intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Tai mũi họng: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)

Chia sẻ: Lôi Vô Kiệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

4
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nối tiếp phần 1, phần 2 của tập bài giảng Tai mũi họng tiếp tục cung cấp cho sinh viên những nội dung, kiến thức về: định bệnh khó thở thanh quản; viêm thanh quản; dị vật đường thở; dị vật đường ăn và biến chứng áp xe thực quản; nghe kém; ung thư vòm họng; ung thư thanh quản; chấn thương tai mũi họng;... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Tai mũi họng: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)

  1. Chƣơng 11 ĐỊNH BỆNH KHÓ THỞ THANH QUẢN A. THÔNG TIN BÀI GIẢNG: 1. Thông tin chung 1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học Bài học cung cấp kiến thức tổng quát về bệnh lý khó thở thanh quản. 1.2. Mục tiêu học tập - Trình bày đƣợc đầy đủ các triệu chứng khó thở thanh quản và phân biệt đƣợc các mức độ khó thở thanh quản. - Trình bày đƣợc các nguyên nhân khó thở thanh quản. - Trình bày đƣợc hƣớng xử trí ban đầu của khó thở thanh quản. - Nêu ra đƣợc các nguyên tắc về CSSKBĐ cho bệnh nhân khó thở thanh quản. 1.3. Chuẩn đầu ra Áp dụng kiến thức về bệnh lý khó thở thanh quản và ứng dụng trong lâm sàng. 1.4. Tài liệu giảng dạy 1.4.1 Giáo trình + Bài giảng Tai mũi họng Trƣờng Đại Học Y Dƣợc Cần Thơ, NXB Y Học - Chủ biên: BS.CKII: DƢƠNG HỮU NGHỊ + Tai mũi họng Nhập môn, NXB Y Học - Chủ biên: PGS.TS: NHAN TRỪNG SƠN 1.4.2. Tài liệu tham khảo Bộ môn Tai Mũi Họng trƣờng Đại học Y Dƣợc TP HCM, Bầi giảng Tai Mũi Họng, 1998. 1.5. Yêu cầu cần thực hiện trƣớc, trong và sau khi học tập Sinh viên đọc trƣớc bài giảng, tìm hiểu các nội dung liên quan đến bài học, tích cực tham gia thảo luận và xây dựng bài học, ôn tập, trả lời các câu hỏi, trình bày các nội dung cần giải đáp và tìm đọc các tài liệu tham khảo. 2. Nội dung thảo luận và hƣớng dẫn tự học 2.1. Nội dung thảo luận Xác định khó thở thanh quản là một hội chứng gặp trong nhiều bệnh, việc chẩn đoán và xử trí cần khẩn trƣơng và đúng phƣơng pháp. 2.2. Nội dung ôn tập và vận dụng thực hành Ôn tập các kiến thức nền tảng cần thiết từ bài học và chủ động vận dụng các kiến thức, chuẩn bị đầy đủ các kỹ năng trong quá trình thực hành lâm sàng. 79
  2. 2.3. Nội dung hƣớng dẫn tự học và tự nghiên cứu Đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung học tập, nghiên cứu thêm các ứng dụng bài học trong thực tế lâm sàng. B. NỘI DUNG CHÍNH: 1. TỔNG QUÁT Khó thở thanh quản là một hội chứng khi thanh môn bị hẹp. Trẻ em và ngƣời lớn đều có thể có hội chứng nầy. Việc quan trọng vẫn là tìm nguyên do gây nên hội chứng nầy, tức là định bệnh dƣơng tính. Từ đó mới có thể có cách xử trí hợp lý. Bài viết nầy chỉ đƣa ra định bệnh của hội chứng khó thở thanh quản. 2. ĐỊNH BỆNH DƢƠNG TÍNH 2.1. Sinh lý bệnh Trong lúc hít vào bình thƣờng, lòng khí phế quản giảm một phần dƣờng kính. Khi lòng thanh quản bị hẹp, lƣợng không khí vào phần lớn bị cản trở. Khi thanh môn bị hẹp, để tăng thể tích không khí, lực giảm trong phổi phải tăng lên. Giảm lực nầy đƣợc thể hiện bởi các cơ thở chính (cơ hoành, cơ liên sƣờn) và các cơ thở phụ (ức đòn chũm, cơ ngực lớn, cơ ngực nhỏ...). Phần lớn các giảm lực trong ngực không đủ để bù trừ số lƣợng không khí vào kém do hẹp thanh môn, bệnh nhân phải hít vào nhiều hơn. Đó là triệu chứng hít vào chậm. 2.2. Tình trạng lâm sàng Khó thở thanh quản là một hội chứng gồm có 3 triệu chứng chính và 4 triệu chứng phụ. 2.2.1. Triệu chứng chính: - Có 3 triệu chứng cơ bản, cổ điển: + Khó thở thì hít vào, khó thở chậm. + Có tiếng rít thanh quản + Co kéo cơ hô hấp, nhất là lõm ức và rút lõm lồng ngực. - Nếu khó thở kéo dài nhiều ngày ta có thể thấy khó thở cả hai thì. 2.2.2. Triệu chứng phụ: Có 4 triệu chứng phụ hay gặp: + Khàn tiếng hay mất tiếng (khi nói, ho, khóc). + Đầu gật gù khi thở, thƣờng ngửa đầu ra sau trong thì hít vào. + Quan sát thấy sụn thanh quản nhô lên khi hít vào. + Nhăn mặt và nở cánh mũi. 3. ĐỊNH BỆNH PHÂN BIỆT KHÓ THỞ THANH QUẢN 80
  3. Có nhiều bệnh ở dƣờng hô hấp gây khó thở, nhƣng không phải khó thở thanh quản. Biểu hiện lâm sàng khác với hội chứng khó thở thanh quản. 3.1. Khó thở do tim hoặc phổi Bệnh nhân bị khó thở nhanh, dó là tăng scí lần thở trong 1 phút bởi giảm thời gian thở chu kỳ. Đây là thở nhanh cả hai thì, không tiếng rít, không co lõm. Giọng nói bình thƣờng. 3.2. Khó thở do suyễn Đây là khó thở chậm thì thở ra (nhịp thở trở nên chậm bởi kéo dài thời gian thở ra) kèm theo tiếng co kéo đặc hiệu. 3.3. Khó thở do khí phế quản Khó thở cả hai thì có tiếng rì rào thì thở ra cũng nhƣ thì hít vào. Nếu rì rào chỉ ở một chỗ chứng tỏ chứng bệnh ở tại một chỗ. Bệnh có kèm theo ho. Giọng nói bình thƣờng. 3.4. Khó thở do tắc nghẽn trên thanh quản Bệnh nhân khố thở ở thì hít vào và tiếng rít ở vùng dƣới cằm (cao hơn vùng thanh quản). Nếu nghẽn ở mũi hay mũi hầu, khi há miệng, thở khó giảm hẳn. Khó thở do khối u vùng họng hoặc thành sau họng, bệnh nhân thở khó cả 2 thì, tiếng rít nhỏ nếu có, đặc biệt giọng nói của bệnh nhân nhƣ ngậm kẹo. Triệu chứng nầy thƣờng thấy ở áp xe thành sau họng. Nội soi ống soi mềm qua đƣờng mũi đến tận thanh quản có thể định ra dƣợc bệnh. 4. NHẬN ĐỊNH KHÓ THỞ THANH QUẢN NẶNG Đây thƣờng là khó thở thanh quản cấp. Các loại khó thở thanh quản mạn thƣờng không nguy hiểm, nhƣng phải tìm nguyên do. Tuy nhiên có một số khó thở thanh quản mạn trở dộ nhanh cần phải theo dõi và chăm sóc. Nhận định độ nặng của bệnh phải kèm theo xử trí để có thể cấp cứu kịp thời, đặc biệt là thông đƣờng thở. Độ nặng của khó thở thanh quản đƣợc căn cứ trến: 4.1. Thời gian: Khó thở thanh quản kéo dài trên 1 giờ là khó thở nguy hiểm, dễ đƣa đến biến chứng tử vong. Thời gian thở chậm ở thì hít vào càng dài bệnh càng nặng. Tuy nhiên không quên trong trƣờng hợp bệnh quá nặng, bệnh nhân không còn sức để thở, bệnh có biểu hiện thở nhanh nông không hiệu quả hay một thở chậm kéo dài, không đều, thỉnh thoảng có một vài ngƣng thở. 4.2. Co lõm thƣợng đòn và liên sƣờn: 81
  4. Co lõm đi đôi với giảm áp lực trong phổi. Càng co lõm nhiều, triệu chứng tắc nghẽn nhiều. Tuy nhiên trong trƣờng hợp bệnh quá nặng, sắp tử vong, co lõm lại giảm hẳn. Phải nhìn tiếp tuyến mới có thể thấy đƣợc co lõm. 4.3. Tình trạng bệnh nhân: Bệnh nhân nằm yên chứng tỏ khó thở thanh quản còn trong tình trạng nhẹ. Tuy nhiên có trƣờng hợp quá nặng, bệnh nhân cũng nằm yên, nhƣng lơ mơ và sẽ tử vong. Ngƣợc lại nếu bệnh nhân giãy giụa, vẻ mặt lo lắng, đứng ngồi không yên, xoay qua trở lại thƣờng xuyên, bệnh nhân bị khó thở và còn sức để chống lại khó thở của mình bằng các hành động trên. Nếu môi tím, niêm lợt, vã mồ hôi, bệnh nhân trong tình trạng thiếu oxy nặng và sẽ tử vong. Các dấu sinh tồn: nhịp tim nhanh kèm theo tăng huyết áp, nổi tĩnh mạch, đau vùng gan chứng tỏ bệnh dang trong trạng thái nặng. Trong mọi trƣờng hợp, nếu khó thở tăng đột ngột, thƣờng gọi là trở độ là bệnh rất nguy hiểm, cần phải theo dõi thật sát dể có thể thông đƣờng thở kịp thời. Phải theo dõi nhịp tim, màu môi, niêm, huyết áp của bệnh nhân. Trong vài trƣờng hợp, khó thở thanh quản tối cấp, bệnh nhân bị ngạt thở, thở nông và không hiệu quả, co lõm rất ít. Tình trạng nầy chứng tỏ bệnh nhân dã bị kiệt sức. Mạch bắt đầu giảm, huyết áp tụt. Bệnh nhân sẽ tử vong trong vài phút sắp tới nếu không có can thiệp thông đƣờng thở, cấp cứu bằng đặt nội khí quản hoặc mở khí quản. Đặt nội khí quản thƣờng đƣợc chỉ định khi điều trị nội khoa không kết quả. Mở khí quản đƣợc chỉ định khi đặt nội khí quản không đƣợc hoặc không hiệu quả. 5. ĐỊNH NGUYÊN NHÂN DO KHÓ THỞ THANH QUẢN Bệnh sử và khám lâm sàng có thể cho biết đƣợc một số nguyên nhân bệnh. Khám lâm sàng thƣờng phải ngắn gọn trong tình trạng này và phải xử trí ngay, nếu không bệnh nhân trở nên nặng hơn. Trong bệnh sử, tình trạng nhiễm trùng, tiền căn chấn thƣơng đã đƣa đến hai nhóm nguyên do thƣờng gặp. Diễn tiến nhanh hay từ từ của khó thở có kèm theo nói khó hoặc nuốt khó là dữ kiện giúp định nguyên do bệnh. Cần phải hỏi gia dinh tiền sử bệnh nếu không thể khai thác đƣợc ở bệnh nhân. Khám bệnh bằng ống soi mềm với một gây mê tại chỗ đơn giản có thể giúp định bệnh, ngoài ra còn có thể thấy đƣợc di động của các vùng có liên quan. Soi thanh quản treo dƣới gây mê có kèm theo ông nội soi 00, 300, 700, hoặc có sự hỗ trợ của kính hiển vi phẫu thuật rất tốt trong tìm nguyên do bệnh. Tuy nhiên chỉ sử dụng ngoài trƣờng hợp cấp mà thôi. 82
  5. 5.1. Khó thở thanh quản nguyên do khối u 5.1.1. U ác Đây thƣờng là ung thƣ thanh quản, hạ họng ở ngƣời lớn. Đối với trẻ em, có một u tuy không phải là ung thƣ nhƣng gây nghẽn rất dữ, dó là u nhú thanh quản. U ác thƣờng là ung thƣ tế bào gai chiếm phần lớn vùng thanh quản và hạ họng. Thƣờng gặp ở nam giới từ 45 đến 70 tuổi. Yếu tố nguy cơ cho ung thƣ thanh quản là thuốc lá và yếu tố nguy cơ cho ung thƣ hạ họng là thuốc lá kèm theo rƣợu mạnh. Nếu khó thở đến chậm, ung thƣ thƣờng ở lớp ngoài và thƣờng đƣợc điều trị nội khoa, đến khi khó thở nặng, khối u dã vào sâu, có thể di căn. Trong trƣờng hợp nầy phải mở khí quản cấp cứu. Đặc biệt ung thƣ hạ thanh môn thƣờng diễn tiến âm thầm, không khàn tiếng, chỉ khó thở từ từ. Đối với ung thƣ cả ba phần: hạ họng, thƣợng thanh môn và thanh môn, khàn tiếng và khó thở diễn tiến nhanh, phải mở khí quản cấp cứu. Đối với ung thƣ hạ họng, khó nuốt là triệu chứng đầu tiên. Bệnh nhân đến khám lần đầu đã có di căn rồi. Khàn tiếng là do lan tỏa ung thƣ đến dây thanh. Khó thở là do phát triển khối u lớn dến toàn bộ thanh quản. 5.1.2. U lành U lành hiếm khi gây khó thở thanh quản, trừ trƣờng hợp khối u quá to. Có bốn loại u lành thƣờng gặp. a. U nhú thanh quản: U nhú thanh quản là bệnh thƣờng gặp ở trẻ em. Bệnh có thể khởi phát từ 3 - 4 tuổi. Bệnh theo chu kỳ và có thể tự khỏi. Phần lớn bệnh thoái hóa vào tuổi dậy thì. Nguyên do của bệnh vẫn chƣa đƣợc rõ. Đối với trẻ em, u nhú thanh quản là bệnh phát triển và xâm lấn, gây khó thở thanh quản rất dữ, phải soi cắt u nhú một phần để trẻ có thể thở đƣợc. Bệnh ít khi thoái hóa ác tính. Có nhiều cách điều trị vì chƣa rõ nguyên do. Cho đến nay chƣa có cách điều trị nào khỏi hẳn u nhú thanh quản trẻ em. Đối với ngƣời lớn, u nhú thanh quản là khối u nhỏ cỡ hạt dậu phông, ít phát triển, không xâm lấn, ít khi gây khó thở thanh quản nặng. Bệnh rất dễ thoái hóa ung thƣ. Hiện nay có cách điều trị mới u nhú thanh quản bằng tia lazer CO2 và bằng tự tiêm ngừa (Xem bài “U nhú thanh quản”). b. U Abrikossof: Đây là u lành, thƣờng thấy ở nam giới (75%). Ƣ chiếm vùng sụn phễu và 1/3 sau dây thanh, bệnh thƣờng lan tỏa và gây nghẽn. Nội soi có thể định ra đƣợc bệnh, nhƣng phải sinh thiết để có kết quả giải phẫu bệnh lý. Phẫu thuật cắt bỏ khối u dễ dàng, ít khi tái phát. 83
  6. c. U sụn sụn phễu: U sụn của sụn phễu gặp nhiều nhất là nam giới từ 60 tuổi (66%). Bệnh gây khó thở từ từ bởi nghẽn hạ thanh môn. Phẫu thuật lấy khối u. d. Thoát vị thanh quản: Đây là thoát vị của rãnh Morgagni. Bệnh thƣờng âm thầm. Chỉ phát hiện khi thoát vị to, gây khàn tiếng nhẹ, nuốt vƣớng và khó thở nhẹ. Biến chứng khối thoát vị gây hẹp thanh môn và gây khó thở cấp là biến chứng thƣờng gặp nhất, dễ đƣa đến tử vong. Có thể điều trị phẫu thuật qua nội soi. e. U máu hạ thanh môn: Bệnh u máu hạ thanh môn tƣơng đối hiếm gặp. Bệnh thƣờng xuất hiện ở các trẻ sơ sinh. Trẻ bị khó thở thanh quản nhƣng không khàn tiếng. Soi thanh quản với ống soi mềm hoặc ống soi cứng thấy có viền đỏ dƣới hạ thanh môn, giống nhƣ trăng lƣỡi liềm. Bệnh nhẹ có thể tự giảm trong quá trình lớn của trẻ. Trong trƣờng hợp bệnh nhiều phải điều trị với corticoid, ít khi phải phẫu thuật. 5.2. Khó thở thanh quản do thần kinh và chức năng 5.2.1. Khó thở thanh quản thường xuyên Đây là liệt khép dây thanh. Hiếm khi liệt cả hai bên một lƣợt. Bệnh có thể bắt đầu ở một bệnh cảnh nghẹt thở cấp, cần phải đặt nội khí quản hoặc mở khí quản cấp cứu. Tuy nhiên bệnh cảnh có thể từ từ. Bệnh nhân khó thở nhẹ, chỉ trở nặng khi kém sức, khi ho, khi cƣời lớn, khi thức ăn nhầm đƣờng hoặc trong thời kỳ viêm nhiễm. Diễn tiến bệnh thƣờng đi từ từ, từ yếu cơ nhẹ đến liệt hoàn toàn một bên, sau đó bệnh nhân bị liệt hoàn toàn hai bên. Nội soi có thể định ra bệnh nầy mà không gây ảnh hƣởng đến dây thanh. 5.2.2. Khó thở thanh quản cách khoảng Co thắt thanh quản: Đây là thời kỳ khép thanh quản. Co thắt thanh quản đƣợc coi nhƣ là biểu hiện bệnh lý do phản xạ khép thanh môn thái quá, hoặc do ngƣỡng phản xạ giảm, bệnh có thể tiên phát do các nguyên nhân sau: trào ngƣợc dạ dày thực quản, viêm mũi sau, dị vật hay chất gây bỏng. Các bệnh nhân có tiền căn hút thuốc, bệnh Parkinson, động kinh... Định bệnh bằng hỏi bệnh sử hoặc bằng soi thanh quản trực tiếp có kèm theo điện cơ ký thanh quản. Phải điều trị cấp cứu bằng đặt nội khí quản và điều trị nội khoa tùy theo nguyên do thần kinh của bệnh. Khó thở thanh quản còn do thay đổi chức năng thanh quản trong lúc thở. Trong lúc hít vào, hai dây thanh mở ra và hai dây thanh khép lại trong lúc thở ra. 84
  7. 5.3. Khó thở thanh quản do viêm nhiễm 5.3.1. Viêm thanh thiệt cấp Viêm thanh thiệt cấp thấy ở trẻ em, tƣơng đối hiếm ở ngƣời lớn. So với viêm thanh quản hạ thanh môn, viêm thanh thiệt cấp chỉ bằng 1/50 mà thôi. Đây là bệnh nặng, diễn tiến nhanh, dễ gây tử vong. Vi khuẩn gây bệnh là Hemophilus influenzae, ngoài ra cũng có một số ít loại vi khuẩn khác. Bệnh nhân bị khó thở thanh quản tiến triển nhanh, càng nằm ngửa càng bị khó thở nhiều. Ngoài ra bệnh nhân bị sốt, ho, đau họng, khó nuốt, ớ trẻ em, không nuốt đƣợc, nƣớc bọt chảy ra. Bệnh nhân cần phải nhập viện ngay để có thể đặt nội khí quản hoặc mở khí quản nếu cần. Kháng sinh sử dụng ở đây thuộc nhóm amoxycillin có kèm clavulanic acid. Bệnh nặng có thể sử dụng nhóm Cefalosporine uống hoặc tiêm (xem bài Viêm thanh thiệt cấp). 