intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Tài chính doanh nghiệp

Chia sẻ: Trần Hoàng Quân | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:108

273
lượt xem
88
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng học phần Tài chính doanh nghiệp có kết cấu gồm 5 chương, trình bày tổng quan về tài chính doanh nghiệp; quản lý vốn kinh doanh trong doanh nghiệp; chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp; đầu tư dài hạn của doanh nghiệp; cơ cấu nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn. Ở mỗi chương được chia làm 2 phần: Lý thuyết và bài tập rèn luyện. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Tài chính doanh nghiệp

  1. MỤC LỤC Nội dung Trang *Mục lục *Đề cương chi tiết học phần I. CHƯƠNG I: Tổng quan về Tài chính doanh nghiệp A. Nội dung lý thuyết 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp 1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp 1.1.3. Vị trí của tài chính doanh nghiệp 1.1.4. Nội dung cơ bản về tài chính doanh nghiệp 1.1.5. Vai trò tài chính doanh nghiệp 1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.2.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp 1.2.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh 1.2.3. Môi trường kinh doanh B. Thảo luận Chương II: Quản lý vốn kinh doanh trong doanh nghiệp A. Nội dung lý thuyết 2.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 2.2. QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP 2.2.1. Tài sản cố định và vốn cố định 2.2.1.1. Tài sản cố định 2.2.1.2. Vốn cố định và các đặc điểm chu chuyển vốn cố định 2.2.2. Khấu hao tài sản cố định 2.2.2.1. Hao mòn tài sản cố định 2.2.2.2 Khấu hao tài sản cố định và các phương pháp khấu hao TSCĐ 2.2.2.3. Phạm vi khấu hao tài sản cố định 2.2.3. Quản lý vốn cố định 2.2.3.1. Khai thác và tạo lập vốn cố định 2.2.3.2. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của DN 2.2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của DN 2.3. QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 2.3.1. Tài sản lưu động và vốn lưu động của doanh nghiệp 2.3.2. Phân loại vốn lưu động 2.3.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện 2.3.2.2. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong qúa trình sản xuất kinh doanh 2.3.2.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn 2.3.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành 1
  2. 2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 2.3.4. Nhu cầu vốn lưu động B. Bài tập Chương III: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp A. Nội dung lý thuyết 3.1. CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3.1.1. Khái niệm và nội dung chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 3.1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế 3.1.2.2. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh 3.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản xuất kinh doanh 3.2. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP 3.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 3.2.2. Nội dung giá thành sản phẩm và dịch vụ 3.2.3. Hạ giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 3.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng và một số biện pháp chủ yếu để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm 3.3. DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC CỦA DOANH NGHIỆP 3.3.1. Doanh thu của doanh nghiệp 3.3.1.1. Doanh thu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp 3.3.1.2. Doanh thu hoạt động tài chính 3.3.2. Thu nhập khác của doanh nghiệp 3.4. NHỮNG LOẠI THUẾ CHỦ YẾU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 3.4.1. Thuế giá trị gia tăng 3.4.2. Thuế tiêu thụ đăc biệt 3.4.3. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 3.4.4. Thuế thu nhập doanh nghiệp 3.5. LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP 3.5.1. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trong doanh nghiệp 3.5.2. Phân phối và sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp 3.5.3. Phân tích điểm hòa vốn 3.5.3.1. Khái niệm điểm hòa vốn 3.5.3.2. Xác định điểm hòa vốn 3.5.4. Tác động của hệ thống đòn bẩy kinh doanh đến lợi nhuận của DN 3.5.4.1. Khái niệm về đòn bẩy kinh doanh 3.5.4.2. Mức độ tác động của đòn bẩy kinh doanh 3.5.5. Một số biện pháp cơ bản tăng lợi nhuận doanh nghiệp 3.5.5.1. Tăng doanh thu bán hàng hợp lý, tích cực 2
  3. 3.5.5.2. Không ngừng hạ thấp chi phí kinh doanh hợp lý 3.5.5.3. Tăng cường công tác quản lý lao động, vật tư hàng hóa và tiền vốn 3.5.5.4. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận B. Bài tập Chương IV: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp A. Nội dung lý thuyết 4.1. ĐẦU TƯ DÀI HẠN 4.1.1. Khái niệm 4.1.2. Phân loại đầu tư dài hạn 4.1.3. Ý nghĩa của đầu tư dài hạn và các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp 4.2. GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA TIỀN 4.2.1. Giá trị tương lai của tiền 4.2.1.1. Lãi đơn, lãi kép và giá trị tương lai 4.2.1.2. Giá trị tương lai của một chuỗi tiền tệ 4.2.2. Giá trị hiện tại của tiền 4.2.2.1. Giá trị hiện tại của một khoản tiền 4.2.2.2. Giá trị hiện tại của một chuỗi tiền tệ 4.3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP 4.3.1. Dòng tiền của dự án đầu tư 4.3.2. Chi phí và thu nhập của dự án đầu tư 4.3.3. Các phương pháp tài chính được sử dụng để đánh giá, lựa chọn DAĐT 4.3.3.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đầu tư dài hạn của doanh nghiệp 4.3.3.2. Các phương pháp tài chính được sử dụng để đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư 4.3.4. Một số trường hợp đặc biệt khi đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư 4.3.4.1. Trường hợp có mâu thuẫn khi sử dụng hai phương pháp NPV và phương pháp IRR trong đánh giá và lựa chọn dự án 4.3.4.2. Trường hợp đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư có tuổi thọ không bằng nhau B. Bài tập Chương V: Cơ cấu nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn A. Nội dung lý thuyết 5.1.CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG 5.1.1. Cơ cấu nguồn vốn 5.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp 3
  4. 5.2. CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 5.2.1. Khái niệm chi phí sử dụng vốn 5.2.2. Chi phí sử dụng vốn vay 5.2.2.1. Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế 5.2.2.2. Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế 5.2.3. Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu 5.2.3.1. Chi phí sử dụng cổ phiếu thường trong một cơ cấu vốn cho trước 5.2.3.2.Chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới 5.2.3.3. Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại 5.2.3.1. Chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi 5.2.4. Chi phí sử dụng vốn bình quân 5.2.5. Chi phí cận biên về sử dụng vốn B. Thảo luận *Tài liệu tham khảo ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN 1. Tên học phần: Tài chính doanh nghiệp (Học phần bắt buộc) Mã học phần: FIM 334 2 . Số tín chỉ: 3 3. Trình độ cho sinh viên năm thứ 3 4. Phân bổ thời gian: - Lên lớp lý thuyết: 36 tiết - Thảo luận, bài tập: 18 tiết 5. Các học phần học trước: Kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô, Nguyên lý kế toán. 6. Học phần thay thế, học phần tương đương: Không 7. Mục tiêu của học phần: Học phần cung cấp những nội dung cơ bản về tài chính doanh nghiệp, sự vận động của luồng tiền vào, luồng tiền ra mà biểu hiện cụ thể là chi phí, doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Nội dung các loại tài sản: tài sản cố định, tài sản lưu động và nguồn vốn để hình thành những tài sản đó. Các ch ỉ tiêu để tính toán thời gian thu hồi vốn đầu tư và ra các quyết đ ịnh đầu tư dài hạn trong doanh nghiệp. Cung cấp những kỹ năng có bản giúp sinh viên phân tích và dự 4
  5. báo nhu cầu tài chính của doanh nghiệp. 8. Mô tả vắn tắt nội dung học phần: Học phần tài chính doanh nghiệp bao gồm những nội dung kiến thức như sau: Cung cấp những khái niệm cơ bản những kỹ năng phân tích trong quá trình ra quy ết định về tài chính, quản lý các loại vốn cố định, vốn lưu động trong doanh nghiệp. Các chủ đề bao gồm: Phân tích rủi ro, lập kế hoạch tài chính, cơ cấu vốn, lượng giá và chi phí vốn. 9. Nhiệm vụ của sinh viên: - Dự lớp ≥ 80 % tổng số thời lượng của học phần. - Nghiên cứu giáo trình, tài liệu của môn học; - Tham gia thảo luận, làm bài tập. 10. Tài liệu học tập: - Sách, giáo trình chính: [1]; PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm, TS. Bạch Đức Hiển: Tài chính doanh nghiệp - NXB Tài chính năm 2008 [2] ; TS. Bùi Văn Vần: Hệ thống câu hỏi và bài tập Tài chính doanh nghiệp – NXB Tài chính năm 2009 - Sách tham khảo: [3]; Lưu Thị Hương:Tài chính doanh nghiệp - NXB Đại học Kinh tế quốc dân - Năm 2005 [4]; Nguyễn Đặng Nam: Quản trị tài chính doanh nghiệp - NXB Tài chính - Năm 2006 [5]; TS. Nguyễn Minh Kiều: Tài chính doanh nghiệp - NXB Thống kê - Năm 2006 [6]; Tạp chí kế toán, tạp chí kinh tế và các báo, tạp chí có liên quan 11. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên và thang điểm * Tiêu chuẩn đánh giá - Chuyên cần - Thảo luận - Bài tập - Kiểm tra giữa học phần - Thi kết thúc học phần * Thang điểm: - Chuyên cần: 10% - Thảo luận: 10% 5
