Bài giảng sinh học: Hệ bài tiết
lượt xem 85
download
Ở ườ ững cơ quan đảm nhiệm chức năng bài tiết chủ yếu là thận, tuyến mồ hôi, phổi và ruột. Các tuyến sữa, nước mắt, tuyến mỡ, lớp niêm mạc mũi,
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng sinh học: Hệ bài tiết
- BÀI TẬP NHÓM Giaûng vieân: Th s _Ñ a ø m Tu a á n Kh o â i. SVTH:Nhóm 3_lớp Thể
- Nhóm 3_Lớp Thể Dục_K31_GDTC 1. Bùi Thị Hồng Nhung 2. Hắc Ngọc Nhung 3. Hồ Viết Phong 4. Hà Thoại Hạnh Phước 5. Trần Thị Quyên 6. Nguyễn Ngọc Quý 7. Trần Minh Tân
- HỆ BÀI TIẾT Chức năng bài tiết của thận I. Chức năng bài tiết của tuyến mồ hôi II. Ảnh của hoạt động thể lực đối với III. chức năng bài tiết.
- HỆ BÀI TIẾT Ở người, những cơ quan đảm nhiệm chức năng bài tiết chủ yếu là thận, tuyến mồ hôi, phổi và ruột. Các tuyến sữa, nước mắt, tuyến mỡ, lớp niêm mạc mũi, ngoài chức năng khác cũng đảm nhiệm một phần chức năng bài tiết.
- I. Chức năng bài tiết của thận Thận là cơ quan bài tiết chủ yếu của cơ thể, không có thận động vật không thể tồn tại được. Vai trò chung của thận là bài tiệt nước tiểu. quá tình tạo nước tiểu của thận ngoài chức năng bài tiết các sản phẩm phân giải của quá tình trao đổi chất, còn có một số tác dụng sinh lý quan trọng là:
- I. Chức năng bài tiết của thận Ngoài ra, trong thận 1) Duy trì nồng độ các chất còn có các tế bào nội hữu cơ và nước ở mức bình tiết của tuyến bài thường. tiết một chất có đặc 2) Điều hòa áp suất của tính sinh học cao là máu, độ cân băng kiềm toan, độ renin có tác dụng PH của máu. điều hòa huyết áp và 3) Đào thải các chất độc hại, quá trinh tiết các chất lạ ( bao gồm các loại hoocmon andosteron thuốc ra ngoài cơ thể). của tuyến nội tiết
- I. Chức năng bài tiết của thận Để thực hiện chức năng nêu trên, thận có một cấu tạo đặc biệt. mổi thận được cấu tạo từ một triệu đơn vị thận, hay còn gọi là nephron, đó là đơn vị cấu tạo bởi tiểu cầu thận ( thể Malpighi ) và ống dẫn nước tiểu.
- Tiểu cầu thận là các mạch máu nhỏ nằm song song với nhau và tạo thành khối cầu. nó được bao bọc bởi hai lớp tế bào biểu mô đặc biệt gọi là bao Bowman. Lớp trong của bao Bowman tiếp xúc với mao mạch của tiểu cầu thận hình thành một mang lọc. huyết tương của các mao mạch ở tiểu càu thận được lọc qua màng này vào khe lớp giữa lớp trong và lớp ngoài của bao Bowman.
- Lớp ngoài của bao Bowman thắt lại và tiêp tục kéo dài tạo thành ống thận. ống nối thong với bao Bowman nằm ở vùng võ thận được gọi là ống lượn gần, tiếp sau ống lượn gần la quai Henle và cuối cùng là ống lượn xa. ống này đổ vào ống góp. Ống góp không thuộc đơn vị thận mà chỉ nhận nước tiểu từ một số đơn vị thận nhất định để đưa tới bể thận. Thành của ống thận chỉ có một lớp tế bào biểu mô. Các tế bào biểu mô thuộc các đoạn ống khác nhau thi khác nhau về hình dáng và cấu trúc.
- Các mạch máu nhỏ của tiểu cầu thận được phân ra từ động mạch thận. các mạch máu nhỏ mang máu đến có kích đường kính lớn hơn các động mạch mang máu đi. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng, vì nó tạo nên một huyết áp tương đối cao ở lưới mao mạch nằm giữa hai loại động mạch đến và đi đó. Các động mạch dẫn máu đi khỏi tiểu cầu thận một quảng ngắn lại tiếp tục phân nhánh và tạo thành một lưới mao mạch dày đặc bao quanh ống lượn và quai Henle.
- Cấu tạo bao gồm các mạch máu và ống lượn đan xen, bao bọc lẫn nhau nhiều lần như vậy của đơn vị thận làm cho quá trình lọc và tái lọc để tạo nước tiểu xảy ra thuận lợi và phù hợp với quá trình sinh lý của cơ thể. Quá trình hình thành nước tiểu ở thận xảy ra như sau: Áp suất tương đối cao ở bó mạch trong tiểu cầu thận(65-75mmHg) có tác dụng đẩy nước và các chất hòa tan từ lòng mạch qua mang lọc vào khoang của bao Bowman. Chất lọc này được gọi là nước tiểu đầu. nước tiểu đầu có thành phần gần giống với nồng độ các ion Cl, HCO3 cao hơn.
