intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Tài chính doanh nghiệp xây dựng: Phần 1 - ThS. Bùi Quang Linh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:50

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Tài chính doanh nghiệp xây dựng" Phần 1 cung cấp cho người học những kiến thức như: Bản chất, chức năng của tài chính; hệ thống tài chính; thị trường tài chính;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Tài chính doanh nghiệp xây dựng: Phần 1 - ThS. Bùi Quang Linh

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG Khoa Kinh tế & Quản lý Xây dựng Bộ môn Kinh tế nghiệp vụ BÀI GIẢNG MÔN HỌC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG GIẢNG VIÊN: ThS. BÙI QUANG LINH
  2. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG CỦA TÀI CHÍNH .................................1 §1. Tiền đề ra đời, tồn tại của tài chính ...........................................................................1 §2. Bản chất của tài chính................................................................................................2 2.1. Biểu hiện bên ngoài của tài chính ........................................................................2 2.2. Nội dung bên trong của tài chính .........................................................................4 §3. Chức năng của tài chính ............................................................................................4 3.1. Chức năng phân phối............................................................................................4 3.2. Chức năng giám đốc .............................................................................................7 3.3. Mối quan hệ giữa chức năng phân phối và chức năng giám đốc của tài chính ...7 CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG TÀI CHÍNH .....................................................................8 §1. Một số vấn đề về hệ thống tài chính ..........................................................................8 1.1. Quan niệm về hệ thống tài chính .........................................................................8 1.2. Phân loại hệ thống tài chính .................................................................................8 1.3. Khâu tài chính ......................................................................................................9 §2. Ngân sách nhà nước.................................................................................................10 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của Ngân sách nhà nước ......................................10 2.2. Thu ngân sách nhà nước.....................................................................................12 2.3. Chi Ngân sách nhà nước ....................................................................................18 §3. Tài chính doanh nghiệp ...........................................................................................21 3.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp .....................................................................21 3.2. Các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp .........................................................21 3.3. Đặc điểm và vai trò của tài chính doanh nghiệp ................................................22 §4. Tài chính trung gian.................................................................................................22 4.1. Một số vấn đề về tài chính trung gian ................................................................22 4.2. Các định chế tài chính ........................................................................................23 4.3. Tín dụng .............................................................................................................23 4.4. Bảo hiểm ............................................................................................................25 §5. Tài chính dân cư và các tổ chức xã hội ...................................................................31 §6. Tài chính đối ngoại ..................................................................................................32 6.1. Một số vấn đề chung về tài chính đối ngoại ......................................................32 6.2. Huy động vốn nước ngoài thông qua hoạt động tài chính đối ngoại .................33 CHƯƠNG 3: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH...............................................................34 §1. Một số vấn đề chung về thị trường tài chính ...........................................................34 1.1. Khái niệm thị trường tài chính ...........................................................................34 1.2. Đối tượng, giá cả và công cụ của thị trường tài chính .......................................34
  3. 1.3. Chức năng, vai trò của thị trường tài chính........................................................34 1.4. Phân loại thị trường tài chính .............................................................................35 §2. Các bộ phận của thị trường tài chính .......................................................................36 2.1. Thị trường tiền tệ ................................................................................................36 2.2. Thị trường vốn....................................................................................................40 2.3. Thị trường chứng khoán .....................................................................................40 §3. Hàng hóa của thị trường chứng khoán ....................................................................44 3.1. Khái niệm và đặc điểm của chứng khoán ..........................................................44 3.2. Phân loại chứng khoán .......................................................................................44 3.3. Một số loại chứng khoán cơ bản ........................................................................45 CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC VÀ KẾ HOẠCH HÓA TCDN ........................................46 §1. Tổ chức tài chính doanh nghiệp ..............................................................................46 1.1. Khái niệm tổ chức tài chính doanh nghiệp ........................................................46 1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tài chính doanh nghiệp ....................................47 1.3. Nguyên tắc tổ chức tài chính doanh nghiệp .......................................................48 1.4. Những nội dung chủ yếu của hoạt động tài chính doanh nghiệp .......................49 §2. Hoạch định (kế hoạch hóa) tài chính doanh nghiệp ................................................49 2.1. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp ......................................................50 2.2. Hoạch định và dự báo tài chính doanh nghiệp ...................................................61 CHƯƠNG 5: VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.................................65 §1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp ....................................................65 1.1. Vốn và tài sản của doanh nghiệp .......................................................................65 1.2. Biểu hiện cụ thể của vốn ở doanh nghiệp ..........................................................65 1.3. Vấn đề bảo toàn vốn (sinh viên đọc tài liệu)......................................................66 1.4. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ........................................66 §2. Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp...................................................67 2.1. Khái niệm, đặc điểm tài sản cố định và vốn cố định .........................................67 2.2. Khấu hao tài sản cố định ....................................................................................69 2.3. Quản lý vốn cố định trong doanh nghiệp ...........................................................72 §3. Vốn lưu động của doanh nghiệp ..............................................................................73 3.1. Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động ....................................................................73 3.2. Nội dung, phân loại vốn lưu động ......................................................................73 3.3. Quản lý vốn lưu động .........................................................................................74 3.4. Biện pháp tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ..............................................77 3.5. Lựa chọn chiến lược tổ chức nguồn vốn kinh doanh và bảo đảm nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp .......................................................................................78
  4. §4. Chi phí sử dụng vốn.................................................................................................80 4.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò chi phí sử dụng vốn .............................................80 4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn ...............................................81 4.3. Chi phí sử dụng vốn của từng nguồn tài trợ .......................................................82 4.4. Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC - Weighted Average Cost of Capital) 86 4.5. Chi phí sử dụng vốn cận biên (WMCC – Weighted Marginal Cost of Capital) 86 §5. Nguồn tài trợ của doanh nghiệp ..............................................................................88 5.1. Nguồn tài trợ dài hạn của doanh nghiệp ............................................................88 5.2. Nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp .........................................................93 §6. Dự báo nhu cầu tài chính doanh nghiệp ..................................................................95 6.1. Phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu .....................................................95 6.2. Phương pháp lập bảng cân đối kế toán mẫu ......................................................96 6.3. Phương pháp dự báo dựa vào chu kỳ vận động của vốn....................................97 6.4. Dự báo nhu cầu vốn bằng tiền............................................................................97 CHƯƠNG 6: CHI PHÍ, DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP .......................................................................................................................................98 §1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .......................................................98 1.1. Khái niệm và đặc điểm chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ............98 1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ..................................98 1.3. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.............................................................101 1.4. Kế hoạch giá thành của doanh nghiệp .............................................................103 §2. Các khoản thuế doanh nghiệp phải nộp .................................................................104 2.1. Thuế giá trị gia tăng (VAT - Value Added Tax)..............................................104 2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) .............................................................104 §3. Doanh thu và thu nhập khác ..................................................................................104 3.1. Khái niệm doanh thu và thu nhập khác ............................................................104 3.2. Nội dung doanh thu và thu nhập khác ..............................................................105 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng .............................................105 3.4. Kế hoạch doanh thu bán hàng ..........................................................................105 §4. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp............................................106 4.1. Khái niệm và nội dung cơ bản của lợi nhuận ...................................................106 4.2. Phương pháp xác định lợi nhuận doanh nghiệp ...............................................106 4.3. Phân phối lợi nhuận doanh nghiệp ...................................................................108 4.4. Mục đích sử dụng các quỹ doanh nghiệp .........................................................108 §5. Quản lý chi phí, thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp ....................................108 5.1. Yêu cầu quản lý ................................................................................................108 5.2. Nội dung quản lý ..............................................................................................109