  6. - Bài tập : 10% - Kiểm tra giữa học phần: 20% - Thi kết thúc học phần: 50% 12. Lịch trình giảng dạy Tài Tuầ Hình liệu n thức Nội dung tham thứ học khảo Chương I Tổng quan về Tài chính doanh nghiệp 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp 1,2,3, Giản 1 1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp 4,5,6 g 1.1.3. Vị trí của tài chính doanh nghiệp 1.1.4. Nội dung cơ bản về tài chính doanh nghiệp 1.1.5. Vai trò tài chính doanh nghiệp 1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.2.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp 1,2,3, Giản 2 1.2.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh 4,5,6 g 1.2.3. Môi trường kinh doanh Chương II: Quản lý vốn kinh doanh trong doanh nghiệp 2.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 2.2. QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP 1,2,3, Giản 3 2.2.1. Tài sản cố định và vốn cố định 4,5,6 g 2.2.1.1. Tài sản cố định 2.2.1.2. Vốn cố định và các đặc điểm chu chuyển vốn cố định 2.2.2. Khấu hao tài sản cố định 2.2.2.1. Hao mòn tài sản cố định 4 Thảo luận + bài tập Thảo 6
  7. luận 2.2.2.2 Khấu hao tài sản cố định và các phương pháp khấu hao TSCĐ 2.2.2.3. Phạm vi khấu hao tài sản cố định 2.2.3. Quản lý vốn cố định 1,2,3, Giản 5 2.2.3.1. Khai thác và tạo lập vốn cố định 4,5,6 g 2.2.3.2. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của DN 2.2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của DN 2.3. QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 2.3.1. Tài sản lưu động và vốn lưu động của doanh nghiệp 2.3.2. Phân loại vốn lưu động 2.3.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện 2.3.2.2. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong qúa trình sản xuất kinh doanh 1,2,3, Giản 6 2.3.2.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn 4,5,6 g 2.3.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành 2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 2.3.4. Nhu cầu vốn lưu động Chương III: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp 3.1. CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3.1.1. Khái niệm và nội dung chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1,2,3, Giản 7 3.1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế 4,5,6 g 3.1.2.2. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh 3.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản xuất kinh doanh 7
  8. Thảo 8 Thảo luận + bài tập luận 3.2. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP 3.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 3.2.2. Nội dung giá thành sản phẩm và dịch vụ Giản 9 3.2.3. Hạ giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 1,2,3, g 3.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng và một số biện pháp chủ yếu 4,5,6 để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm 3.3. DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC CỦA DOANH NGHIỆP 3.3.1. Doanh thu của doanh nghiệp 3.3.1.1. Doanh thu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp 3.3.1.2. Doanh thu hoạt động tài chính 3.3.2. Thu nhập khác của doanh nghiệp 1,2,3, Giản 10 3.4. NHỮNG LOẠI THUẾ CHỦ YẾU ĐỐI VỚI DOANH 4,5,6 g NGHIỆP 3.4.1. Thuế giá trị gia tăng 3.4.2. Thuế tiêu thụ đăc biệt 3.4.3. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 3.4.4. Thuế thu nhập doanh nghiệp 11 3.5. LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TRONG 1,2,3, Giản DOANH NGHIỆP 4,5,6 g 3.5.1. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trong doanh nghiệp 3.5.2. Phân phối và sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp 3.5.3. Phân tích điểm hòa vốn 3.5.3.1. Khái niệm điểm hòa vốn 3.5.3.2. Xác định điểm hòa vốn 3.5.4. Tác động của hệ thống đòn bẩy kinh doanh đến lợi nhuận của DN 3.5.4.1. Khái niệm về đòn bẩy kinh doanh 3.5.4.2. Mức độ tác động của đòn bẩy kinh doanh 8
  9. 3.5.5. Một số biện pháp cơ bản tăng lợi nhuận doanh nghiệp 3.5.5.1. Tăng doanh thu bán hàng hợp lý, tích cực 3.5.5.2. Không ngừng hạ thấp chi phí kinh doanh hợp lý 3.5.5.3. Tăng cường công tác quản lý lao động, vật tư hàng hóa và tiền vốn 3.5.5.4. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận Thảo 12 Thảo luận + bài tập luận Chương IV: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp 4.1. ĐẦU TƯ DÀI HẠN 4.1.1. Khái niệm 4.1.2. Phân loại đầu tư dài hạn 4.1.3. Ý nghĩa của đầu tư dài hạn và các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp 1,2,3, Giản 13 4.2. GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA TIỀN 4,5,6 g 4.2.1. Giá trị tương lai của tiền 4.2.1.1. Lãi đơn, lãi kép và giá trị tương lai 4.2.1.2. Giá trị tương lai của một chuỗi tiền tệ 4.2.2. Giá trị hiện tại của tiền 4.2.2.1. Giá trị hiện tại của một khoản tiền 4.2.2.2. Giá trị hiện tại của một chuỗi tiền tệ 14 4.3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU 1,2,3, Giản TƯ CỦA DOANH NGHIỆP 4,5,6 g 4.3.1. Dòng tiền của dự án đầu tư 4.3.2. Chi phí và thu nhập của dự án đầu tư 4.3.3. Các phương pháp tài chính được sử dụng để đánh giá, lựa chọn DAĐT 4.3.3.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đầu tư dài hạn của doanh nghiệp 4.3.3.2. Các phương pháp tài chính được sử dụng để đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư 9