- Cứ 10 lít máu đi qua tiểu cầu thận thì tạo thành một lít nước tiểu đầu. Như vậy mỗi ngày thận lọc được 180l nước tiểu cầu. nước tiểu cầu đi qua ống lượn và quai Henle, ở đây lại xảy ra quá trình trái lọc các chất vô cơ và hưu cơ cần thiết cho cơ thể từ nước tiểu đầu vào máu. Sau khi tái lọc, trong ống thận chỉ còn một đại lượng nhỏ chất lỏng (1- 1,5l) là nước tiểu mổi ngày. Sự hấp thu lai các chất từ nước tiểu đầu phụ thuộc vào nồng độ của chúng ở trong máu
- II. Chức năng bài tiết của các tuyến mồ hôi Các tuyến mồ hôi được phân bố bên trong da ở các phần khác nhau của cơ thể. Số lượng các tuyến mồ hôi khác nhau tùy từng người, nói chung trong da khoảng 2 triệu tuyến mồ hôi.
- Các tuyến mồ hôi bài tiết một dung dịch nước loãng lên bề mặt da gọi là mồ hôi, có chức năng sinh lý rất quan trọng. Cùng với mồ hôi, các tuyến mồ hôi bài tiết ra bên ngoài các quá trình phân hủy của quá trình trao đổi chất, đồng thời p việc bài tiết nước và muối khoáng các tuyến mồ hôi còn duy trì ổn định áp suất thẩm thấu và than nhiệt, tức là tham gia vào quá tình ổn định nội môi.
- Thành phần của mồ hôi chủ yếu là nước, chiếm 98- 99% và các muối khoáng (NaCl, muối Kali). Ngoài ra mồ hôi còn chứa ure, glucoza, axitamin, ammoniac và một số chất khác với nồng độ thấp. Độ PH của mồ hôi trung bình gần 6,0. Tỷ trọng từ 1,001 đến 1,006. So với máu, mồ hôi có nồng độ muối ít hơn. Vì vậy khi tiết mồ hôi cơ thể mất nước nhiều hơn là muối. Lượng mồ hôi bài tiết phụ thuộc vào điều kiện bên ngoài và mức độ trao đổi chất của cơ thể. Mồ hôi tiết nhiều và kéo dài có thể làm mất muối, gây nối loạn nội môi và gây nên những hậu quả xấu cho cơ thể
- Hoạt động của tuyến mồ hôi được điều khiển bởi thần khinh giao cảm mà trung tâm nằm ở tủy sống, hành não và vùng dưới đồi. Sự bài tiết mồ hôi xảy ra theo cơ chế phản xạ từ các cơ quan cảm thụ nhiệt độ. Ngoài ra sự bài tiết mồ hôi còn tăng lên trong phản ứng tâm lý mạnh như sợ hải tức giận…
- 3. Ảnh hưởng của hoat động thể lực đối với chức năng bài tiết Hoạt động cơ bắp gây nên những ảnh hưởng rõ rệt đối với các cơ quan bài tiết. Như đã trình bày ở trên, khi hoạt động cơ bắp, trong cơ thể xày ra quá trình phân bổ lại máu. Lượng máu đến thận giảm đi. Nếu trong điều kiện bình thường dòng máu đến thận khoảng 1l/phút thì trong hoạt động thể lực nặng lượng máu này có thể giảm xuống đến 0,25l/phút. Do lượng máu cung cấp cho thận giảm nên lượng nước tiểu được tạo ra trong vận động giảm đáng kể. Một số nghiên cứu đã cho thấy, sau khi chạy marathon đôi khi sừ tạo nước tiểu còn dừng hoàn toàn trong khoảng 40 – 60 phút. Bên cạnh việc cung cấp ít máu hơn cho thận, lượng nước trong hoạt động cơ bắp bị mất nhiều do tiết mồ hôi sẽ làm cho tuyến yên tiết nhiều vazopresin. Dưới tác dụng của hoocmon này, sự tái hấp thu nước ở các ống thận dược tăng cường và vì vậy nước tiểu lại càng giảm.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Y học cơ sở: Phần I - Ths.BS. Bùi Thị Thu Hoa
104 p | 490 | 149
-
Bài giảng Giải phẫu học: Hệ tiết niệu - ThS.BS. Nguyễn Phước Vĩnh
47 p | 435 | 118
-
Bài giảng Y học cơ sở: Phần II - Ths.BS. Bùi Thị Thu Hoa
58 p | 275 | 92
-
Bài giảng Sinh lý hệ tiêu hóa - ThS.BS. Nguyễn Hồng Hà (ĐH Y dược Cần Thơ)
41 p | 321 | 73
-
Bài giảng Sinh lý học trẻ em: Chương VI - GV. Thân Thị Diệp Nga
40 p | 277 | 61
-
Bài giảng Sinh lý hệ nội tiết - Nguyễn Trung Kiên
48 p | 263 | 57
-
Bài giảng Phôi thai học hệ tiết niệu
19 p | 384 | 45
-
Bài giảng Mô phôi: Hệ tiết niệu
10 p | 404 | 40
-
bài giảng sinh lý học - phần 1
59 p | 313 | 36
-
Bài giảng Sinh lý hệ mạch - PGS. Nguyễn Thị Đoàn Hương
92 p | 210 | 22
-
Bài giảng Đại cương bệnh lý tiết niệu - ThS. BS Nguyễn Phúc Học
0 p | 176 | 21
-
bài giảng sinh lý học - phần 2
59 p | 141 | 16
-
Bài giảng Sinh lý học - Bài 13: Sinh lý nội tiết
50 p | 171 | 16
-
Bài giảng Sinh lý học trẻ em - Chương 6: Sinh lí nội tiết và sinh dục trẻ em
40 p | 140 | 15
-
Bộ môn Sinh lý học: Sinh lý hệ nội tiết - ThS.BS Lê Quốc Tuấn
155 p | 146 | 15
-
Bài giảng Sinh lý bệnh: Bài 7 - PGS.TS. Lê Văn Quân
25 p | 5 | 3
-
Bài giảng Đại cương hệ nội tiết - BS. Lê Quốc Tuấn
52 p | 8 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn