Bài giảng Sai sót về thuốc quản lý và chiến lược
lượt xem 17
download
Lịch sử y học dựa trên bằng chứng, sai sót về thuốc là gì, phân loại sai sót, yếu tố hệ thống liên quan đến sai sót, quản lý các sai sót trong sử dụng thuốc,... là những nội dung chính trong bài giảng "Sai sót về thuốc quản lý và chiến lược". Mời các bạn cùng tham khảo để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Sai sót về thuốc quản lý và chiến lược
- SAI SÓT VỀ THUỐC QUẢN LÝ VÀ CHIẾN LƯỢC TS Vũ Thị Thu Hương
- 1. Biến cố y khoa không liên quan đến thuốc 2. ADRs (không do sai sót) 3. ADR (do sai sót) 4.Sai sót gây biến cố (không phải ADRs) 5.Sai sót không gây biến cố TS Vũ Thị Thu Hương
- SAI SÓT VỀ THUỐC: Lịch sử y học dựa trên bằng chứng 1991, USA: - Brennan TA et coll. “Incidence of adverse events and negligence in hospitalized patients. Results of the Harvard Medical Practice Study I” N Engl J Med 1991 ; 324 (6) : 370-376. 1995, Australia:.Wilson RM et coll. "The Quality in Australian Health Care Study" Med J Aust 1995 ; 163 (9) : 458-471. 2000, Japan Hiroyuki Furukawa et Al. “Voluntary Medication Error Reporting Program in a Japanese National University Hospital”, The Annals of Pharmacotherapy, 2003 November, Volume 37 2001, Denmark: Schioler T et coll. "[Incidence of adverse events in hospitals. A retrospective study of medical records]" Ugeskr Laeger 2001 ; 163 (39) : 5370-5378. 2001, U.K: Vincent CA et coll. "Adverse events in British hospitals : preliminary retrospective record review" BMJ 2001 ; 322 (7285) : 517-519. 2002, New Zealand: Davis P et coll. "Adverse events in New Zealand public hospitals: occurrence and impact" N Z Med J 2002 ; 115 (1167) : U271 2004, Canada: Baker GR et coll. "The Canadian Adverse Events Study: the incidence of adverse events among hospital patients in Canada" CMAJ 2004 ; 170 (11) :1678-1686. 2005, France: - Loi n°2004-806 du 9 août 2004 relative à la politique de santé publique”Journal officiel du 11 août 2004 : 14277-14337. - Michel P et coll. "Les événements indésirables graves liés aux soins observés dans les établissements de santé : premiers résultats d'une étude nationale" Études et résultats 2005 ; (398) : 1-15. 2008, Malaysia: Chua SS, Thea MH, Rahman MH: “An observational study of drug administration errors in a Malaysian hospital” J Clin Pharm Ther. 2009 Apr;34(2):215-23. doi: 10.1111/j.1365- 2710.2008.00997.x.
- QUẢN LÝ AN TOÀN THUỐC TẠI MỸ Năm 1999: Báo cáo đầu tiên về an toàn người bệnh có phân tích hệ thống Sai sót về thuốc được xem là một phần quan trọng đối với an toàn người bệnh Phát hiện Báo cáo Chiến lược phòng ngừa
- QUẢN LÝ AN TOÀN THUỐC TẠI MỸ Thống kê năm 2007: 1,5 triệu tác dụng không mong muốn của thuốc có thể ngăn ngừa được 3,5 tỷ USD phát sinh mà bệnh nhân và BHYT phải chi trả Xây dựng chiến lược phòng ngừa sai sót về thuốc Truyền thông Liên kết giữa nhà sản xuất, công ty, bệnh viện và nhân viên y tế Đào tạo liên tục về An toàn thuốc Liên kết giữa FDA, Dược điển Mỹ (US Pharmacopeia, Hội dược sỹ Mỹ (ASHP), …
- QUẢN LÝ AN TOÀN THUỐC TẠI ANH Cơ quan an toàn bệnh nhân quốc gia (National Patient Safety Agency NPSA) Xây dựng hướng dẫn sử dụng thuốc Các quy định thực hành an toàn thuốc TS Vũ Thị Thu Hương
- QUẢN LÝ AN TOÀN THUỐC TẠI ÚC Xây dựng hướng dẫn sử dụng thuốc Các quy định thực hành an toàn thuốc
- TỔ CHỨC QUỐC TẾ WHO 2002: quyết định WHA55.18: “Chất lượng Chăm sóc: an toàn bệnh nhân Hướng dẫn & Khuyến cáo Điều tra cộng đồng về các giải pháp An toàn bệnh nhân Cơ quan quản lý Dược Châu ÂU An toàn bệnh nhân thông qua các quy trình thông minh (Patient safety through intelligent procedures PSIP) liên quan đến thuốc Truyền thông và báo chí