  10. 4.3.4. Một số trường hợp đặc biệt khi đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư 4.3.4.1. Trường hợp có mâu thuẫn khi sử dụng hai phương pháp NPV và phương pháp IRR trong đánh giá và lựa chọn dự án 4.3.4.2. Trường hợp đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư có tuổi thọ không bằng nhau Chương V: Cơ cấu nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn 5.1.CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG 5.1.1. Cơ cấu nguồn vốn 5.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp 5.2. CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 5.2.1. Khái niệm chi phí sử dụng vốn 5.2.2. Chi phí sử dụng vốn vay 5.2.2.1. Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế 1,2,3, Giản 15 5.2.2.2. Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế 4,5,6 g 5.2.3. Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu 5.2.3.1. Chi phí sử dụng cổ phiếu thường trong một cơ cấu vốn cho trước 5.2.3.2.Chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới 5.2.3.3. Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại 5.2.3.1. Chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi 5.2.4. Chi phí sử dụng vốn bình quân 5.2.5. Chi phí cận biên về sử dụng vốn 10
  11. I. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP I.1. Mục tiêu, nhiệm vụ - Mục tiêu: Khi nghiên cứu chương I cần làm rõ các nội dung cơ bản như sau: Khái niệm, chức năng, vị trí của tài chính doanh nghiệp. Nội dung cơ bản và vai trò tài chính doanh nghiệp. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức tài chính doanh nghiệp như : Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh, môi trường kinh doanh. - Nhiệm vụ của sinh viên Sau khi học xong chương 1 của học phần, sinh viên có thể nắm được những vấn đề tổng quan nhất về tài chính doanh nghiệp cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức tài chính trong doanh nghiệp. - Đánh giá sinh viên: Thảo luận về các nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức tài chính trong doanh nghiệp - áp vào một doanh nghiệp cụ thể. I.2. Quy định hình thức học cho mỗi nội dung nhỏ Nội dung Hình thức học Tổng quan về tài chính doanh nghiệp Giảng, thảo luận, sinh viên tự nghiên cứu 11
  12. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ Giảng, thảo luận, sinh viên tự nghiên chức tài chính doanh nghiệp cứu I.3. Các nội dung cụ thể A. Nội dung lý thuyết 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức là thực hiện một, một số hoặc tất c ả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm: - Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp. - Quan hệ giữa doanh nghiệp và thị trường tài chính Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng. - Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động... Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường. - Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất – kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu 12
  13. vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí v.v... 1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp a. Chức năng đảm bảo nguồn vốn Nội dung chức năng này của tài chính doanh nghiệp là phải xác định nhu cầu vốn cần thiết cho sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ, tổ chức ngồn vốn đầy đủ và kịp thời để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở phân bố vốn hợp lý trên các giai đoạn luân chuyển. b. Chức năng phân phối Phân phối tài chính ở doanh nghiệp có thể được diễn ra giữa hai chủ thể khác nhau, chuyển một bộ phận giá trị từ hình thức sở hữu này sang hình thức sở hữu khác (như doanh nghiệp tư nhân nộp thuế cho nhà nước...), hoặc diễn ra trong cùng một hình thức sở hữu (như doanh nghiệp nhà nước nộp thuế cho nhà nước...). Bên cạnh đó phân phối tài chính còn có thể diễn ra trong từng khâu của quá trình tái sản xuất, phân phối trong sản xuất, trong trao đổi và tiêu dùng. Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp được biểu hiện tập trung ở phân phối thu nhập của doanh nghiệp. Thể hiện: Bù đắp các yếu tố vật chất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh như: khấu hao máy móc, thiết bị, chi phí về đối tượng lao động, chi phí tiền lương và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra như chi phí quảng cáo, giao dịch, lãi vay ngân hàng, lợi tức trái phiếu, thuế tiêu thụ (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp). Phần còn lại được gọi là lợi nhuận của doanh nghiệp (lợi nhuận trước thuế) và được phân phối theo chế độ phân phối lợi nhuận hiện hành. Theo nghị định số 59/CP ngày 03/05/1996 của Chính phủ thì lợi nhuận này tiếp tục được phân phối: - Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách Nhà nước - Nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nước (nếu có) - Trừ các khoản tiền phạt (nếu có) như vi phạm kỷ luật thu, nộp ngân sách, tiền phạt vi phạm hành chính, phạt vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn, các khoản chi phí hợp lệ chưa được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp - Trừ các khoản lỗ chưa được trừ vào lợi nhuận trước thuế - Trích lập quỹ dự trữ đặc biệt (nếu có) 13
  14. - Phần còn lại trích lập các quỹ sau: quỹ đầu tư phát triển sản xuất (mức trích quỹ đầu tư phát triển sản xuất tối thiểu là 50%), quỹ dự phòng tài chính (trích 10%, số dư quỹ này tối đa không vượt quá 25% vốn điều lệ), phần còn l ại trích quỹ khen thưởng và phúc lợi... c. Chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp Chức năng này là thuộc tính vốn có khách quan của phạm trù tài chính doanh nghiệp: giám sát tính mục đích, tính hiệu quả của việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Đặc trưng cơ bản của giám đốc tài chính là giám đốc bằng đồng tiền, được thực hiện thông qua các chỉ tiêu về tài chính như: Chỉ tiêu về sử dụng vốn, về kết cấu tài chính, về khả năng thanh toán, về khả năng sinh lời. Do đó cho phép đánh giá chính xác và toàn diện tình hình tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân biệt giữa ''chức năng giám đốc tài chính'' với ''công tác thanh tra, kiểm tra tài chính". Khi nói đến chức năng giám đốc tài chính là nói đến khả năng của tài chính trong việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nằm trong mối quan hệ hữu cơ với các chức năng khác của tài chính doanh nghiệp. Còn công tác thanh tra, kiểm tra tài chính là hoạt động chủ quan của con người trong vi ệc vận dụng chức năng giám đốc tài chính một cách độc lập với việc vận dụng các chức năng khác của tài chính doanh nghiệp. Giữa thanh tra và kiểm tra cũng có những điểm giống nhau và khác nhau. Kiểm tra là xem xét nhưng việc thực tế diễn ra với những quy tắc đã đ ịnh và các mệnh lệnh quản lý đã ban hành. Gắn liền với khái niệm kiểm tra là khái niệm thanh tra. Thanh tra là một hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước. Thanh tra và kiểm tra đều có cùng mục đích phát hiện, ngăn ngừa, xử lý những vi phạm pháp luật, quy chế, chế độ quản lý... góp phần thúc đẩy các tổ chức cá nhân hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên, giữa thanh tra và kiểm tra có sự khác nhau về chủ thể, về nội dung, về phạm vi, về thời gian và về hình thức tổ chức. 1.1.3. Vị trí của tài chính doanh nghiệp a. Trên phạm vi nền kinh tế quốc dân Nhà nước có chức năng tổ chức và quản lý nền kinh tế quốc dân nên tài chính nhà nước, tài chính ngân hàng, tài chính doanh nghiệp, bảo hiểm, tài chính tổ chức xã hội và tài chính hộ gia đình có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng nhau tạo thành hệ thống tài chính thống nhất của mỗi quốc gia. Nếu xét trên góc độ hệ thống tài chính quốc gia thì tài chính doanh nghiệp được coi là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính và là khâu cơ sở trong hệ thống tài chính, tại đây 14
  15. nó diễn ra quá trình tạo lập và chu chuyển vốn gắn liền với quá trình sản xuất, đầu tư, tiêu thụ và phân phối. Trong đó ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đ ạo, các định chế tài chính trung gian (hệ thống tín dụng, hệ thống bảo hiểm) có vai trò hỗ trợ tài chính các tổ chức xã hội và hộ gia đình nhằm tăng nguồn l ực cho nền kinh tế. Còn tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống các ngành kinh tế. Hướng chi chủ yếu của tài chính Nhà nước là chi cho nền kinh tế. Sự hoạt đ ộng có hiệu quả của tài chính doanh nghiệp có tác dụng củng cố tài chính quốc gia. b. Trên phạm vi doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là một mặt kinh tế không thể thiếu được, nó có mối quan hệ chặt chẽ, có tác động qua lại với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Tổ chức và quản lý tốt tài