  5. §6. Chính sách cổ tức của công ty cổ phần .................................................................109 6.1. Chính sách cổ tức và các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoạch định chính sách cổ tức ............................................................................................................................109 6.2. Các chính sách cổ tức của công ty cổ phần ......................................................111
  6. CHƯƠNG 1: BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG CỦA TÀI CHÍNH 1.1. Tiền đề ra đời, tồn tại của tài chính Tài chính là gì? Kinh tế chính trị học Mác-LêNin chỉ rõ: Tài chính là một phạm trù kinh tế khách quan thuộc phạm trù phân phối, mang tính chất lịch sử. Trong triết học Mác - Lênin đã nêu “Những phạm trù lịch sử chỉ ra đời trong những điều kiện lịch sử nhất định, khi mà ở đó có những hiện tượng kinh tế - xã hội khách quan nhất định xuất hiện và tồn tại. Có thể xem những điều kiện khách quan đó là những tiền đề quyết định sự ra đời và tồn tại của phạm trù đó”. Có hai tiền đề cho sự ra đời và tồn tại của tài chính: ➢ Tiền đề 1: Sự ra đời của sản xuất hàng hóa và tiền tệ (tiền đề kinh tế) - Bước sang thời kỳ cuối của chế độ công xã nguyên thủy, xuất hiện đồ kim loại do đó điều kiện sản xuất đã tiến bộ hơn + phân công lao động xã hội phát triển tạo ra sự chuyên môn hóa trong sản xuất → Dẫn đến sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển. - Hàng hóa sản xuất được ngày càng nhiều và đa dạng, người tạo ra chúng vấp phải khó khăn khi trao đổi hàng hóa cho nhau, do đó dẫn đến đòi hỏi khách quan phải hình thành vật ngang giá chung thống nhất → Khi đó, tiền tệ xuất hiện. Nhận xét: - Hình thức tiền tệ trở thành hình thức chủ yếu, được các chủ thể trong xã hội sử dụng trong thu nhập và chi tiêu từ đó tạo nên các quỹ tiền tệ riêng phục vụ cho mục đích của mỗi chủ thể. Ví dụ: quỹ ngân sách nhà nước, quỹ tiền tệ của doanh nghiệp, của hộ gia đình, của tổ chức xã hội… - Sự phát triển của sản xuất hàng hóa và tiền tệ tạo điều kiện cho sự mở rộng các quan hệ giữa các chủ thể với nhau. Ví dụ: Nhà nước ↔ Dân cư, Dân cư ↔ Tổ chức xã hội,… → Sản xuất hàng hóa – tiền tệ là nhân tố mang tính khách quan có ý nghĩa quyết định đối với sự ra đời, tồn tại và phát triển của tài chính. ➢ Tiền đề 2: Sự xuất hiện của Nhà nước (tiền đề chính trị) - Cuối thời kỳ công xã nguyên thủy, chế độ tư hữu xuất hiện, xã hội chia thành thành tầng lớp người giàu và tầng lớp người nghèo. Mâu thuẫn giữa hai tầng lớp phát sinh và không ngừng phát triển ngày càng sâu sắc. Ðến một lúc nào đó, mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được, xảy ra sự phản kháng, nổi dậy của nô lệ và dân nghèo. Khi đó, nhà nước xuất hiện để đàn áp sự nổi dậy và để bảo vệ quyền lợi của giai cấp giàu có. - Nhà nước xuất hiện lần đầu tiên trong lịch sử vào khoảng cuối thiên niên kỷ IV đầu thiên niên kỷ thứ III trước công nguyên. Ðó là những nhà nước cổ đại ở Ai Cập, ở Lưỡng Hà, ở Trung Quốc, ở Ấn Ðộ, v.v... 1
  7. Nhận xét: - Khi Nhà nước xuất hiện, với tư cách là người có quyền lực chính trị, Nhà nước đã nắm lấy việc đúc tiền, in tiền và lưu thông đồng tiền. Thông qua các thứ thuế bằng tiền và công trái bằng tiền, Nhà nước lập ra quỹ tiền tệ riêng (quỹ ngân sách nhà nước, quỹ tài chính nhà nước) nhằm phục vụ cho hoạt động của Nhà nước. - Nhà nước có thể đưa ra các chính sách thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của sản xuất hàng hóa, tiền tệ. Ví dụ: hạn chế lưu thông tiền mặt, hạn chế buôn bán, đóng cửa khẩu… , hoặc thúc đẩy sản xuất, cải tiến năng suất lao động… kéo theo thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của tài chính. → Nhà nước là nhân tố có ý nghĩa định hướng tạo ra hành lang pháp lý để điều tiết sự phát triển của tài chính. 1.2. Bản chất của tài chính 1.2.1. Biểu hiện bên ngoài của tài chính - Biểu hiện bên ngoài của tài chính thể hiện ra dưới dạng các hiện tượng thu chi bằng tiền ở các chủ thể kinh tế - xã hội. Thể hiện chức năng phương tiện thanh toán (ở chủ thể chi ra) và chức năng phương tiện cất trữ (ở chủ thể thu vào). Ví dụ: Các chủ thể nhà nước, doanh nghiệp, dân cư, tổ chức tín dụng. - Nhà nước: Thuế, phí, lệ phí Chi tích lũy: Tài trợ xây dựng Hoạt động kinh tế của NN Ngân đường, trường, bệnh viện… Thu sách nhà Chi Từ vay, viện trợ nước Chi tiêu dùng: Hoạt động bộ Thu khác máy nhà nước… - Doanh nghiệp: Tiền bán SP HH, DV Mua NVL, thiết bị KD Vay: NH, TCTD, DC Vốn Trả lãi vay, cổ tức Thu kinh Chi Từ tài trợ: NN, TC doanh Nộp thuế, phí cho Nhà nước Thu khác Chi khác - Dân cư: Tiền lương, tiền công Ăn, mặc, ở, đi lại Ngân Sản xuất kinh doanh sách gia Nộp thuế, đóng BH Thu Chi Thừa kế, biếu, tặng đình, cá Gửi tiết kiệm, đầu tư khác nhân Thu khác Chi khác 2