- QUẢN LÝ AN TOÀN THUỐC TẠI VIỆT NAM Thông tư số 23/2011/TT-BYT Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh. Thông tư số 31/2012/TT-BYT Hướng dẫn hoạt động dược lâm sàng trong bệnh viện Quyết định số 1088/QĐ-BYT Ban hành hướng dẫn hoạt động giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) tại các cơ sở khám, chữa bệnh Thông tư số 21/2013/TT-BYT Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện Quyết định số 4858/QĐ-BYT Ban hành Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện Trung tâm Thông tin thuốc Quốc gia đang xây dựng: “Dự thảo Cảnh giác Dược quốc gia”
- SAI SÓT VỀ THUỐC: Lịch sử y học dựa trên bằng chứng 1991, USA: - Brennan TA et coll. “Incidence of adverse events and negligence in hospitalized patients. Results of the Harvard Medical Practice Study I” N Engl J Med 1991 ; 324 (6) : 370-376. 1995, Australia:.Wilson RM et coll. "The Quality in Australian Health Care Study" Med J Aust 1995 ; 163 (9) : 458-471. 2000, Japan Hiroyuki Furukawa et Al. “Voluntary Medication Error Reporting Program in a Japanese National University Hospital”, The Annals of Pharmacotherapy, 2003 November, Volume 37 2001, Denmark: Schioler T et coll. "[Incidence of adverse events in hospitals. A retrospective study of medical records]" Ugeskr Laeger 2001 ; 163 (39) : 5370-5378. 2001, U.K: Vincent CA et coll. "Adverse events in British hospitals : preliminary retrospective record review" BMJ 2001 ; 322 (7285) : 517-519. 2002, New Zealand: Davis P et coll. "Adverse events in New Zealand public hospitals: occurrence and impact" N Z Med J 2002 ; 115 (1167) : U271 2004, Canada: Baker GR et coll. "The Canadian Adverse Events Study: the incidence of adverse events among hospital patients in Canada" CMAJ 2004 ; 170 (11) :1678-1686. 2005, France: - Loi n°2004-806 du 9 août 2004 relative à la politique de santé publique”Journal officiel du 11 août 2004 : 14277-14337. - Michel P et coll. "Les événements indésirables graves liés aux soins observés dans les établissements de santé : premiers résultats d'une étude nationale" Études et résultats 2005 ; (398) : 1-15. 2008, Malaysia: Chua SS, Thea MH, Rahman MH: “An observational study of drug administration errors in a Malaysian hospital” J Clin Pharm Ther. 2009 Apr;34(2):215-23. doi: 10.1111/j.1365- 2710.2008.00997.x. ETC… TS Vũ Thị Thu Hương
- SAI SÓT VỀ THUỐC LÀ GÌ? Sai sót liên quan tới thuốc”(ME): “là bất kỳ biến cố có thể phòng tránh nào có khả năng gây ra hoặc dẫn đến việc sử dụng thuốc không hợp lý, hoặc gây hại cho bệnh nhân trong khi thuốc được kiểm soát bởi nhân viên y tế, bệnh nhân, hoặc người tiêu dùng. Các biến cố như vậy có thể liên quan tới thực hành chuyên môn, các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, quy trình, và hệ thống bao gồm: kê đơn và quá trình chuyển giao tiếp đơn thuốc; ghi nhãn, đóng gói, và danh pháp; pha chế, cấp phát, phân phối; quản lý; giáo dục; giám sát và sử dụng”. Hội đồng Điều phối Quốc gia Hoa Kỳ về Báo cáo và Phòng tránh sai sót liên quan tới thuốc - National Coordinating Council for Medication Error Reporting and Prevention - NCC MERP
- SAI SÓT VỀ THUỐC Sai sót liên quan tới thuốc có thể phòng tránh được: đây là đặc điểm quan trọng được đề cập ở nhiều định nghĩa. Do vậy, việc phòng ngừa và giảm thiểu sai sót liên quan tới thuốc trở thành một mục tiêu quan trọng trong chính sách an toàn thuốc của mỗi Quốc gia. Sai sót liên quan tới thuốc có thể gây ra bởi những sai sót trong giai đoạn lên kế hoạch hoặc giai đoạn thực hiện kế hoạch, tức là có thể xảy ra ở bất kỳ ở giai đoạn nào trong quá trình sử dụng thuốc. TS Vũ Thị Thu Hương
- SAI SÓT VỀ THUỐC Sai sót liên quan tới thuốc bao gồm cả sai sót do quên thuốc (omission-quên liều hoặc không kê đơn thuốc thích hợp) hoặc sai sót do sử dụng sai (commission - đưa sai thuốc) Sai sót liên quan tới thuốc có thể đã gây hại cho bệnh nhân hoặc chưa. Điều này cho thấy không cần thiết phải có xảy ra hậu quả có hại trên bệnh nhân để phân loại một biến cố là sai sót liên quan tới thuốc. Ví dụ như bác sĩ kê đơn liều thuốc sai nhưng ngay sau đó được dược sĩ thông báo và có sửa lại liều đúng thì vẫn xác định là đã có sai sót xảy ra. TS Vũ Thị Thu Hương
