  Cho trước quy luật chuyển động một bậc tự do  của tay máy như sau: ­ Góc xuất phát qi = 0, góc cuối cùng qf =     ; ­ Thời gian chuyển động ti = 0, thời gian cuối tf = 1; ­ Vận tốc đầu và vận tốc cuối bằng không:  vi = vf = 0. Copyright NhuQuyTho 2011 11
  12. 4.1.1 Thiết kế quỹ đạo trong không gian khớp  VÞ  trÝ  (rad) q 3 qf 2 qm 1 qc 0 Thê i gian (s ) qi 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 0 VËn tè c  q (rad/s ) 5 4 3 q' c 2 1 0 Thê i gian (s ) 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 0 VËn tè c  q (rad/s ^2) q"c 20 10 0 0 ­10 ­ q"c ­20 Thê i gian (s ) 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 Copyright NhuQuyTho 2011
  13. 4.1.1 Thiết kế quỹ đạo trong không gian khớp  a, Thiết kế theo quy luật vận tốc hình thang VÞ trÝ (rad) q • Một dạ3 ng quỹ đạo thường sử dụng  qf trong  công  2 nghiệp  là  dạng  đa  thức  hỗn  hợ1p,  dạng  quỹ  đạo  này  chọn  qm quy luật v0 ận tốc hình thang. Thê i gian (s ) qc qi t •         Quỹ  đ0 ạo 0.2chia  0.4 ra  0.6làm  0.8 ba  1 phần  rõ  0 tc tm t f ­ t c tf rệt,  khởi VËn tèđộc ng  với  gia  tốc  không  q' đổi,  chuy5 ển  động  tiếp  với  vận  tốc  (rad/s ) không  34đổi,  về  đích  với  gia  tốc  không đ2ổi. q' c 1 • Giả thiế0 t qi’ = qf’ = 0, giả thiThêếi gian (s t thờ ) i  t gian  tăng 0 tốc 0.2 và 0.4thờ0.6i  gian  0.8 1 giảm  tốc  0 tc t f ­ t c tf bằng nhau (q” có giá tr VËn tè c  ị bằng nhau ở  q" điểm  đầ20 u (rad/svà  ^2) điểm  cuối).  Các  điều  q"c kiện trên d 10 ẫn đến quỹ đạo đối xứng  t f ­ t c tf t nhau qua đi ểm giữa                0 0 tc ­10              qm = (q f – qi)/2 tại tm = tf/2. ­ q"c ­20 Thê i gian (s ) Copyright NhuQuyTho 2011 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 13
  14. 4.1.1 Thiết kế quỹ đạo trong không gian khớp  Để đảm bảo quỹ  đạo là hàm liên tục, vận tốc tại các  điểm tiếp giáp đoạn parabol và đoạn thẳng không được  nhảy  bậc,  nghĩa  là  trên  đồ  thị  chuyển  vị  đoạn  thẳng  phải trở thành tiếp tuyến của đoạn parabol, hay hệ số  góc  của  đoạn  thẳng  phải  bằng  hệ  số  góc  của  đoạn  parabol tại điểm tc.  Hệ số góc của đường thẳng:                               q m qc tg t m tc        Phương  trình  của  đoạn  chuyển  động  nhanh  dần  đều  ứng với đoạn parabol là                                 1 2 qc qi qc "t c 2 Copyright NhuQuyTho 2011 14
  15. 4.1.1 Thiết kế quỹ đạo trong không gian khớp    Điều kiện liên tục tại điểm tiếp giáp được thể hiện như sau: qm qc qc "t c tm tc Trong đó qc là giá trị biến khớp q đạt tới tại thời điểm kết thúc  đoạn parabol tc dưới dạng nhanh dần đều, với gia tốc qc”.  Vì q’(0) = 0 nên: 1 2 q c qi qc "t c 2 Kết hợp với ràng buộc liên tục nói trên được phương trình:      2 q "t q "t t q q 0 c c c f c f i q c "; t f ; q i ; q f     Nếu cho trước                              đây là phương trình bậc hai  một ẩn với tc, giải phương trình này trong khoảng              nhtf ận  tc được nghiệm như sau: 2 Copyright NhuQuyTho 2011 15