  8. - Tổ chức tín dụng: Huy động tiền nhàn rỗi Cho các doanh nghiệp, dân cư, của dân cư, doanh nghiệp tổ chức vay Quỹ tín Thu Chi dụng Tiền lãi cho dân cư, doanh Đầu tư nghiệp khác vay Nhận xét: Biểu hiện bên ngoài của tài chính là sự vận động của vốn tiền tệ hay sự vận động của các nguồn tài chính, sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội. ❖ Nguồn tài chính - Là khả năng tài chính mà các chủ thể trong xã hội có thể khai thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình. Trong thực tế, nguồn tài chính được nói đến dưới nhiều tên gọi: tiền vốn, vốn tiền tệ, vốn kinh doanh, vốn tín dụng, vốn ngân sách, vốn trong dân… Nguồn tài chính có thể tồn tại dưới dạng tiền hoặc tài sản vật chất và phi vật chất. TSCĐ hữu hình Ví dụ: Vốn kinh doanh Vốn cố định Tài sản cố định TSCĐ vô hình Vốn lưu động Tài sản lưu động ❖ Quỹ tiền tệ - Là một lượng nhất định các nguồn tài chính đã huy động được để sử dụng cho một mục đích nhất định. Ví dụ: Nhà nước → NSNN; Doanh nghiệp → Vốn sản xuất kinh doanh; Dân cư → Quỹ ngân sách gia đình; Tổ chức tín dụng → Quỹ tín dụng… - Sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ có đặc điểm sau: + Các quỹ tiền tệ luôn biểu hiện các quan hệ sở hữu; + Các quỹ tiền tệ bao giờ cũng thể hiện tính mục đích; + Các quỹ tiền tệ luôn vận động thường xuyên. Ví dụ: Doanh nghiệp tập trung các nguồn tài chính trong xã hội hình thành nên các quỹ tiền tệ (Vốn sản xuất kinh doanh) để sử dụng cho mục đích SXKD, sau đó các quỹ tiền tệ lại được chia thành các quỹ nhỏ hơn (mua sắm nguyên vật liệu, thiết bị hay đầu tư…) → Vốn cố định, vốn lưu động của DN. Doanh nghiệp sử dụng các quỹ tiền tệ để sản xuất kinh doanh → Lợi nhuận giữ lại, nguồn khác → Quỹ tiền tệ. Tập hợp NTC Vốn KD Sản xuất Lợi nhuận Sản phẩm 3
  9. Nhận xét: Sự vận động của các nguồn tài chính làm cho các quỹ tiền tệ được tạo lập và được sử dụng. Sự vận động này diễn ra thường xuyên, liên tục ở các chủ thể trong xã hội. 1.2.2. Nội dung bên trong của tài chính - Các hiện tượng, biểu hiện bên ngoài của tài chính (quá trình vận động các nguồn tài chính) phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế - xã hội. - Các nguồn tài chính trong xã hội vận động một cách liên tục và trong mối quan hệ chằng chịt, đa dạng giữa các chủ thể dẫn tới làm thay đổi lợi ích kinh tế của các chủ thể đó. Ví dụ: Sau khi NSNN tập trung các nguồn tài chính từ các chủ thể kinh tế - xã hội, Nhà nước có điều kiện thực hiện các chức năng của mình như: đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế kỹ thuật, phúc lợi xã hội… - Các quan hệ kinh tế đó được gọi là các quan hệ tài chính - biểu hiện mặt bản chất bên trong của tài chính ẩn dấu sau các biểu hiện bên ngoài của tài chính. Kết luận: Bản chất tài chính là các quan hệ tài chính nảy sinh trong phân phối các nguồn lực tài chính thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội được thể hiện thông qua các biểu hiện bên ngoài là các hoạt động thu chi bằng tiền của các chủ thể đó. ❖ Phân biệt TÀI CHÍNH với TIỀN TỆ (sinh viên tìm hiểu thêm) (Có thể căn cứ vào bản chất của Tài chính và Tiền tệ để phân biệt) - Tiền tệ về bản chất là vật ngang giá - Tài chính là sự vận động của tiền tệ chỉ chung trong trao đổi hàng hóa với các với 2 chức năng: phương tiện thanh toán chức năng: thước đo giá trị; phương tiện và phương tiện cất trữ. lưu thông; phương tiện dữ trữ giá trị (cất - Các quan hệ tài chính không thống nhất trữ); phương tiện thanh toán; phương tiện với các quan hệ tiền tệ nói chung mà nó trao đổi quốc tế và tiền thế giới. chỉ là các quan hệ kinh tế trong phân phối của cải xã hội dưới hình thức tiền tệ (giá trị). 1.3. Chức năng của tài chính Tài chính có hai chức năng: chức năng phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị (chức năng phân phối) và chức năng giám đốc bằng đồng tiền với các quá trình phân phối (chức năng giám đốc). 1.3.1. Chức năng phân phối ❖ Khái niệm: Chức năng phân phối của tài chính là chức năng mà nhờ vào đó, của cải xã hội dưới hình thức giá trị (nguồn tài chính) được đưa vào các quỹ tiền tệ khác nhau để sử dụng cho những mục đích khác nhau, đảm bảo cho những nhu cầu, những lợi ích khác nhau của đời sống xã hội. ❖ Đối tượng phân phối: đối tượng phân phối là của cải xã hội dưới hình thức giá trị, là tổng thể các nguồn tài chính có trong xã hội. 4
  10. - Xét về mặt nội dung, nguồn tài chính bao gồm các bộ phận: + Bộ phận của cải xã hội mới được sáng tạo ra trong kỳ. Đó là tổng sản phẩm nội địa (GDP). + Bộ phận của cải xã hội còn lại từ thời kỳ trước. Đó là phần tích lũy quá khứ của xã hội và dân cư. + Bộ phận của cải được chuyển từ nước ngoài vào và bộ phận của cải từ trong nước chuyển ra nước ngoài. + Bộ phận tài sản, tài nguyên quốc gia có thể cho thuê, nhượng bán có thời hạn. - Xét về mặt hình thức tồn tại Hình thái giá trị: nội tệ, vàng, ngoại tệ NTC hữu hình Hình thái vật chất: BĐS, tài nguyên, Nguồn tài chính công sản, đất đai… → Tài sản NTC vô hình: dữ liệu, thông tin, hình ảnh, phát minh, sáng chế… ❖ Chủ thể phân phối: Là các chủ thể có trong xã hội: Nhà nước, doanh nghiệp, dân cư, tổ chức xã hội… Chủ thể phân phối có thể xuất hiện trên 1 trong 4 tư cách sau đây: - Chủ thể có quyền sở hữu các nguồn tài chính: người quyết định đầu tư - Chủ thể có quyền sử dụng các nguồn tài chính: chủ đầu tư - Chủ thể có quyền lực chính trị: Nhà nước - Chủ thể tổ chức quan hệ của các nhóm thành viên xã hội: các tổ chức chính trị - xã hội, các hội, nghiệp đoàn… ❖ Kết quả của phân phối: Là sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội nhằm phục vụ những mục đích đã định. ❖ Đặc điểm phân phối của tài chính: - Phân phối chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị, nó không kèm theo sự thay đổi hình thái giá trị. Đây chính là đặc điểm giúp phân biệt tài chính và thương mại. - Phân phối tài chính là sự phân phối luôn luôn gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định. - Phân phối tài chính là quá trình phân phối diễn ra một cách thường xuyên liên tục bao gồm cả phân phối lần đầu và phân phối lại. Trong đó phân phối lại có phạm vi rộng lớn và mang tính chất chủ yếu. 1. Phân phối lần đầu: là sự phân phối được tiến hành trong lĩnh vực sản xuất cho những chủ thể tham gia vào quá trình sáng tạo ra của cải vật chất hoặc thực hiện các dịch vụ trong các đơn vị sản xuất. 5
  11. Phân phối lần đầu được thực hiện trước hết và chủ yếu trong khâu cơ sở của hệ thống tài chính (tài chính doanh nghiệp, tài chính dân cư). Giá trị sản phẩm xã hội (GDP hoặc GNP) trong lĩnh vực sản xuất được chia ra thành các bộ phận và được đưa vào các quỹ tiền tệ: - Một phần để bù đắp những chi phí vật chất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất hoặc tiến hành dịch vụ. Phần này hình thành quỹ khấu hao TSCĐ và quỹ bù đắp vốn lưu động đã ứng ra của các đơn vị. - Một phần hình thành quỹ tiền lương của đơn vị để trả lương cho người lao động. - Một phần góp vào hình thành các quỹ bảo hiểm: BHKD, BHXH, BHYT. - Một phần là thu nhập dành cho các chủ sở hữu về vốn hay nguồn tài nguyên góp phần phục vụ cho việc tiến hành sản xuất hay dịch vụ của đơn vị. Bộ phận này bao gồm các phần: phần dành cho các cổ đông nắm giữ cổ phần (gồm cả phần tập trung vào NSNN nếu Nhà nước có cổ phần hoặc do Nhà nước là người đại diện cho quyền sở hữu toàn dân đối với các nguồn tài nguyên, bao gồm cả phần dành cho bản thân đơn vị); phần dành cho các trái chủ, các ngân hàng đã cho đơn vị vay vốn. Qua phân phối lần đầu, giá trị sản phẩm xã hội mới chỉ được chia thành những phần thu nhập cơ bản. Dừng lại ở đó, việc phân phối chưa thể đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của toàn xã hội. Do đó, phân phối lại đã trở thành một yêu cầu khách quan của xã hội. 2. Phân phối lại: là tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản, những quỹ tiền tệ được hình thành trong phân phối lần đầu ra phạm vi toàn xã hội hoặc theo những mục đích cụ thể hơn của các quỹ tiền tệ. Sự cần thiết của phân phối lại bắt nguồn từ những đòi hỏi khách quan: - Bảo đảm cho lĩnh vực không sản xuất có nguồn tài chính (vốn tiền tệ) để tồn tại, duy trì hoạt động và phát triển. Ví dụ: Các cơ quan hành chính nhà nước… - Tác động tích cực tới chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội trong lĩnh vực sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển với tốc độ cao và bền vững. - Góp phần thực hiện công bằng xã hội trong phân phối thông qua biện pháp điều tiết bớt các thu nhập cao và nâng đỡ thêm các thu nhập thấp. Trong toàn bộ quá trình phân phối các nguồn tài chính, phần lớn các trường hợp nguồn tài chính vận động vào quỹ tiền tệ (hình thành quỹ) thuộc về phân phối lại, mọi trường hợp nguồn tài chính vận động ra khỏi quỹ (sử dụng quỹ) đều là phân phối lại. Vì vậy, có thể nói rằng, tính chất phân phối lại là tính chất chủ yếu bao trùm trong toàn bộ quá trình phân phối của tài chính. Nhận xét: Phân phối lần đầu được thực hiện trước hết và chủ yếu ở khâu cơ sở của hệ thống tài chính (tài chính doanh nghiệp) còn phân phối lại được thực hiện ở tất cả các khâu của hệ thống tài chính. 6
  12. 1.3.2. Chức năng giám đốc ❖ Khái niệm: Chức năng giám đốc của tài chính là chức năng mà nhờ vào đó, việc kiểm tra bằng đồng tiền được thực hiện đối với quá trình vận động của các nguồn tài chính để tạo lập các quỹ tiền tệ hay sử dụng chúng theo các mục đích đã định. ❖ Đối tượng của giám đốc tài chính: là quá trình vận động của các nguồn tài chính, quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. ❖ Chủ thể của giám đốc tài chính: chính là các chủ thể phân phối. Vì để các quá trình phân phối đạt tới tối đa tính mục đích, tính hợp lý, tính hiệu quả, bản thân các chủ thể phân phối phải tiến hành kiểm tra xem xét các quá trình phân phối đó. ❖ Kết quả của giám đốc tài chính: Phát hiện ra những mặt được và chưa được của quá trình phân phối → Biện pháp hiệu chỉnh theo các mục tiêu đã định nhằm đạt hiệu quả cao của việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. ❖ Đặc điểm của giám đốc tài chính: - Giám đốc tài chính là giám đốc bằng đồng tiền. Giám đốc tài chính được thực hiện đối với quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhưng chỉ với chức năng phương tiện thanh toán và phương tiện cất trữ của tiền tệ. - Giám đốc tài chính là giám đốc rất toàn diện, thường xuyên, liên tục và rộng rãi. + Ở đâu có vận động tài chính là ở đó có giám đốc tài chính → phạm vi của giám đốc tài chính hết sức rộng rãi. + Sự vận động tài chính thường xuyên, liên tục → giám đốc phải thường xuyên, liên tục. + Phương pháp giám đốc – kiểm tra tài chính qua các chỉ tiêu phân tích mang tính chất tổng hợp → giám đốc tài chính rất toàn diện. 1.3.3. Mối quan hệ giữa chức năng phân phối và chức năng giám đốc của tài chính - Vì đều là những thuộc tính khách quan vốn có bên trong của phạm trù tài chính, hai chức năng có mối liên hệ hữu cơ gắn bó với nhau. - Sự hiện diện của chức năng phân phối đã đòi hỏi sự cần thiết của chức năng giám đốc để đảm bảo cho quá trình phân phối được đúng đắn, hợp lý theo mục tiêu đã định. - Trong thực tiễn, quá trình giám đốc – kiểm tra tài chính có thể diễn ra đồng thời, cũng có thể diễn ra độc lập tương đối, không đi liền ngay hoặc có thể đi trước hành động phân phối. 7
  13. CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 2.1. Một số vấn đề về hệ thống tài chính 2.1.1. Quan niệm về hệ thống tài chính - Hệ thống tài chính: là tổng thể các hoạt động tài chính trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân, nhưng có quan hệ hữu cơ với nhau về việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể kinh tế, xã hội trong các lĩnh vực đó. - Hoạt động tài chính: là hoạt động thu vào và chi ra các nguồn tài chính, sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ làm nảy sinh các quan hệ tài chính giữa các chủ thể. - Nơi diễn ra các hoạt động tài chính được gọi là khâu tài chính. Các hoạt động tài chính trong mỗi lĩnh vực khác nhau có những đặc điểm và vai trò riêng thể hiện ở chỗ các quỹ tiền tệ đặc thù được hình thành và sử dụng với những mục đích khác nhau. Có nghĩa là, ở mỗi một lĩnh vực khác nhau hình thành nên một khâu tài chính riêng. Các hoạt động tài chính, các khâu tài chính trong các lĩnh vực khác nhau có mối quan hệ chặt chẽ, ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau trong sự vận động không ngừng của các nguồn tài chính. Điều đó khiến chúng kết hợp với nhau và cấu thành nên hệ thống tài chính thống nhất. Hệ thống tài chính của một quốc gia là một thể thống nhất và do nhiều khâu tài chính hợp thành. 2.1.2. Phân loại hệ thống tài chính a. Theo các tụ điểm tài chính: Hệ thống tài chính gồm các khâu tài chính (nghiên cứu ở phần sau) b. Theo quan hệ sở hữu các nguồn tài chính ➢ Tài chính nhà nước: thuộc sở hữu nhà nước, phục vụ hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng của Nhà nước. ✓ Ngân sách nhà nước; ✓ Tín dụng nhà nước; ✓ Tài chính các cơ quan hành chính nhà nước; ✓ Tài chính các đơn vị sự nghiệp nhà nước; ✓ Tài chính doanh nghiệp nhà nước; ✓ Tài chính của các tổ chức tài chính trung gian thuộc sở hữu nhà nước: ngân hàng nhà nước, ngân hàng thương mại 100% vốn nhà nước, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán,… ✓ Các quỹ tài chính nhà nước khác: Quỹ dự trữ quốc gia, hay một số quỹ của ngân hàng nhà nước trung ương: Quỹ dự trữ ngoại tệ, quỹ điều hòa lưu thông tiền tệ, quỹ tiền gửi bắt buộc đối với các ngân hàng thương mại… ✓ Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; Gọi chung là quỹ tài chính ✓ Quỹ hỗ trợ phát triển; nhà nước ngoài ngân sách ✓ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm; nhà nước ✓ Quỹ bảo vệ môi trường. 8
