intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Thiết kế sản phẩm nội thất - ĐH Lâm Nghiệp

Chia sẻ: Ermintrudetran Ermintrudetran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:257

54
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Thiết kế sản phẩm nội thất gồm có 5 chương, với các nội dung chính như: Khái quát về thiết kế sản phẩm nội thất; Nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm nội thất; Thiết kế công năng và tạo dáng sản phẩm nội thất; Thiết kế kết cấu sản phẩm nội thất; Phương pháp và trình tự thiết kế sản phẩm nội thất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Thiết kế sản phẩm nội thất - ĐH Lâm Nghiệp

  1. TS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG TS. LÝ TUẤN TRƯỜNG THIÕT KÕ S¶N PHÈM NéI THÊT
  2. TS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG TS. LÝ TUẤN TRƯỜNG BÀI GIẢNG THIẾT KẾ SẢN PHẨM NỘI THẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2017 1
  3. 2
  4. LỜI NÓI ĐẦU Cùng với sự phát triển nhanh chóng và nhu cầu đổi mới sản phẩm trong thiết kế và sử dụng sản phẩm nội thất, việc thiết kế sản phẩm nội thất phù hợp với yêu cầu sử dụng của con người là công việc vô cùng quan trọng. Sản phẩm nội thất ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của con người và chất lượng của thiết kế nội thất. Vì vậy, các nhà thiết kế và nhà sản xuất khi thiết kế và sản xuất sản phẩm nội thất luôn đặt yêu cầu công năng sử dụng, yêu cầu kết cấu và tạo dáng của sản phẩm dùng trong nội thất lên hàng đầu. Bài giảng Thiết kế sản phẩm nội thất được biên soạn theo chương trình môn học của ngành Thiết kế nội thất được Hội đồng Khoa học Trường Đại học Lâm nghiệp phê duyệt. Toàn bộ nội dung sách phong phú, hình vẽ đa dạng đầy đủ, có hình vẽ thực tiễn minh họa sản phẩm. Đây là bài giảng dành cho sinh viên ngành Thiết kế nội thất, cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho những người ở cương vị thi công, thiết kế, sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực thiết kế nội thất. Bên cạnh đó, bài giảng cũng có thể là tài liệu tham khảo cho học sinh, sinh viên, giáo viên, giảng viên các trường trung học, đại học khác thuộc lĩnh vực này. Bài giảng này gồm 5 chương: Chương 1: Khái quát về thiết kế sản phẩm nội thất; Chương 2: Nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm nội thất; Chương 3: Thiết kế công năng và tạo dáng sản phẩm nội thất; Chương 4: Thiết kế kết cấu sản phẩm nội thất; Chương 5: Phương pháp và trình tự thiết kế sản phẩm nội thất. Trên cơ sở nghiên cứu trong nhiều năm, cùng với những tài liệu tham khảo trong và ngoài nước, chúng tôi đã cố gắng tổng hợp những nội dung cơ bản nhất, đáp ứng mục tiêu chương trình đào tạo, cập nhật những kiến thức mới nhất. Do thời gian biên soạn ngắn, hơn nữa tốc độ phát triển của khoa học rất nhanh và liên tục đổi mới, nội dung liên quan đến thiết kế sản phẩm nội thất rất rộng, vì vậy bài giảng này không tránh khỏi những phần chưa thỏa đáng. Chúng tôi rất mong được các bạn đọc đóng góp ý kiến. Các ý kiến xin gửi về: Viện Kiến trúc cảnh quan và Nội thất - Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội. 3
  5. 4