- SAI SÓT VỀ THUỐC XẢY RA TRONG CÁC KHÂU
- PHÂN LOẠI SAI SÓT THEO TIẾP CẬN TÂM LÝ
- PHÂN LOẠI SAI SÓT THEO TIẾP CẬN TÂM LÝ Loại sai sót Ví dụ Hậu quả 1. Sai sót do kiến Không biết tương tác giữa Ngộ độc warfarin thức warfarin và paracetamol 2. Sai sót do Kê đơn thuốc đường uống Sặc phổi hoặc thất nguyên tắc cho bại bệnh nhân khó nuốt điều trị 3. Sai sót do Do thiếu tập trung, kê đơn Tụt đường huyết hành động clopropamid thay vì clopromazin 3a. Sai sót kỹ Viết không rõ ràng nên thay Mất có tác dụng thuật vì cấp phát “Priadel” (lithium) đã lấy nhầm “Panadol” (paracetamol) 4. Sai sót do trí Đã biết bệnh nhân bị dị ứng Dị ứng thuốc nhớ penicillin nhưng quên nên vẫn dùng cho bệnh nhân
- PHÂN LOẠI SAI SÓT THEO BIẾN CỐ Sai sót kê đơn: sai sót trong lựa chọn loại thuốc (dựa vào chỉ định, chống chỉ định, tiền sử dị ứng, thuốc đang điều trị và các yếu tố khác), liều lượng, dạng bào chế, số lượng, đường dùng, nồng độ, tốc độ đưa thuốc, hoặc hướng dẫn sử dụng của một thuốc được kê đơn của bác sĩ (hoặc người kê đơn hợp pháp khác); đơn thuốc không đọc được mà dẫn đến sai sót có thể đến tận bệnh nhân. Sai sót do thiếu thuốc: bệnh nhân không được dùng loại thuốc đã được kê đơn (trước khi dùng liều tiếp theo) Sai thời gian: bệnh nhân dùng thuốc ngoài khoảng thời gian cho phép theo lịch trình dùng thuốc.
- PHÂN LOẠI SAI SÓT THEO BIẾN CỐ Sai do sử dụng thuốc chưa được phép: Sử dụng loại thuốc không được kê đơn cho bệnh nhân đó. Sai liều: bao gồm dùng quá liều, thấp hơn liều điều trị, quên liều, hoặc đưa thêm liều không đúng như chỉ định hoặc không nhớ liều dùng cho bệnh nhân Sai dạng bào chế: dùng cho bệnh nhân loại thuốc không đúng dạng bào chế được kê đơn Sai khi chuẩn bị thuốc: thuốc được pha chế hoặc thao tác không đúng trước khi sử dụng. Sai trong kỹ thuật dùng thuốc: quy trình không phù hợp hoặc không đúng kỹ thuật trong sử dụng thuốc
- PHÂN LOẠI SAI SÓT THEO BIẾN CỐ Sai khi dùng thuốc đã bị hỏng: dùng thuốc đã hết hạn hoặc hư hỏng Sai trong giám sát: thiếu sót trong việc đánh giá chế độ điều trị và phát hiện các vấn đề trong sử dụng thuốc, hoặc không sử dụng dữ liệu lâm sàng hoặc xét nghiệm phù hợp để đánh giá đầy đủ đáp ứng của bệnh nhân với thuốc được kê đơn Sai trong tuân thủ điều trị: bệnh nhân thiếu tuân thủ điều trị với thuốc được kê đơn Sai sót khác: những sai sót không phân loại được theo các nhóm trên.
- PHÂN LoẠI • Sự cố có khả năng gây sai sót Chưa gây sai sót • Không ảnh hưởng người bệnh Sai sót, • ảnh hưởng người bệnh nhưng không gây tổn hại không • ảnh hưởng, yêu cầu giám sát, có thể can thiệp nhằm giảm tổn gây tổn hại. hại • Tổn hại tạm thời đến người bệnh, yêu cầu can thiệp • Tổn hại tạm thời, yêu cầu nằm viện hoặc kéo dài thời gia nằm Sai sót, viện gây tổn • Tổn hại vĩnh viễn đến người bệnh hại • Can thiệp cần thiết để duy trì cuộc sống của người bệnh Sai sót, • Tử vong dẫn đến tử vong
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng ADR Phản ứng có hại của thuốc (Adverse drug reaction)
38 p | 508 | 42
-
Bài giảng An toàn trong sử dụng thuốc
44 p | 333 | 38
-
Vết thương mạch máu
13 p | 233 | 28
-
Bài giảng Phòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc
48 p | 166 | 21
-
Gây tê (Kỳ 4)
5 p | 106 | 16
-
Bài thuốc hay chữa bệnh viêm gan do ngộ độc thuốc
4 p | 118 | 10
-
Bài giảng Sai sót trong sử dụng thuốc (Chuẩn bị & Thực hiện) - Nguyễn Phương Thảo
29 p | 125 | 10
-
Bài giảng Cải thiện chất lượng đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/06/2018 đến 20/06/2019 - DS. Nguyễn Hương Thảo
38 p | 30 | 3
-
Bài giảng Tỷ lệ sai sót của nhân viên y tế trong tiêm, tiêm truyền thuốc
27 p | 28 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn