intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Thị trường tài chính và các định chế tài chính: Chương 14 - ĐH Ngoại thương

Chia sẻ: Kệ Tui | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:45

98
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chương 14 giới thiệu về các thị trường quyền chọn. Các nội dung cụ thể trong chương này gồm có: Tổng quan về quyền chọn, đầu cơ với quyền chọn cổ phiếu, nhân tố quyết định phí quyền chọn, giải thích sự thay đổi trong phí quyền chọn, phòng vệ bằng quyền chọn cổ phiếu, sử dụng quyền chọn để đo lường rủi ro cổ phiếu. Mời tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Thị trường tài chính và các định chế tài chính: Chương 14 - ĐH Ngoại thương

  1. Chương 14 Các Thị trường Quyền chọn [ ]
  2. Cấu trúc chương Tổng quan về quyền chọn Đầu cơ với quyền chọn cổ phiếu Nhân tố quyết định phí quyền chọn Giải thích sự thay đổi trong phí quyền chọn Phòng vệ bằng quyền chọn cổ phiếu Sử dụng quyền chọn để đo lường rủi ro cổ phiếu [ 2 ]
  3. Cấu trúc chương (cont’d) Quyền chọn ETF và chỉ số cổ phiếu Quyền chọn cho hợp đồng tương lai Phòng vệ với quyền chọn tương lai Sự tham gia của định chế vào thị trường quyền chọn Toàn cầu hóa thị trường quyền chọn [ 3 ]
  4. Tổng quan về quyền chọn Một quyền chọn mua (call option) cho người nắm giữ quyền mua một tài sản tài chính nhất định theo một mức giá nhất định (giá thực hiện - exercise or strike price) trong một khoảng thời gian nhất định Cho phép có quyền, không phải là một nghĩa vụ, mua một khoản đầu tư. Người tạo lập (writer) một quyền chọn mua có nghĩa vụ cung cấp tài sản theo mức giá đã quy định trong hợp đồng quyền chọn nếu người nắm giữ thực thi quyền chọn. Một quyền chọn mua sẽ: Được giá (In the money) khi giá thị trường của tài sản cơ sở cao hơn giá thực hiện. Ngang giá (At the money) khi giá thị trường ngang bằng giá thực hiện. Mất giá (Out of the money) khi giá thị trường thấp hơn giá thực hiện. (Tìm hiểu thêm về quyền chọn tại www.cboe.com) [ 4 ]
  5. Tổng quan về quyền chọn (cont’d) Một quyền chọn bán (put option) cho phép người nắm giữ quyền bán một tài sản tài chính nhất định tại một mức giá nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. Cho phép có quyền, không phải là một nghĩa vụ, bán một khoản đầu tư. Một quyền chọn bán sẽ: Được giá khi giá thị trường của tài sản cơ sở thấp hơn giá thực hiện. Ngang giá khi giá thị trường ngang bằng giá thực hiện. Mất giá khi giá thị trường cao hơn giá thực hiện. [ 5 ]
  6. Tổng quan về quyền chọn (cont’d) Hợp đồng quyền chọn thường thực hiện với đơn vị 100 cổ phiếu. Phí quyền chọn được xác định thông qua cạnh tranh công khai tại sàn giao dịch. Các nhà đầu tư có thể đóng vị thế của mình bằng cách mở vị thế bù Phần lỗ hoặc lãi được xác định bởi phí quyền chọn (premium) phải trả khi mua và phí thu được khi bán quyền chọn. Quyền chọn kiểu Mỹ (American-style) có thể được thực thi bất kỳ lúc nào trước ngày đáo hạn. Quyền chọn kiểu châu Âu (European-style) chỉ có thể thực hiện ngay trước khi đáo hạn. [ 6 ]
  7. Tổng quan về quyền chọn (cont’d) Thị trường giao dịch quyền chọn Sở giao dịch quyền chọn Chicago - CBOE: Là sở giao dịch quyền chọn lớn nhất Là nơi giao dịch quyền chọn cho hơn 1500 cổ phiếu Niêm yết các quyền chọn chuẩn hóa Chiếm khoảng 51% tổng giá trị giao dịch quyền chọn Ngoài ra quyền chọn còn được giao dịch tại AMEX, Philadelphia Stock Exchange, Pacific Stock Exchange, và International Securities Exchange [ 7 ]
  8. Tổng quan về quyền chọn (cont’d) Cách thức giao dịch quyền chọn Nhà môi giới sàn thực thi quyền chọn cho khách hàng Một số quyền chọn có thể thực hiện dưới dạng điện tử, không cần tới nhà môi giới Người tạo lập: Có thể thực thi lệnh cho khách hàng Có tài khoản riêng để giao dịch quyền chọn Có thể hỗ trợ nhận đáp ứng cả lệnh mua và lệnh bán. Kiếm lợi nhờ chênh lệch giữa giá mua và giá bán [ 8 ]
  9. Tổng quan về quyền chọn (cont’d) Các loại lệnh Tương tự như đối với cổ phiếu Lệnh thị trường Lệnh giới hạn Lệnh đặt online [ 9 ]
  10. Tổng quan về quyền chọn (cont’d) Yết giá của quyền chọn cổ phiếu Cách thức yết giá quyền chọn (slide sau) Quyền chọn có giá thực hiện cao hơn có phí chọn mua thấp hơn và phí chọn bán cao hơn Quyền chọn có thời gian dài hơn có phí chọn mua và chọn bán cao hơn [ 10 ]
  11. Tổng quan về quyền chọn (cont’d) Strike Exp. Vol. Call Vol. Put McDonald’ 45 Jun 180 4 1/2 60 2 3/4 s 45 Oct 70 5 3/4 120 3 3/4 50 Jun 360 1 1/8 40 5 1/8 50 Oct 90 3 1/2 40 6 1/2 [ 11 ]
  12. Đầu cơ với quyền chọn cổ phiếu Đầu cơ với quyền chọn mua Có thể sử dụng quyền chọn mua để đầu cơ khi dự kiến giá của cổ phiếu cơ sở sẽ tăng lên. Người mua quyền chọn có quyền từ bỏ nếu giá thị trường là không có lợi. Giả định người mua quyền chọn mua cổ phiếu khi thực hiện quyền chọn và người tạo lập quyền chọn chỉ bán nó khi quyền được thực hiện, phần lỗ của người tạo lập là phần lãi của người mua, với giả định chi phí giao dịch là bằng không. Phần lỗ tối đa cho người mua là phí mua quyền chọn, trong khi phần lãi tối đa là không giới hạn Phần lãi tối đa cho người tạo lập là phí quyền chọn, trong khi phần lỗ tối đa là không xác định được. [ 12 ]
  13. Speculating with Call Options Pete expects ABC stock to increase from its current price of $90 per share. He purchases a call option on ABC stock with an exercise price of $92 for a premium of $4 per share. ABC stock rises to $97 prior to the option’s expiration date. If Pete exercises the option and immediately sells the shares in the market, what is his net gain from the transaction? $97  $92  $4  $1 per share [ 13 ]
  14. Speculating with Call Options (cont’d) Draw the contingency graph for the buyer of the call option and the writer of the call option. Buyer’s Perspective Writer’s Perspective Profit 96 4 0 0 -4 Stock Price 96 At Expiration [ 14 ]
  15. Đầu cơ với quyền chọn (cont’d) Speculating with call options (cont’d) Assume that ABC stock has three call options available: Call option 1: Exercise price = $87; Premium = $7 Call option 1: Exercise price = $90; Premium = $5 Call option 1: Exercise price = $92; Premium = $4 The risk-return potential varies among the several options that are available The contingency graph for all three options is shown on the next slide The graph can be revised to reflect returns for each possible price per share of the underlying stock [ 15 ]
  16. Đầu cơ với quyền chọn (cont’d) Call option 1 Call option 2 Profit or Loss Per Share Call option 3 94 95 0 96 Stock Price of ABC Stock -4 -5 -7 [ 16 ]
  17. Đầu cơ với quyền chọn (cont’d) Đầu cơ với quyền chọn bán Quyền chọn bán có thể được sử dụng để đầu cơ khi dự đoán giá chứng khoán cơ sở sẽ hạ xuống Phần lãi tối đa cho người mua là giá thực hiện trừ phí quyền chọn, trong khi phần lỗ tối đa là phí quyền chọn Phần lỗ tối đa cho người tạo lập là giá thực hiện trừ phí quyền chọn, còn phần lãi tối đa là phí quyền chọn. [ 17 ]
  18. Speculating with Put Options Mary expects XYZ stock to decrease from its current price of $54. Thus, she purchases a put option on XYZ stock with an exercise price of $53 and a premium of $2. If the stock price of XYZ stock is $47 when the option expires, what is Mary’s net gain? $53  $47  $2  $4 per share [ 18 ]
  19. Speculating with Put Options (cont’d) Draw the contingency graph for the buyer of the put option and the writer of the put option. Buyer’s Perspective Writer’s Perspective Profit 51 2 51 51 0 0 -2 Stock Price At Expiration 51 [ 19 ]
  20. Đầu cơ với quyền chọn (cont’d) Đầu cơ quyền chọn mang lại rủi ro lớn Các doanh nghiệp cần phải giám sát chặt chẽ việc giao dịch các hợp đồng phái sinh để đảm bảo rằng các hợp đồng này tuân thủ đúng hướng mà doanh nghiệp đề ra. Chức năng báo cáo và kinh doanh phải được tách rời để người kinh doanh không thể giấu lỗ. Khi các doanh nghiệp nhận được cuộc gọi đặt cọc đối với các vị thế phái sinh, họ cần hình dung rằng đang có một khoản lỗ tiềm năng. [ 20 ]
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2