5.3.2. Viêm thanh quản hạ thanh môn Đây là bệnh do siêu vi. Bệnh bắt đầu bằng sổ mũi nƣớc trong, nghẹt mũi, nhảy mũi kèm theo đau họng, ho. Một hai ngày sau bệnh nhân bắt đầu khàn tiếng. Phần lớn khàn tiếng nhẹ không đƣa đến khó thở thanh quản. Bệnh thoáng qua sau điều trị viêm mũi họng. Thỉnh thoảng bệnh nhân bị viêm thanh quản nặng do siêu vi. Bệnh nhân khó thở vì phù nề hạ thanh môn. Bệnh thƣờng xuất hiện ở trẻ em, đặc biệt đối với trẻ em suy dinh dƣỡng. Bệnh nhân bị khó thở thanh quản, khó thở chậm thì hít vào, hít vào có tiếng rít và co lõm lồng ngực. Bệnh diễn tiến chậm so với viêm thanh thiệt, tuy nhiên nếu không điều trị kịp thời, bệnh nhân có thể tử vong, nhất là đối với trẻ em. Trong trƣờng hợp bệnh trung bình, có thể cho xông khí dung, trong đó có adrenaline. Nếu bệnh không thuyên giảm mới nghĩ đến thông đƣờng thở bằng đặt nội khí quản hoặc mở khí quản. 5.3.3. Viêm thanh quản bạch hầu Nhờ có tiêm ngừa, hiện nay viêm thanh quản bạch hầu rất hiếm ở ngƣời lớn. Thỉnh thoảng có một vài trƣờng hợp ở trẻ em. Trẻ không tiêm ngừa bạch hầu hoặc tiêm ngừa không đúng cách dễ bị mắc bệnh. Thanh quản bị viêm đỏ, có giả mạc. Bệnh bắt đầu thƣờng với viêm amiđan bạch hầu, amiđan viêm đỏ và có giả mạc. Giả mạc trắng đục, dai và lan ra khỏi amiđan. Giả mạc thƣờng lan dần xuống hạ họng và đến thanh quản, gây viêm thanh quản. Bệnh nhân bị các triệu chứng của viêm thanh quản cấp nhƣ đau họng, khó thở thanh quản, khàn tiếng v.v... Ngoài ra bệnh nhân còn biểu hiện các triệu chứng của nhiễm độc bạch hầu. vẻ mặt nhiễm trùng, cổ nổi hạch là triệu chứng thƣờng gặp. Lấy giả mạc đem thử tìm thấy vi khuẩn Klebs-Loffler. Điều trị bệnh nầy bằng kháng sinh (pénicilline liều cao) kèm theo huyết thanh bạch hầu. 85
  8. Trong trƣờng hợp phát hiện sớm, bệnh có thể khỏi. Trong trƣờng hợp bệnh nhân đến điều trị quá trễ, nghẽn đƣờng thở là bệnh cảnh chính, cần phải mở khí quản cấp cứu. Biến chứng bệnh thƣờng gặp là viêm cơ tim do độc tố, bệnh nhân tử vong đột ngột. Có trƣờng hợp bệnh nhân đã đƣợc điều trị khỏi viêm thanh quản, nhƣng vài ngày sau bệnh nhân lại tử vong đột ngột vì biến chứng viêm cơ tim. 5.3.4. Viêm thanh quản lao Đây là viêm thanh quản thứ phát do lao phổi. Viêm thanh quản lao tiên phát tƣơng đối ít gặp. Bệnh nhân bị khàn tiếng, khó thở thanh quản trung bình. ít khi chuyển độ khó thở nặng. Điều trị bệnh nầy với các loại thuốc chống lao. Hiện nay vi trùng Koch gây lao bùng phát trở lại trên thế giới do suy giảm miễn dịch (AIDS). 5.4. Khó thở thanh quản do chấn thƣơng 5.4.1. Khó thở thanh quản do chấn thương từ ngoài Phần lớn các bệnh nhân bị tai nạn lƣu thông có chấn thƣơng vùng cổ đều có thể bị khó thở thanh quản. Ngoài ra thi đấu thể thao quyết liệt cũng có thể gây chấn thƣơng thanh quản. Thanh quản có thể bị chạm, bị giập, bị đứt, bị trật khớp v.v... Nói khó là biểu hiện đầu tiên của chấn thƣơng. Bệnh nhân có thể có hoặc không có triệu chứng khó thở thanh quản. Chấn thƣơng giập thanh quản biểu hiện ngay bằng khó thở tức thời do phản xạ và bớt dần rất nhanh. Khó thở xuất hiện sau một thời gian vì bị phù riê. Khó thở có thể xuất hiện 1-2 tuần sau vì sẹo co rút. Trong trƣờng hợp giập nát thanh quản, bệnh nhân bị nghẹt thở cấp tức thì, cần phải thông đƣờng thở cấp cứu tại chỗ. Có nhiều trƣờng hợp bệnh nhân bị đa chấn thƣơng có kèm theo chấn thƣơng thanh quản. Triệu chứng khó thở bị lu mờ và chỉ đƣợc phát hiện sau khi các chấn thƣơng nặng khác đƣợc giải quyết. Việc quan trọng vẫn là khám thanh quản trên một bệnh nhân bị chấn thƣơng, cổ bị tróc da, bầm, đọng máu dƣới da hoặc tràn khí dƣới da có thể báo vùng thanh quản đã bị tổn thƣơng. Định bệnh chấn thƣơng bên trong thanh quản thƣờng phải sử dụng đến nội soi. Nội soi thanh quản sau khi mở khí quản là an toàn nhất. Trong nội soi có thể phát hiện trật khớp nhẫn phễu, niêm mạc bị bong, chân bám thanh thiệt bị đứt, sụn thanh quản bị lõm vào. X quang, cắt lớp điện toán (CT scan) cần đề phát hiện thêm bệnh tích. CT scan phát hiện bệnh tích và chỉ dẫn phẫu thuật hữu hiệu. Tuy nhiên ít khi sử dụng CT scan trong lúc đầu. Nếu thấy có bệnh tích nên phẫu thuật để xếp lại các bộ phận của thanh quản hầu tránh nghẽn đƣờng thở do sẹo hẹp sau nầy. 5.4.2. Chấn thương thanh quản từ bên trong 86
  9. Nguyên do của chấn thƣơng thanh quản từ bên trong phần lớn là do đặt nội khí quản lâu ngày. Nơi bị chạm thƣờng xuyên là mép sau của thanh quản. Nơi nầy bị viêm loét, sau đó thành sẹo co rút và bệnh nhân bị khó thở từ từ. Ngoài ra chấn thƣơng từ bên trong còn có thể do sử dụng mạnh tay các dụng cụ định bệnh và điều trị thanh quản (ống nội soi, tia lazer CƠ2 v.v...). Sẹo hẹp thanh quản còn có thể do các chất gây bỏng nhƣ acid, sút... Đây là di chứng sẹo hẹp rất khó điều trị, dễ tái phát. Bệnh nhân đƣợc điều trị bằng phẫu thuật, nhƣng tỉ lệ tái phát không nhỏ. 5.5. Khó thở thanh quản do dị vật đƣờng thở Đây là bệnh thƣờng gặp ở trẻ em. Khó thở nặng hay nhẹ tùy nơi dị vật khu trú. Nếu dị vật to nhƣ hột nhãn, hột mít đi lạc vào đƣờng thở, dị vật sẽ chiếm vùng hạ họng thƣợng thanh môn vì không thể chui qua thanh quản, ở ngƣời lớn tuổi vì thiếu răng nhai không kỹ, thƣờng hay nuốt trọng. Nếu thức ăn to đi lạc vào đƣờng thở cũng chiếm vùng hạ họng thƣợng thanh môn. Thanh môn bị dị vật kích thích và khép do phản xạ. Bệnh nhân bị nghẹt thở hoàn toàn. Đây là bệnh tối cấp, không thể đƣa bệnh nhân đến bệnh viện kịp, và bệnh nhân tử vong dọc đƣờng. Phải xử trí ngay tại chỗ bằng nghiệm pháp Heimlich. Nấu