  14. ➢ Tài chính phi nhà nước: thuộc sở hữu của khu vực không phải nhà nước, phục vụ cho hoạt động của các chủ thể ở khu vực đó. ✓ Tài chính của các doanh nghiệp; ✓ Tài chính của các tổ chức xã hội và các quỹ mang tính chất phi chính phủ; ✓ Các tổ chức tài chính trung gian thuộc sở hữu tư nhân; ✓ Tài chính dân cư. c. Theo mục đích sử dụng các nguồn tài chính ➢ Tài chính công: phục vụ cho lợi ích chung của toàn xã hội, của cả cộng đồng, không vì mục tiêu lợi nhuận. ✓ Ngân sách nhà nước; ✓ Tín dụng nhà nước; ✓ Tài chính các cơ quan hành chính nhà nước; ✓ Tài chính các đơn vị sự nghiệp nhà nước; ✓ Các quỹ tài chính nhà nước khác (ngoài NSNN). ➢ Tài chính tư: phục vụ cho lợi ích của một nhóm người, một tập thể, một tổ chức, lợi ích của kinh tế tư nhân, hộ gia đình. ✓ Tài chính các doanh nghiệp; ✓ Các tổ chức tài chính trung gian thuộc mọi loại hình sở hữu; ✓ Tài chính dân cư; ✓ Tài chính của các tổ chức xã hội. d. Theo phạm vi của các hoạt động tài chính lấy quốc gia làm chủ thể ➢ Tài chính nội địa: diễn ra trong nội bộ một chủ thể hoặc giữa các chủ thể của một quốc gia. Ví dụ? ➢ Tài chính quốc tế: diễn ra giữa các chủ thể của một quốc gia với các chủ thể nước ngoài. Các chủ thể trong nước chính là chủ thể của các khâu trong hệ thống tài chính. Các chủ thể nước ngoài có thể là Chính phủ, các tổ chức kinh tế - xã hội nước ngoài, cá nhân công dân người nước ngoài và các tổ chức quốc tế. Ví dụ? 2.1.3. Khâu tài chính 2.1.3.1. Khái niệm Khâu tài chính: là nơi diễn ra các hoạt động tài chính hay là nơi hội tụ của các nguồn tài chính, diễn ra việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ gắn liền với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chủ thể trong lĩnh vực hoạt động. 2.1.3.2. Căn cứ xác định - Một khâu tài chính là điểm hội tụ của các nguồn tài chính, là nơi thực hiện việc “bơm” và “hút” các nguồn tài chính. Nơi nào có các quỹ tiền tệ đặc thù được hình thành và sử dụng thì được coi là một khâu tài chính và ngược lại. - Các hoạt động tài chính luôn gắn liền với một chủ thể phân phối cụ thể, xác định. Vì thế nơi diễn ra các hoạt động tài chính gắn với nhiều chủ thể, do nhiều chủ thể chi phối không được coi là một khâu tài chính độc lập. Ví dụ: Doanh nghiệp có quyền phân phối các quỹ tiền tệ của mình. 9
  15. - Trong một khâu tài chính, các hoạt động tài chính có cùng tính chất, đặc điểm, vai trò, có tính đồng nhất về hình thức các quan hệ tài chính và tính mục đích của quỹ tiền tệ trong lĩnh vực hoạt động. Ví dụ: Có các loại hình doanh nghiệp khác nhau nhưng tính chất chung của các quỹ tiền tệ là gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh và chi dùng cho mục đích SXKD → Tài chính doanh nghiệp. Theo các căn cứ, tiêu thức xác định một khâu tài chính, có thể xác định các khâu tài chính trong hệ thống tài chính nước ta bao gồm: - Ngân sách nhà nước → Bộ phận tài chính tập trung của 1 đất nước. - Tài chính doanh nghiệp → Khâu cơ sở, nền tảng của nền tài chính quốc gia vì doanh nghiệp là nơi diễn ra quá trình tái tạo và mở rộng nguồn tài chính quốc gia. - Tài chính trung gian → Vai trò ngày càng quan trọng trong HTTC vì nó đem lại lợi ích trọn vẹn và đầy đủ cho cả người có vốn, người cần vốn, cho cả nền kinh tế xã hội và bản thân các tổ chức tài chính trung gian. - Tài chính dân cư và các tổ chức xã hội → Đặc điểm là số vốn nhàn rỗi trong dân cư rất nhiều và tổng quy mô nguồn vốn tiềm tàng trong dân cư rất lớn. - Tài chính đối ngoại → Vai trò cần thiết với chính sách mở cửa hiện nay. 2.2. Ngân sách nhà nước 2.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của Ngân sách nhà nước 2.2.1.1. Khái niệm - Tiền đề ra đời của NSNN: Sự xuất hiện của nhà nước và sự ra đời của kinh tế hàng hóa và tiền tệ. Để thực hiện chức năng của mình, Nhà nước phải có nguồn lực tài chính. Nhà nước ấn định các thứ thuế, bắt người dân đóng góp → quỹ tiền tệ riêng có (quỹ NSNN). Về sau, thuế không đảm được nhu cầu chi tiêu buộc Nhà nước phải vay nợ bằng cách phát hành công trái để bù đắp sự thiết hụt hoặc vay nợ của nước khác. - Các quan điểm về NSNN: ✓ NSNN là bản dự toán thu, chi tài chính của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm → biểu hiện mặt hình thức của NSNN. ✓ NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của Nhà nước (kế hoạch về những khoản thu, chi cụ thể và được định lượng qua bản dự toán NSNN) → biểu hiện về mặt thực thể của NSNN. ✓ NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động sử dụng các nguồn tài chính khác nhau → Các khoản thu (luồng thu) hoặc khoản chi (luồng chi) đều phản ánh quan hệ kinh tế nhất định giữa Nhà nước với các chủ thể khác. Nhận xét: 3 quan điểm trên đều có cách tiếp cận, cách hiểu khác nhau, hợp lý nhưng chưa đầy đủ. Có thể thống nhất cả 3 quan điểm như sau: Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia 10