chính doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện để đảm bảo cho doanh nghiệp có đầy đủ những yếu tố cơ bản, không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng tác động trực tiếp tới tài chính doanh nghiệp. Việc tiêu thụ hàng hóa, cung ứng lao vụ đều đặn, kịp thời sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp thường xuyên có vốn tiền tệ đáp ứng nhu cầu chi tiêu cần thiết. Việc hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên nhiên liệu... sẽ tăng đ ược tích lũy, giảm bớt lượng nhu cầu vốn tiền tệ, nhờ đó tài chính của doanh nghiệp sẽ trở nên thuận lợi. Như vậy, nếu xét trên phạm vi của một đơn vị sản xuất kinh doanh thì tài chính doanh nghiệp được coi là một trong những công cụ quan trọng để quản lý sản xuất kinh doanh của đơn vị. Bởi nó xác định nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, tạo nguồn tài chính, tổ chức sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn, đồng thời theo dõi, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các chi phí sản xuất kinh doanh, theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp. 1.1.4. Nội dung cơ bản về tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp bao hàm các nội dung chủ yếu sau: a. Lựa chọn và quyết định đầu tư Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đ ổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới v.v... Đ ể đi đ ến quyết định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và thu nhập do đầu tư đưa lại . Hay nói cách khác, là xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến các khoản đầu tư để đánh giá cơ 15
  16. hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư. b. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tài chính doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp ở trong kỳ (bao hàm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn). Tiếp theo, phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt như: kết cấu nguồn vốn, những điểm lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn v.v... c. Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Thường xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. d. Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp. Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp. e. Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiêp. Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, cần định kỳ tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua phân tích, cần đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý và dự báo trước tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho các nhà lãnh đạo quản lý doanh nghiệp, kịp thời đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh và tài chính. g. Thực hiện kế hoạch hóa tài chính 16
  17. Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc lập kế hoạch tài chính. Có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình chủ động đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường biến động. 1.1.5. Vai trò tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp và được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau đây: a. Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục. Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất l ớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một phần lớn được quyết định bởi chính sách tài trợ hay huy động vốn của doanh nghiệp. b. Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ: Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính. Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh. Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể giảm bớt được chi phí sử dụng vốn góp phần rất lớn tăng lợi nhuận c ủa doanh nghiệp. Sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đặc biệt là sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý là yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay từ 17
  18. đó giảm được tiền trả lãi vay, góp phần rất lớn tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. c. Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Thông qua tình hình thu, chi tiền t ệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt là các báo cáo tài chính có thể kiểm soát kịp thời, tổng quát các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó phát hiện nhanh chóng những tồn tại và những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt tới mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với hoạt động của doanh nghiệp. Bởi những lẽ sau: - Hoạt động tài chính của doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. - Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp ngày càng lớn. Mặt khác, thị trường tài chính ngày càng phát triển nhanh chóng, các công cụ tài chính để huy động vốn ngày càng phong phú và đa dạng. Chính vì vậy quyết định huy động vốn, quyết định đầu tư v.v... ảnh hưởng ngày càng lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp để kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của doanh nghiệp. 