bệnh nhân còn sức, cho bệnh nhân đứng, ngƣời cứu đứng sau lƣng, lƣng nạn nhân ép vào ngực ngƣời cứu. Ngƣời cứu vòng hai tay ra trƣớc vùng thƣợng vị của bệnh nhân, ép về hƣớng phổi, lực ép chuyển lên ngực, phổi bị ép, áp lực không khí trong phổi tăng và thoát ra ngoài qua đƣờng thanh quản, và đẩy dị vật qua một bên, bệnh nhân thở lại đƣợc. Trong trƣờng hợp bệnh nhân quá yếu, không đứng đƣợc, nên để cho bệnh nhân nằm ngửa. Ngƣời cứu ngồi hờ ở vùng đùi nạn nhân, nhìn vào mặt nạn nhân. Hai tay ngƣời cứu chắp lại để ở vùng thƣợng vị của nạn nhân. Ép mạnh về hƣớng phổi. Không khí trong phổi bị ép và thoát ra vùng thanh quản. Dị vật bị đẩy qua một bên, bệnh nhân thở lại đƣợc. Phải chuyển bệnh nhân đi ngay đến bệnh viện xin gắp ra vì dị vật còn luẩn quẩn gần đó. Nên có ngƣời biết cách sử dụng nghiệm pháp Heimlich đi theo. Dọc đƣờng dị vật có trở lại vùng hạ họng thƣợng thanh môn gây nghẽn, ngƣời cứu làm nghiệm pháp Heimlich để tống dị vật qua một bên. Trong trƣờng hợp dị vật nhỏ, thƣờng là xƣơng cá, bị kẹt tại thanh môn, sau khi khó thở thoáng qua trong hội chứng xâm nhập, bệnh nhân chỉ còn khó thở nhẹ kèm với khàn tiếng. Bệnh nầy dễ định bệnh và dễ điêu trị. Nên soi thanh quản bằng ống soi cứng dƣới gây tê ở ngƣời lớn và dƣới gây mê ở trẻ em. Thấy đƣợc dị vật vƣớng giữa hai dây thanh, dùng kẹp gắp ra dễ dàng. Bệnh nhân hết khó thở và hết khàn tiếng. 87
  10. Trong trƣờng hợp dị vật nhỏ loại giẹp nhƣ hột dƣa, dị vật chui qua thanh môn và nằm ở trong phế quản. Vì dị vật vừa nhẹ vừa giẹp nên dị vật bị không khí đẩy lên ở thì thở ra và ép xuống ở thì hít vào. Khi bị đẩy lên, dị vật chạm hạ thanh môn, thanh môn khép vì phản xạ, nạn nhân khó thở. Khi dị vật rớt xuống, nạn nhân hết khó thở. Đây là triệu chứng khó thở từng hồi. Nếu lấy ống nghe nghe vùng thanh môn, có thể nghe đƣợc tiếng “lật phật cờ bay”. Điều trị bệnh nầy phải soi thanh khí phế quản gắp dị vật dƣới gây tê ở ngƣời lớn và dƣới gây mê ở trẻ em. Bệnh nhân hết khó thở. 6. KẾT LUẬN Khó thở thanh quản là một hội chứng của nhiều bệnh. Các nguyên nhân gây bệnh phần lớn khu trú ở vùng thanh quản. Trƣớc hết cần phải biết thế nào là khó thở thanh quản và các triệu chứng của nó. Sau đó cần phải phân từng nhóm bệnh để loại trừ dần. Dựa vào bệnh sử, tiền căn bệnh và các bệnh có liên quan để loại trừ dần và ta có một định bệnh tạm gọi là chính xác. Tuy nhiên soi thanh quản bằng ống soi cứng hoặc ống soi mềm kèm theo kết quả giải phẫu bệnh giúp định bệnh chính xác hơn. 88
  11. Chƣơng 12 VIÊM THANH QUẢN A. THÔNG TIN BÀI GIẢNG: 1. Thông tin chung 1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học Bài học cung cấp kiến thức tổng quát về bệnh lý viêm thanh quản. 1.2. Mục tiêu học tập - Trình bày nguyên nhân các thể viêm thanh quản cấp và mạn tính - Nêu đƣợc các triệu chứng lâm sàng của viêm thanh quản - Trình bày nguyên tắc điều trị viêm thanh quản 1.3. Chuẩn đầu ra Áp dụng kiến thức về bệnh lý viêm thanh quản và ứng dụng trong lâm sàng. 1.4. Tài liệu giảng dạy 1.4.1 Giáo trình + Bài giảng Tai mũi họng Trƣờng Đại Học Y Dƣợc Cần Thơ, NXB Y Học - Chủ biên: BS.CKII: DƢƠNG HỮU NGHỊ + Tai mũi họng Nhập môn, NXB Y Học - Chủ biên: PGS.TS: NHAN TRỪNG SƠN 1.4.2. Tài liệu tham khảo Bộ môn Tai Mũi Họng trƣờng Đại học Y Dƣợc TP HCM, Bầi giảng Tai Mũi Họng, 1998. 1.5. Yêu cầu cần thực hiện trƣớc, trong và sau khi học tập Sinh viên đọc trƣớc bài giảng, tìm hiểu các nội dung liên quan đến bài học, tích cực tham gia thảo luận và xây dựng bài học, ôn tập, trả lời các câu hỏi, trình bày các nội dung cần giải đáp và tìm đọc các tài liệu tham khảo. 2. Nội dung thảo luận và hƣớng dẫn tự học 2.1. Nội dung thảo luận Xác định viêm thanh quản có nhiều thể lâm sàng, điều trị không đúng có thể ảnh hƣởng đến tiếng nói hoặc ung thƣ hóa. 2.2. Nội dung ôn tập và vận dụng thực hành Ôn tập các kiến thức nền tảng cần thiết từ bài học và chủ động vận dụng các kiến thức, chuẩn bị đầy đủ các kỹ năng trong quá trình thực hành lâm sàng. 2.3. Nội dung hƣớng dẫn tự học và tự nghiên cứu Đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung học tập, nghiên cứu thêm các ứng dụng bài học trong thực tế lâm sàng. 89