  16. 4.1.1 Thiết kế quỹ đạo trong không gian khớp  2 tf 1 t f q c " 4( q f qi ) tc 2 2 qc " 4qf qi Điều kiện: qc " 2 tf Nếu biểu thức trên nhận dấu bằng thì không có đoạn nằm ngang  của vận tốc, biểu đồ vận tốc có dạng tam giác.   Copyright NhuQuyTho 2011 16
  17. 4.1.1 Thiết kế quỹ đạo trong không gian khớp  Như vậy, với các giá trị cho trước của qi; qf và tf từ biểu thức này  cho phép tính được gia tốc qc”, sau đó tính được tc, cuối cùng xác  định được quỹ đạo từ ba đoạn: 1 qi qc "t 2 ;0 t t c 2 tc q (t ) qi qc "t c (t ); t c t t f t c 2 1 qf qc " (t f t ) 2 ; t f t c t t f 2 Chú ý rằng quy luật vận tốc hình thang không đảm bảo tối ưu về  năng lượng như đạt được với quỹ đạo là đa thức bậc ba, nó tăng  khoảng 12,5% so với giá trị tối ưu Copyright NhuQuyTho 2011 17
  18. 4.1.1 Thiết kế quỹ đạo trong không gian khớp           4.1.1.2. Chuyển động theo đường •     Trong nhiều hoạt động, ví dụ hàn hồ quang, sơn,  xếp  dỡ  vật  liệu  trong  không  gian  có  nhiều  chướng  ngại vật, robot cần được điều khiển theo đường. Khi  đó số lượng điểm của mỗi đường lớn hơn hai. Đó có  thể không chỉ là điểm phải đi qua đơn thuần mà tại  đó có  thể phải khống  chế cả vận  tốc và  gia  tốc  để  đáp ứng yêu cầu công nghệ. Các điểm như vậy gọi là  các  điểm  chốt,  số  lượng  điểm  này  nhiều  hay  ít  tùy  thuộc yêu cầu độ chính xác của quỹ đạo. •         Bài  toán  đặt  ra  là  xác  định  quỹ  đạo  qua  N  điểm  chốt. Như vậy mỗi biến khớp phải thỏa mãn N điều  kiện  ràng  buộc.  Để  thực  hiện  điều  đó,  có  thể  nghĩ  đến quỹ đạo dạng đa thức bậc (N–1).  Copyright NhuQuyTho 2011 18
  19. 4.1.1 Thiết kế quỹ đạo trong không gian khớp           4.1.1.2. Chuyển động theo đường • Giải  pháp này có các nhược điểm: – Không thể khống chế được vận tốc tại điểm đầu và điểm  cuối. – Bậc đa thức càng cao thì khả năng dao động càng lớn,  ảnh  hưởng xấu đến trạng thái làm việc của robot. – Độ chính xác tính toán các hệ số của đa thức giảm khi bậc  của đa thức tăng. – Hệ phương trình ràng buộc phức tạp và khó giải. – Các hệ số của  đa thức phụ thuộc tất cả các điểm, vì vậy  khi  cần  sắp  xếp  lại  một  điểm  thì  cũng  phải  tính  toán  lại  toàn bộ. • Có  thể  khắc  phục  các  nhược  điểm  trên  bằng  cách  sử  dụng  một quỹ đạo lai, trong đó một số đoạn đa thức bậc cao được  thay thế bằng các đoạn đa thức có bậc thấp hơn. Các đa thức  thay thế gọi là đa thức nội suy.  Copyright NhuQuyTho 2011 19
  20. 4.1.1 Thiết kế quỹ đạo trong không gian khớp  • Để đảm bảo tính liên tục của  vận tốc tại các điểm chốt, bậc  của đa thức nội suy không thể  nhỏ  hơn  bậc  ba,  xét  quy  luật  biến  thiên  theo  thời  gian  của  một  biến  khớp  q(t).  Đường  cong biến thiên của nó gồm N  –  1  đoạn  đa  thức  nội  suy  bậc  ba          với k = 1..(N­1). Hàm  q(t)  nhận  giá  trị  qk  tại  điểm  tk  (k = 1..N). Tại điểm đầu t1 = 0,  giá  trị  q1  =  qi  (i  :  initial),  tại  điểm  cuối  tN  =  tf  (f:  finish)  có  qN  =  qf.  Các  giá  trị  qk  chính  là  đại  diện  cho  các  điểm  chốt  của quỹ đạo Copyright NhuQuyTho 2011 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2