  16. phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định. - Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2017) quy định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.” 2.2.1.2. Đặc điểm của NSNN - NSNN bao gồm các quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tài chính quốc gia. ✓ Quan hệ tài chính giữa Nhà nước và dân cư. ✓ Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với doanh nghiệp. ✓ Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các tổ chức xã hội. ✓ Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các Nhà nước khác và các tổ chức quốc tế. ✓ Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với tư cách là bên tham gia hình thành các quỹ công như quỹ BHTN, quỹ đầu tư… - Các quan hệ tài chính đó có chung đặc điểm sau: ✓ Việc hình thành và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật định. Ví dụ: Nhà nước thực hiện chính sách tăng, giảm thuế suất. ✓ NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. ✓ NSNN cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét riêng biệt của NSNN là nó được chia làm nhiều quỹ nhỏ hơn sau đó NSNN được chi dùng cho những mục đích đã định trước. ✓ Hoạt động thu, chi NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. 2.2.1.3. Vai trò của NSNN - NSNN là công cụ chủ yếu phân bổ trực tiếp hay gián tiếp các nguồn tài chính quốc gia góp phần định hướng phát triển sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững. Ví dụ: phân bổ trực tiếp – rót tiền trực tiếp về cho địa phương; phân bổ gián tiếp – xây dựng các hạng mục quốc gia qua nhiều địa phương như: đường cao tốc, đường quốc lộ, đường dây điện… - NSNN là công cụ để điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát. Ví dụ: Nhà nước đưa ra các gói hỗ trỡ kích cầu - gói 30.000 tỷ hỗ trợ thị trường bất động sản… - NSNN là công cụ có hiệu lực của Nhà nước để điều chỉnh trong lĩnh vực thu nhập, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Ví dụ: Nhà nước đưa ra các khoản thuế - thuế Thu nhập cá nhân, đưa ra mức lương tối thiểu… 11
  17. - Vai trò của NSNN đối với việc củng cố, tăng cường sức mạnh của bộ máy nhà nước, bảo vệ đất nước và giữ gìn an ninh. Ví dụ: Nhà nước mua vũ khí, trang bị, nâng cao chất lượng quân sự… 2.2.2. Thu ngân sách nhà nước 2.2.2.1. Những vấn đề chung về thu NSNN a. Khái niệm và đặc điểm của thu NSNN - Khái niệm: Thu ngân sách nhà nước là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nước. - Đặc điểm: ✓ Chứa đựng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực hình thành NSNN. Quỹ NSNN được hình thành, sau đó chia thành các quỹ nhỏ hơn và được phân phối theo kế hoạch. ✓ Thu NSNN gắn chặt với thực trạng nền kinh tế và sự vận động của các phạm trù giá trị như giá cả, lãi suất, thu nhập…Ví dụ: Nhà nước giảm thuế suất thuế TNDN… b. Nội dung và phân loại thu NSNN - Nội dung: (Khoản 1 Điều 5 Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13) ✓ Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí → khoản thu chủ yếu; ✓ Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. ✓ Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương. ✓ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. - Phân loại: ✓ Theo tính chất của các khoản thu + Thu thường xuyên (thu có tính chất thuế): gồm thuế, phí và lệ phí. + Thu không thường xuyên (thu không có tính chất thuế): gồm các khoản thu còn lại. ✓ Theo yêu cầu động viên vốn vào ngân sách nhà nước + Thu trong cân đối NSNN (khoản thu được ghi trong kế hoạch NSNN) gồm: thu thường xuyên và thu không thường xuyên. + Thu bù đắp thiếu hụt NSNN (thu ngoài ngân sách) khi số thu NSNN không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của Nhà nước gồm: khoản vay từ lớp dân cư, các tổ chức kinh tế xã hội trong nước và nước ngoài. ✓ Theo ngành kinh tế quốc dân: thu từ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ… 12
  18. c. Nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN - Chỉ tiêu GDP bình quân theo đầu người. Tổng GDP phản ánh quy mô của nền kinh tế, từ đó quyết định đến tổng thu NSNN, còn GDP bình quân đầu người là một chỉ tiêu phản ánh trình độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của một nước. GDP bình quân đầu người là một yếu tố khách quan quyết định mức động viên của NSNN. Do đó, khi xác định mức độ động viên thu nhập vào NSNN mà thoát ly chỉ tiêu này thì sẽ có những ảnh hưởng tiêu cực đến các vấn đề tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của nền kinh tế. - Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đầu tư phát triển nền kinh tế nói chung và hiệu quả của các doanh nghiệp nói riêng. Tỷ suất doanh lợi bình quân càng lớn sẽ phản ánh khả năng tái tạo và mở rộng các nguồn thu nhập trong nền kinh tế càng lớn, từ đó đưa tới khả năng huy động cho NSNN. Do vậy, khi xác định tỷ suất thu Ngân sách nhà nước cần căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế để đảm bảo việc huy động của Ngân sách nhà nước không gây khó khăn về mặt tài chính cho các hoạt động kinh tế. - Khả năng khai thác và xuất khẩu nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đối với các nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào phong phú thì việc khai thác và xuất khẩu tài nguyên sẽ đem lại nguồn thu to lớn cho Ngân sách nhà nước. Ví dụ: Các nước có nguồn dầu mỏ lớn như Qatar, UAE… - Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước: Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô tổ chức của bộ máy Nhà nước và hiệu quả hoạt động của bộ máy đó, những nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử, chính sách sử dụng kinh phí của Nhà nước. Các nước đang phát triển thường rơi vào tình trạng nhu cầu chi tiêu của NSNN vượt quá khả năng thu, nên các Chính phủ thường phải vay nợ để bù đắp bội chi. - Tổ chức bộ máy thu nộp: Tổ chức bộ máy thu nộp có ảnh hưởng đến chi phí và hiệu quả hoạt động của bộ máy này. Nếu tổ chức hệ thống cơ quan thuế, hải quan, kho bạc Nhà nước gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, chống thất thu do trốn, lậu thuế thì đây sẽ là yếu tố tích cực làm giảm tỷ suất thu NSNN mà vẫn thỏa mãn được các nhu cầu chi tiêu của NSNN. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế hiện hành bao gồm: hệ thống thu nội địa (hệ thống thuế Nhà nước) và hệ thống thu thuế XNK. ✓ Hệ thống thuế Nhà nước: được thành lập để thực hiện công tác thu và quản lý các loại thuế và các khoản thu khác cho NSNN trong nội địa. Bộ máy quản lý thuế được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương: Tổng cục thuế (trực thuộc Bộ Tài chính); Cục thuế (Tỉnh, TP); Chi cục thuế (quận, huyện); Trạm, đội thuế (xã, phường). ✓ Hệ thống Hải quan: được thành lập nhằm thực hiện việc quản lý thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu như: thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc 13