  6. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀTHIẾT KẾ SẢN PHẨM NỘI THẤT 1.1. Khái niệm về sản phẩm nội thất và thiết kế sản phẩm nội thất 1.1.1. Khái niệm về sản phẩm nội thất Sản phẩm nội thất là đồ dùng trong nhà. Sản phẩm nội thất có nguồn gốc là đồ gia dụng, tên tiếng Anh là Furniture, nó xuất phát từ tiếng Pháp là fourniture (thiết bị), tiếng Latin là Mobilis (di động), tiếng Đức là Möbel, tiếng Ý là Mobile, tiếng Tây Ban Nha là Mueble. * Nghĩa rộng: Sản phẩm nội thất là đồ dùng trong nội thất không thể thiếu giúp con người đảm bảo các sinh hoạt hàng ngày, mở rộng hoạt động xã hội và thực tiễn sản xuất. * Nghĩa hẹp: Sản phẩm nội thất là đồ dùng và thiết bị dùng để cất đựng, nằm, ngồi, ngủ, nâng đỡ trong sinh hoạt, làm việc và hoạt động xã hội của con người. 1.1.2. Khái niệm về thiết kế sản phẩm nội thất Thiết kế sản phẩm nội thất là sự thể hiện toàn bộ quá trình từ ý tưởng đến quyết định kết cấu và biểu diễn bằng bản vẽ nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng dự kiến hay đã định theo nguyên tắc của sáng tạo nghệ thuật, khoa học và kỹ thuật. 1.2. Những đặc tính cơ bản của sản phẩm nội thất 1.2.1. Tính phổ biến Sản phẩm nội thất và công năng đặc biệt của nó xuyên suốt mọi lĩnh vực của cuộc sống và có quan hệ mật thiết với các phương thức sinh hoạt như: ăn, ở, mặc, đi lại hoặc làm việc, học tập, sinh hoạt, giao tiếp, vui chơi, nghỉ ngơi của con người. Cùng với tiến bộ của phát triển xã hội, khoa học kỹ thuật và sự thay đổi phương thức sinh hoạt của con người, sản phẩm nội thất cũng nằm trong sự thay đổi đó. Tùy theo đặc tính công năng khác nhau, ngôn ngữ văn hóa khác nhau, nhu cầu tâm lý và sinh lý của người sử dụng mà thể hiện tính sử dụng phổ biến cũng khác nhau. Ví dụ: sản phẩm nội thất dùng trong khách sạn, dùng trong thương nghiệp, phòng làm việc, gia đình... 1.2.2. Tính công năng hai mặt Sản phẩm nội thất không chỉ là sản phẩm vật chất có tính công năng đơn giản, mà rộng hơn còn là một sản phẩm nghệ thuật công khai phổ cập, nó vừa 5
  7. thỏa mãn các đặc tính sử dụng trực tiếp, vừa để cho con người thưởng thức, làm cho con người có tinh thần liên tưởng phong phú và khoái cảm thẩm mỹ trong quá trình tiếp xúc và sử dụng. Sản phẩm nội thất vừa có liên quan với các nhiều lĩnh vực kỹ thuật như khoa học vật liệu, công nghệ, thiết bị, điện khí, công nghiệp hóa học (đây là những yếu tố mang tính vật chất); lại có quan hệ mật thiết với lý luận về nghệ thuật tạo hình và khoa học xã hội như xã hội học, mỹ học, tâm lý học, hành vi học... (đây là những yếu tố mang tính tinh thần). Vì thế nói, sản phẩm nội thất vừa có tính vật chất, vừa có tính tinh thần, đây chính là đặc điểm hai mặt công năng của sản phẩm nội thất. 1.2.3. Tính tổng hợp văn hóa Văn hóa là một từ vựng có nghĩa hẹp và nghĩa rộng. Nghĩa hẹp là chỉ hình thái ý thức xã hội cùng với chế độ và cơ cấu tương ứng của xã hội nhân loại; nghĩa rộng là chỉ sự tổng hòa các của cải vật chất và tinh thần của nhân loại. Văn hóa luôn là tiêu điểm của giới thiết kế, đây chính là mối liên kết không thể tách rời giữa văn hóa và thiết kế. Thiết kế là đưa ý trí tinh thần của con người thể hiện trong tạo vật, đồng thời thông qua tạo vật thiết kế thể hiện phương thức sinh hoạt vật chất của con người, mà phương thức sinh hoạt chính là vật truyền tải văn hóa. Các cấp độ tinh thần của văn hóa, cấp độ hành vi, các chế độ, cấp độ vật chất đều thể hiện trong các phương thức sinh hoạt của con người, tức là thể hiện trong các cấp độ đời sống của con người. Vì vậy, có thể nói thiết kế vừa sáng tạo đổi mới phương thức sinh hoạt vật chất, vừa sáng tạo ra văn hóa mới. Sản phẩm nội thất là một hình thái văn hóa và vật truyền tải