  12. B. NỘI DUNG CHÍNH: 1. Đại cƣơng Viêm thanh quản (VTQ) cấp tính thƣờng gặp ở trẻ em thƣờng đi kèm với bệnh cảnh lâm sàng của viêm đƣờng hô hấp trên cấp. Điều trị cần kịp thời, bệnh có thể trở thành mạn tính, khàn tiếng và khó thở là triệu chứng chủ yếu. 2. Viêm thanh quản cấp 2.1. Nguyên nhân 2.1.1. Tác nhân gây bệnh - Virus thƣờng gặp là: Influenzae (cúm), APC... - Vi khuẩn: S. pneumoniae (phế cầu), Hemophilus influenzae - Trực khuẩn bạch hầu ngày nay ít gặp. 2.1.2. Điều kiện thuận lợi - Sau một viêm đƣờng hô hấp: bệnh mũi xoang, bệnh phổi, bệnh họng amiđan, VA ở trẻ em. - Bệnh đái tháo đƣờng ở ngƣời lớn tuổi. - Sử dụng giọng gắng sức: nói nhiều, hét, hát to… - Sặc các chất kích thích: bia, rƣợu… - Trào ngƣợc họng, thanh quản. - Dị ứng. 2.2. Chẩn đoán 2.2.1. Lâm sàng - Triệu chứng toàn thân: phụ thuộc vào nguyên nhân và điều kiện gây bệnh, ngƣời bệnh có thể sốt hoặc chỉ gai sốt hoặc ớn lạnh, mệt mỏi … - Triệu chứng cơ năng: Thay đổi giọng nói: khàn tiếng, khóc khàn ở trẻ em, ho khan có thể có đờm nhày, ở ngƣời lớn không có khó thở, ở trẻ em có thể có khó thở thanh quản nhất là trong viêm thanh quản phù nề hạ thanh môn. - Triệu chứng thực thể: + Khám họng: niêm mạc họng đỏ, amiđan có thể sƣng. + Khám thanh quản bằng gƣơng soi gián tiếp hoặc nội soi thanh quản thấy: niêm mạc phù nề, đỏ ở vùng thanh môn, tiền đình thanh quản. 2.2.2. Cận lâm sàng - Xét nghiệm công thức máu có thể bạch cầu tăng. - Chụp X Quang tim phổi để loại trừ bệnh phế quản phổi kèm theo. 90
  13. 2.2.3. Chẩn đoán xác định - Tiền sử phơi nhiễm với các nguyên nhân. - Khàn tiếng hoặc khóc khàn, ho khan đột ngột. - Khám họng thanh quản: niêm mạc họng, thanh quản, dây thanh sung huyết đỏ. 2.2.4. Phân loại thể lâm sàng - Viêm thanh quản ở trẻ em + VTQ hạ thanh môn: là bệnh lý gặp chủ yếu ở trẻ nhỏ 1-3 tuổi. Bệnh thƣờng phát hiện về ban đêm trên một trẻ nhỏ đang bị viêm mũi họng thông thƣờng, tiến triển từ từ và đột nhiên xuất hiện khó thở thanh quản. Tiếng ho cứng và ông ổng, giọng nói gần nhƣ bình thƣờng nhƣng sau đó trở nên trầm và cứng hơn. Sáng dậy trẻ vẫn chơi bình thƣờng. Cơn khó thở kiểu này còn có thể xuất hiện vào tối khác. Chẩn đoán xác định dựa vào bệnh sử, soi thanh quản ống mềm. + Viêm thanh quản co thắt hoặc viêm thanh quản giả bạch hầu: Viêm và phù nề khu trú ở vùng hạ họng, co thắt thanh quản gây ra các cơn khó thở thƣờng xảy ra nửa đêm về sáng, cơn khó thở và thở rít, giọng khàn. Ho ông ổng, co kéo cơ hô hấp và các cơ liên sƣờn. Cơn khó thở có thể đi qua trong nửa giờ nhƣng có thể tái diễn cơn khó thở khác. Không sốt, không có dấu hiệu toàn thân khác. + Viêm thanh thiệt: thanh thiệt bị sƣng nề, bệnh nhân có nuốt đau, khó thở tăng tiết, nhều nƣớc bọt, cổ ngả về trƣớc, khó thở tăng khi nằm ngửa thƣờng do Hemophilus influenza. + VTQ bạch hầu: do vi khuẩn Loeffler xâm nhập vào thanh quản gây phù nề và loét có màng giả. Màng giả trắng, dai, dính, bít tắc đƣờng thở gây khó thở thanh quản nặng dần, nói khàn, kèm theo sốc nhiễm độc nội độc tố khiến tiên lƣợng rất nặng, dễ dẫn tới tử vong. - Viêm thanh quản ở ngƣời lớn VTQ do cúm: có thể do cúm đơn thuần hoặc kết hợp với vi khuẩn khác, gây nên các thể bệnh sau: + Thể xuất tiết: triệu chứng giống VTQ xuất tiết thông thƣờng nhƣng bệnh nhân có sốt, mệt mỏi kéo dài. Khám thanh quản đôi khi có điểm xuất huyết dƣới niêm mạc, đó là dấu hiệu đặc hiệu của VTQ do cúm. + Thể phù nề: đó là giai đoạn tiếp theo của xuất tiết, phù nề thƣờng khu trú ở thanh thiệt và mặt sau của sụn phễu. Bệnh nhân nuốt đau và đôi khi có khó thở, tiếng nói ít thay đổi. 91
  14. + Thể loét: soi thanh quản sẽ thấy những vết loét nông, bờ đỏ, sụn phễu và sụn thanh thiệt bị phù nề. + Thể viêm tấy: Triệu chứng toàn thân nặng, sốt cao, mạch nhanh, mặt hốc hác. Triệu chứng cơ năng rõ rệt: khó nuốt, đau họng, nhói bên tai, giọng khàn đặc hoặc mất hẳn, khó thở thanh quản. Triệu chứng thực thể: vùng trƣớc thanh quản viêm tấy, sƣng to, ấn đau. Sau khi hết viêm bệnh để lại di chứng sẹo hẹp thanh quản. + Thể hoại tử: màng sụn bị viêm và bị hoại tử, các tổ chức liên kết lỏng lẻo ở cổ bị viêm tấy, cứng, hoặc viêm tấy mủ, thanh quản bị sƣng to và có màng giả che phủ. Bệnh nhân khó nói, nuốt đau và khó thở. Triệu chứng toàn thân rầm rộ. Nhiệt độ cao, mạch nhanh yếu, thở nhanh nông, huyết áp thấp, nƣớc tiểu có Albumin, tiên lƣợng rất xấu, thƣờng tử vong do phế quản viêm truỵ tim mạch. 2.2.5. Chẩn đoán phân biệt: Dị vật thanh quản: tiền sử hội chứng xâm nhập. Soi thanh khí phế quản để chẩn đoán xác định và lấy dị vật. 2.3. Điều trị 2.3.1. Nguyên tắc điều trị - Viêm thanh quản không có khó thở + Quan trọng nhất là kiêng nói, tránh lạnh. + Nội khoa: kháng sinh, giảm viêm, kháng histamin H1, tiêu đờm, giảm ho… 92
  15. + Điều trị tại chỗ bằng các thuốc giảm viêm nhóm corticoid, kháng viêm dạng men, tinh dầu… + Nâng cao sức đề kháng, bổ sung dinh dƣỡng, điện giải. - Viêm thanh quản có khó thở + Khó thở thanh quản độ I: điều trị nội khoa. + Khó thở thanh quản độ II: mở khí quản cấp cứu. + Khó thở thanh quản độ III: mở khí quản cấp cứu kết hợp hồi sức tích cực. 2.3.2. Điều trị cụ thể - Kháng sinh + Nhóm beta lactam: Amoxicilin, cephalexin, các cephalosporin thế hệ 1,2 nhƣ: cefadroxyl, cefaclor, cefuroxime, các thuốc kháng men betalactamse: acid clavulanic, sulbactam… + Nhóm macrolide: azithromycin, roxithromycin, clarythromycin… - Kháng viêm + Chống viêm steroid: prednisolon, methylprednisolon, dexamethasone… + Chống viêm dạng men: alpha chymotrypsin, lysozym… - Điều trị tại chỗ + Khí dung, bơm thuốc thanh quản bằng các hỗn dịch kháng viêm corticoid (hydrococtison, dexamethason…), kháng viêm dạng men (alpha chymotrypsin…), kháng sinh (gentamycin…). + Xúc họng bằng các dung dịch sát khuẩn, giảm viêm tại chỗ: BBM… - Hạ sốt, giảm đau: truyền dịch, paracetamol, aspirin... - Nâng đỡ cơ thể: bổ sung yếu tố vi lƣợng, sinh tố, vitamin, dinh dƣỡng... 