  19. biệt hàng nhập khẩu; thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu… Bộ máy được tổ chức thành 3 cấp: Tổng cục hải quan (cấp trung ương – thuộc Bộ Tài chính); Cục Hải quan (hải quan vùng – tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương); Hải quan cửa khẩu. 2.2.2.2. Thuế - nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước a. Khái niệm và đặc điểm của thuế - Khái niệm: Thuế là hình thức đóng góp nghĩa vụ theo luật định của các pháp nhân và thể nhân cho Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Nộp thuế là nghĩa vụ, là sự đóng góp cưỡng bức của các chủ thể nộp thuế. Nguồn của thuế là một phần thu nhập do lao động, do kinh doanh, do chuyển dịch tài sản mang lại… - Đặc điểm: ✓ Thuế là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc luật định. ✓ Thuế là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho người nộp. ✓ Thuế là hình thức đóng góp được quy định trước. Nhà nước ban hành những sắc lệnh về thuế. b. Các yếu tố cấu thành nên một sắc thuế ✓ Tên gọi: Tên gọi của mỗi sắc thuế thể hiện đối tượng tác động của sắc thuế hoặc mục tiêu của việc áp dụng sắc thuế đó. Ví dụ, thuế “giá trị gia tăng” cho ta thấy loại thuế này chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ sau mỗi lần chúng được luân chuyển; thuế “thu nhập doanh nghiệp” đánh trên thu nhập của doanh nghiệp; thuế “tiêu thụ đặc biệt” đánh vào việc tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ đặc biệt được sản xuất hoặc nhập khẩu... ✓ Đối tượng nộp thuế: Yếu tố này xác định rõ tổ chức, cá nhân nào có nghĩa vụ phải kê khai và nộp loại thuế này hoặc tổ chức, cá nhân nào không phải kê khai và nộp loại thuế này theo quy định của luật thuế. ✓ Cơ sở thuế (Đối tượng chịu thuế/Đối tượng đánh thuế): Yếu tố này xác định rõ thuế được tính trên cái gì. Tuỳ theo mục đích và tính chất của từng sắc thuế, cơ sở thuế có thể là các khoản thu nhập nhận được trong kỳ tính thuế của một tổ chức, cá nhân nào đó; cơ sở thuế có thể là tổng trị giá hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ nếu là thuế đánh vào hàng hoá, dịch vụ. ✓ Mức thuế: Mức thuế là yếu tố quan trọng nhất của một sắc thuế, có thể nói, đó là “linh hồn” của một sắc thuế, phản ánh yêu cầu và mức độ động viên của Nhà nước trên một cơ sở tính thuế, đồng thời cũng là mối quan tâm hàng đầu của người nộp thuế. Mức thuế chính là đại lượng thể hiện mức độ điều tiết trên một đơn vị cơ sở thuế. Mức thuế trả lời cho câu hỏi thu bao nhiêu. Có các loại mức thuế sau đây: - Mức thuế tuyệt đối; - Mức thuế tương đối (thuế suất); - Mức thuế tỷ lệ; - Mức thuế luỹ tiến; - Biểu thuế. 14
  20. ✓ Ưu đãi thuế: là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một số sắc thuế, theo đó, quy định cụ thế các trường hợp, đối tượng nộp thuế được phép miễn thuế hoặc giảm bớt nghĩa vụ thuế so với thông thường (vì một số lý do khách quan bất khả kháng như thiên tai, địch hoạ hoặc tai nạn bất ngờ, hoặc vì một số lý do nhằm thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước...). ✓ Trách nhiệm, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế: Yếu tố này quy định trách nhiệm, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế trong quá trình thi hành luật thuế, Ví dụ như, nghĩa vụ về đăng ký, kê khai, thu nộp thuế; nghĩa vụ về thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ; nghĩa vụ về khai báo, cung cấp các thông tin cần thiết cho việc tính và thu thuế... Việc quy định trách nhiệm, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế một mặt, nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành luật thuế, đưa việc thực thi luật thuế vào nề nếp, kỷ cương; mặt khác, là cơ sở pháp lý để xử lý các vi phạm về thuế, đảm bảo sự kiểm soát, quản lý của cơ quan thuế đối với quá trình chấp hành luật thuế được chặt chẽ, kịp thời. ✓ Thủ tục kê khai, thu nộp, quyết toán thuế: Quy định rõ hình thức thu nộp, thủ tục thu nộp, kê khai, quyết toán thuế, thời gian thu nộp... nhằm đảm bảo sự minh bạch, rõ ràng của chính sách, tạo cơ sở pháp lý để xử lý các trường hợp vi phạm luật thuế. Ví dụ: Đối với thuế giá trị gia tăng – Quy định tại Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 và Luật Thuế GTGT sửa đổi số 31/2013/QH13 c. Hệ thống thuế Việt Nam và phân loại thuế - Hệ thống thuế hiện hành: ✓ Thuế giá trị gia tăng (GTGT) (Được gọi tắt là VAT - Value Added Tax hoặc TVA - Taxe sur la Valeur Ajoutée) là loại thuế gián thu đánh vào tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Được gọi là thuế GTGT vì thực chất thuế chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT do người tiêu dùng cuối cùng chịu, cơ sở sản xuất kinh doanh, nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ là người nộp thuế vào NSNN thay cho người tiêu dùng thông qua việc cộng thuế vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán khi mua hàng hoá, dịch vụ. Ở Việt Nam thuế GTGT được ban hành nhằm thay thế thuế Doanh thu. Hiện nay, Việt Nam đang áp dụng Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 và Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 – Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn có liên quan. ✓ Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là một loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ nằm trong danh mục Nhà nước quy định cần điều tiết sản xuất hoặc tiêu dùng. Thuế TTĐB được cấu thành trong giá bán hàng hóa, dịch vụ do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa dịch vụ. Theo thống kê, thuế TTĐB thường đánh vào các hàng hóa, dịch vụ như: rượu bia, thuốc lá, ô tô, xăng dầu, vàng mã… Hiện nay, Việt Nam đang áp dụng Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được Quốc hội thông qua vào ngày 14/11/2008, có hiệu lực thi hành kể từ 01/01/2009 và Luật số 70/2014/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2