1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH DN Tài chính là một công cụ quan trọng để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Việc tổ chức tài chính trong các doanh nghiệp đều dựa trên cơ sở chung nhất định. Tuy nhiên, tài chính của các doanh nghiệp khác nhau cũng có những đặc điểm khác nhau, do chịu sự ảnh hưởng nhiều của nhân tố. Sau đây xem xét những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc tổ chức tài chính của doanh nghiệp. 1.2.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức tài chính doanh nghiệp như phương thức hình thành và huy động vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với khoản nợ của doanh nghiệp v.v. Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp năm 2005, xét về hình thức pháp lý có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau: 18
  19. - Doanh nghiệp tư nhân - Công ty hợp danh - Công ty cổ phần - Công ty trách nhiệm hữu hạn Những ảnh hưởng của hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp đến tài chính của các loại hình doanh nghiệp thể hiện ở những điểm chủ yếu sau: - Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, chủ doanh nghiệp là người đầu tư bằng vốn của mình và cũng có thể huy động thêm vốn từ bên ngoài qua các hình thức đi vay. Tuy nhiên việc huy động vốn từ bên ngoài là rất hạn hẹp và loại hình doanh nghiệp này không đ ược phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn trên thị trường. Qua đó cho thấy nguồn vốn của doanh nghiệp tư nhân là rất hạn hẹp, loại hình doanh nghiệp này thường thích hợp với việc kinh doanh quy mô nhỏ. Lợi nhuận sau thuế là tài sản hoàn toàn thuộc quyền sở hữu và sử dụng của chủ doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động. Điều đó cũng có nghĩa là về mặt tài chính, chủ doanh nghiệp cũng chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của doanh nghiêp. Đây cũng là một điều bất lợi đối với loại hình doanh nghiệp này. - Công ty hợp danh: Là loại hình doanh nghiệp, trong đó: Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và có uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của Công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào Công ty. Trong Công ty hợp danh, thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty; tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Các thành viên hợp danh cũng có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty; cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia 19
  20. lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại điều lệ công ty nhưng không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Ngoài vốn điều lệ, công ty hợp danh có quyền lựa chọn hình thức huy động vốn theo quy định của pháp luật, nhưng không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của công ty còn thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty. - Công ty trách nhiệm hữu hạn: Theo luật doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam, có hai dạng công ty trách nhiệm hữu hạn: Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. * Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên: Là doanh nghiệp trong đó: + Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. + Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. + Thành viên có thể là tổ chức; cá nhân; số lượng thành viên không đ ược vượt quá năm mươi. Thành viên của Công ty có quyền biểu quyết tương ứng với phần vốn góp. Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết. Ngoài phần vốn góp của thành viên, Công ty có quyền lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn theo quy định của pháp luật, nhưng công ty không được quyền phát hành cổ phiếu. Trong quá trình hoạt động, theo quyết định của hội đồng thành viên, công ty có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ theo quy định của pháp luật. Lợi nhuận sau thuế thuộc về các thành viên của công ty, việc phân phối lợi nhuận do các thành viên quyết định, số lợi nhuận mỗi thành viên đ ược hưởng tương ứng với phần vốn góp Công ty. * Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Là doanh nghiệp do một tổ chức hay một cá nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều l ệ c ủa Công ty. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
164=>2