2.4. Tiến triển và biến chứng Viêm thanh quản cấp ở ngƣời lớn không gây ra các tình trạng nguy hiểm có khả năng hồi phục tốt, nhƣng ở trẻ em phải theo dõi sát vì dễ gây khó thở thanh quản, có thể ảnh hƣởng đến sinh mạng. Viêm thanh quản cấp có thể tiến triển thành viêm phế quản, viêm phổi nhƣng hiếm gặp. 2.5. Phòng bệnh - Giữ ấm cho trẻ em về mùa lạnh, tránh lạm dụng giọng quá sức ở ngƣời lớn. - Tránh tiếp xúc trực tiếp với ngƣời đang bị viêm đƣờng hô hấp trên, cúm… - Viêm thanh quản cấp ở trẻ em cần theo dõi sát đề phòng tiến triển xấu. 93
  16. 3. Viêm thanh quản mạn tính 3.1. Nguyên nhân Yếu tố thuận lợi: - Do lạm dụng giọng: nói to, nói nhiều, gắng sức… ở những nghề nhƣ giáo viên, tiếp thị, ca sĩ... - Do bệnh lý của đƣờng hô hấp nhƣ: viêm mũi xoang, viêm họng, viêm amiđan, viêm phế quản... - Hít phải khí độc nhƣ hút thuốc lá, thuốc lào, hoá chất... - Khí hậu ẩm ƣớt, thay đổi quá nhiều nhiệt độ trong ngày, một số nghề nghiệp làm việc ngoài trời, nấu ăn, làm thuỷ tinh... - Các bệnh toàn thân: bệnh goute, bệnh gan, béo phì... - Hội chứng trào ngƣợc (GERD). 3.2. Chẩn đoán 3.2.1. Lâm sàng - Triệu chứng toàn thân: nhìn chung không có dấu hiệu đặc biệt, trừ VTQ do lao hoặc do bệnh toàn thân khác, sẽ có dấu hiệu của bệnh toàn thân ấy. - Triệu chứng cơ năng: + Thay đổi giọng nói: đầu tiên tiếng nói không vang, làm cho ngƣời bệnh phải cố gắng nhiều mới nói to đƣợc, về sau tiếng nói bị rè, khàn và yếu. Nhìn chung khàn tiếng là dấu hiệu quan trọng nhất, khàn tiếng kéo dài lúc tăng, lúc giảm, kèm theo ho, đôi khi có kèm cảm giác nói đau. Bệnh nhân luôn phải đằng hắng cho giọng nói đƣợc trong. + Ho khan vào buổi sáng do chất nhầy xuất tiết bám ở thanh quản. Ngoài ra còn có cảm giác ngứa, cay và khô rát ở vùng thanh quản. - Triệu chứng thực thể: soi họng thanh quản thấy: + Chất nhày đọng lại ở một số điểm cố định, điểm giữa phần ba trƣớc và phần ba giữa của dây thanh, đó chính là vị trí hình thành nên hạt xơ nếu quá trình viêm nhiễm liên tục kéo dài. Khi bệnh nhân ho thì chất nhày mất đi, nhìn thấy tổn thƣơng sung huyết ở vị trí trên. + Dây thanh cũng bị thƣơng tổn: ở mức độ nhẹ dây thanh bị sung huyết đỏ, mạch máu dƣới dây thanh giãn làm toàn bộ dây thanh đỏ, có khi nhìn thấy những tia đỏ. Ở mức độ nặng dây thanh bị quá sản và tròn nhƣ sợi dây thừng, niêm mạc hồng, đỏ, mất bóng. + Băng thanh thất cũng quá phát to và che kín dây thanh khi phát âm. 94
  17. + Trong trƣờng hợp viêm thanh quản lâu ngày có thể thấy đƣợc đƣờng vằn hoặc kẻ dọc trên mặt thanh đai. + Nếu viêm thanh quản do đái tháo đƣờng, thấy niêm mạc ở màn hầu và họng cũng dày và xuất tiết. 3.2.2. Cận lâm sàng - Chụp Xquang tim phổi xác định bệnh liên quan. - Xét nghiệm đờm. - Xét nghiệm đƣờng niệu, đƣờng máu với ngƣời lớn. 3.2.3. Chẩn đoán xác định - Khàn tiếng trên 3 tuần, ho khan - Niêm mạc họng thanh quản tiết nhày - Dây thanh dày mất bóng đôi khi có bờ răng cƣa, mạch máu nổi, sung huyết, có thể có hạt xơ… 3.2.4. Các thể lâm sàng - Phù Reinke: Do khoảng Reinke có cấu trúc lỏng lẻo nên dịch viêm tích tụ làm phù nề một hoặc cả hai bên dây thanh, giống nhƣ dạng polyp. Bệnh nhân khàn tiếng nặng, kéo dài, tăng dần. - Hạt xơ dây thanh: viêm thanh quản mạn tính tái phát hoặc phát triển thành hạt xơ dây thanh. Hạt xơ là loại u nhỏ bằng hạt tấm nhỏ, đƣờng kính khoảng 1mm, mọc ở bờ tự do của dây thanh ở vị trí 1/3 trƣớc và 1/3 giữa của hai dây thanh. Khi phát âm hai hạt xơ ở hai bên dây sẽ tiếp xúc với nhau làm cho dây thanh ở phía trƣớc và phía sau không thể tiếp xúc đƣợc gây ra khàn tiếng. 3.2.5. Chẩn đoán phân biệt - Khối u ở thanh quản: u nang, polip, papilom, ung thƣ thanh quản. Thƣờng khàn tiếng từ từ tăng dần, mức độ khàn nặng hơn, soi thanh quản và sinh thiết khối u cho chẩn đoán xác định. - Liệt thần kinh hồi qui: xuất hiện đột ngột hoặc từ từ, sặc các chất lỏng vào phổi. Mức độ khàn tiếng nặng, mất tiếng. 3.3. Điều trị 3.3.1. Nguyên tắc điều trị - Hạn chế sử dụng giọng khi điều trị bệnh. - Điều trị tại chỗ: thuốc kháng viêm, giảm phù nề: corticoid, kháng viêm dạng men… - Điều trị toàn thân: thuốc kháng viêm, giảm phù nề: corticoid, kháng viêm dạng men… 95
  18. - Điều trị các ổ viêm mũi họng, viêm xoang, hội chứng trào ngƣợc dạ dày thực quản và các bệnh toàn thân khác. - Liệu pháp luyện giọng. - Phẫu thuật khi điều trị nội khoa không hiệu quả, VTQ có hạt xơ dây thanh. 3.3.2. Điều trị cụ thể - Tại chỗ Xông, khí dung họng thanh quản: Hydrocortisone + Alpha chymotripsine… - Toàn thân + Chống viêm steroid: prednisolon, methylprednisolon, dexamethasone… + Chống viêm dạng men: alpha chymotrypsin, lysozym… - Luyện giọng Căn cứ vào tình trạng tổn thƣơng giọng, cách thức sử dụng giọng của bệnh nhân để phối hợp cùng chuyên viên luyện giọng, đƣa ra các bài tập thích hợp. - Phẫu thuật Vi phẫu thuật thanh quản qua soi thanh quản trực tiếp hoặc gián tiếp, qua ống soi mềm hoặc soi treo thanh quản… Chỉ định: + Phù Reinke + Hạt xơ dây thanh + Viêm thanh quản mạn kết hợp bệnh lý khối u thanh quản - Nâng đỡ cơ thể Bổ sung yếu tố vi lƣợng, sinh tố, vitamin, dinh dƣỡng... 3.4. Tiến triển và biến chứng Viêm thanh quản mạn tính điều trị dai dẳng, tiến triển thành hạt xơ dây thanh. 3.5. Phòng bệnh - Khi bị viêm thanh quản cấp cần điều trị triệt để. - Điều trị các viêm nhiễm ở họng, mũi, xoang... - Tránh tiếp xúc với các chất hơi, hoá chất độc, sử dụng giọng hợp lý, nghỉ giọng khi có viêm nhiễm mũi họng và viêm đợt cấp. 96
  19. Chƣơng 13 DỊ VẬT ĐƢỜNG THỞ A. THÔNG TIN BÀI GIẢNG: 1. Thông tin chung 1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học Bài học cung cấp kiến thức tổng quát về bệnh lý dị vật đƣờng thở. 1.2. Mục tiêu học tập - Trình bày hội chứng xâm nhập trong dị vật đƣờng thở. - Trình bày một số đặc điểm dịch tễ học của dị vật đƣờng thở. - Trình bày triệu chứng của dị vật đƣờng thở ở các vị trí káhc nhau. - Nêu ra đựơc nguyên tắc xử trí của dị vật đƣờng thở. - Tuyên truyền giáo dục, dự phòng dị vật đƣờng thở. 1.3. Chuẩn đầu ra Áp dụng kiến thức về bệnh lý dị vật đƣờng thở và ứng dụng trong lâm sàng. 1.4. Tài liệu giảng dạy 1.4.1 Giáo trình + Bài giảng Tai mũi họng Trƣờng Đại Học Y Dƣợc Cần Thơ, NXB Y Học - Chủ biên: BS.CKII: DƢƠNG HỮU NGHỊ + Tai mũi họng Nhập môn, NXB Y Học - Chủ biên: PGS.TS: NHAN TRỪNG SƠN 1.4.2. Tài liệu tham khảo - Võ Tấn, Nguyễn Văn Đức: Dị vật đƣờng thở là đuôi bút máy rơi vào trong phế quản. Tạp chí Y học Việt Nam, Tổng hội Y học Việt Nam, Hà Nội 2/1963. - Nguyễn Văn Đức, Lƣơng Sỹ cần: 487 dị vật đƣờng thồ gặp tại Viện Tai-Mũi-Họng. Tạp chí Y học Việt Nam, Tổng hội Y học Việt Nam, Hà Nội 1/1978 - Nguyễn Văn Đức, Lê Xuân Cành: 24 trƣờng hợp đuôi bút máy rơi vào trong phế quản; Tạp chí Y học Việt Nam, Tổng hội Y học Việt Nam, Hà Nội 6/1978. - Nguyễn Văn Đức, Nhan Trừng Sơn, Đặng Hoàng Sơn: 666 dị vật đƣờng thở trẻ em gặp tại khoa Tai-Mũi-Họng Bệnh viện Nhi đồng I. Nội san Tai-Mũi-Họng Hà Nội 2/1996. 1.5. Yêu cầu cần thực hiện trƣớc, trong và sau khi học tập Sinh viên đọc trƣớc bài giảng, tìm hiểu các nội dung liên quan đến bài học, tích cực tham gia thảo luận và xây dựng bài học, ôn tập, trả lời các câu hỏi, trình bày các nội dung cần giải đáp và tìm đọc các tài liệu tham khảo. 97
  20. 2. Nội dung thảo luận và hƣớng dẫn tự học 2.1. Nội dung thảo luận + Xác định dị vật đƣờng thở là một cấp cứu trong TMH, xử trí không kịp thời có thể tử vong. + Quyết định chuyển bệnh nhân lên tuyến trên kịp thời. 2.2. Nội dung ôn tập và vận dụng thực hành Ôn tập các kiến thức nền tảng cần thiết từ bài học và chủ động vận dụng các kiến thức, chuẩn bị đầy đủ các kỹ năng trong quá trình thực hành lâm sàng. 2.3. Nội dung hƣớng dẫn tự học và tự nghiên cứu Đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung học tập, nghiên cứu thêm các ứng dụng bài học trong thực tế lâm sàng. B. NỘI DUNG CHÍNH: Dị vật đƣờng thở là một câp cứu tai mũi họng thƣờng gặp ờ trẻ em và cũng có thể gặp ở ngƣời lớn, nếu không đƣợc chẩn đoán và xử trí kịp thời thì có thể dẫn đến tử vong cho nạn nhân. Bài viết chủ yếu đề cập đến tình hình mắc dị vật đƣờng thở ở trên toàn thế giới, đặc biệt ở Việt Nam trong đó, các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán, điều trị và các loại dị vật đƣờng thở bị bỏ qua đƣợc chú trọng. Trong bài viết có giới thiệu nghiệm pháp Heimlich đƣợc thực hiện trong các trƣờng hợp dị vật nằm tại ngã ba đƣờng ăn-đƣờng thở. 1. TỔNG QUAN DVĐT là một cấp cứu Tai-Mũi-Họng thƣờng gặp ở trẻ em. Nếu không dƣợc chẩn đoán và xử trí kịp thời dễ gây nên tử vong cho bệnh nhân. Những tiến bộ trong thời gian gần dây của ngành Tai-Mũi-Họng đặc biệt là ngành soi nội quản (thanh khí phế quản, thực quản) đã cứu sống đƣợc ngày càng nhiều trẻ em bị dị vật đƣờng thở. 2. DỊCH TẾ HỌC 2.1. Tình hình dị vật theo một số tài liệu nƣớc ngoài Trong báo cáo của Hội đồng an toàn quốc gia của Mỹ (National safety council of America) năm 1980 cho biết có khoảng 1000 trƣờng hợp tử vong do DVĐT trong đó có 600 trẻ em dƣới 16 tuối. Tại khoa lâm sàng bệnh viện Chevalier Jackson, khoa Y trƣờng Đại học Temple (Philadelphia, Mỹ) hiện lƣu trữ 6.000 DVĐT và DVĐA đã soi gắp đƣợc tại bệnh viện trong vòng 50 năm. DVĐT thƣờng gặp ở trẻ em dƣới 3 tuổi, trong đó bệnh nhân nam nhiền hơn bệnh nhân nữ (tỉ lệ Nam/Nữ=l/4). 98
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2