thông tin phong phú. Loại hình, số lượng, công năng, hình dáng, phong cách và trình độ chế tạo của nó, cùng với tình hình chiếm hữu của sản phẩm nội thất trong xã hội phản ánh được phương thức sinh hoạt của xã hội, mức độ văn minh vật chất và đặc trưng văn hóa lịch sử của xã hội trong mỗi thời kỳ lịch sử nhất định của một quốc gia và khu vực. Vì thế, sản phẩm nội thất có tính văn hóa và tính xã hội phong phú và sâu sắc. Có thể nói sản phẩm nội thất là tiêu chí của trình độ phát triển năng lực sản xuất xã hội trong mỗi thời kỳ lịch sử của mỗi quốc gia hoặc khu vực. Cùng với sự phát triển của xã hội, hình thái văn hóa cũng không ngừng phát triển. Vì thế, văn hóa của sản phẩm nội thất trong quá trình phát triển cũng ít nhiều phản ảnh 6
  8. được đặc trưng khu vực, đặc trưng dân tộc và đặc trưng thời đại. Văn hóa sản phẩm nội thất là sự tổng hợp của văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần và văn hóa nghệ thuật. Sản phẩm nội thất là văn hóa vật chất, phản ánh sự tiến bộ và phát triển của nhân loại từ thời đại nông nghiệp, thời đại công nghiệp đến thời đại thông tin thông qua chủng loại và số lượng của sản phẩm nội thất. Vật liệu sản xuất sản phẩm nội thất là hệ thống đánh dấu khả năng lợi dụng của nhân loại đối với tự nhiên và cải tạo tự nhiên; khoa học kết cấu và công nghệ kỹ thuật của sản phẩm nội thất phản ánh sự tiến bộ của kỹ thuật công nghiệp và trạng thái phát triển của khoa học; lịch sử phát triển sản phẩm nội thất là một bộ phận tổ thành quan trọng trong sự phát triển văn minh vật chất của nhân loại. Sản phẩm nội thất là văn hóa nghệ thuật, tạo nên không gian nội thất mang tính nghệ thuật riêng biệt thông qua tạo hình, màu sắc và phong cách nghệ thuật của nó. Sản phẩm nội thất là một sản phẩm nghệ thuật có tính thực dụng, tức là vừa có tính khoa học kỹ thuật, vừa có tính văn hóa nghệ thuật. Sản phẩm nội thất là văn hóa tinh thuần, có công năng giáo dục, công năng thẩm mỹ, công năng đối thoại, công năng giải trí... Hình thức công năng đặc biệt và hình tượng nghệ thuật của sản phẩm nội thất thể hiện ra trong không gian sinh hoạt của con người, khêu gợi lên hứng thú thẩm mỹ của con người, bồi dưỡng tâm lý thẩm mỹ và nâng cao năng lực thẩm mỹ của con người. Đồng thời sản phẩm cũng dựa vào hình thức nghệ thuật trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua ẩn dụ hoặc tư tưởng văn mạch phản ánh ý thức tôn giáo và xã hội của thời đại, công năng tượng trưng hiện thực và công năng đối thoại. 1.3. Phân loại sản phẩm nội thất Do sự đa dạng hóa về vật liệu, kết cấu, môi trường sử dụng và công năng sử dụng của sản phẩm nội thất dẫn đến sự đa dạng về kiểu dáng của sản phẩm. Vì vậy, dùng một phương pháp để phân loại sản phẩm nội thất là rất khó. Ở đây chỉ có thể phân đưa ra các phương pháp phân loại sản phẩm nội thất ở các góc độ khác nhau để thuận tiện cho việc hình thành một khái niệm hoàn chỉnh về hệ thống sản phẩm nội thất. 1.3.1. Phân loại theo công năng sử dụng Hình thức phân loại này dựa vào mối quan hệ giữa con người với sản phẩm 7
  9. và giữa sản phẩm với sản phẩm. Đây là phương pháp phân loại khoa học dựa trên nguyên lý ergonomics. Theo công năng cơ bản gồm 3 loại sau:  Loại nâng đỡ: Là sản phẩm nội thất dùng để nâng đỡ trực tiếp cơ thể người khi ngồi, nằm, như ghế tựa, ghế đôn, ghế xa lông, giường, sập..., loại sản phẩm này cũng có thêm công năng cất đựng hoặc để đặt đồ trang trí như: bàn ăn, bàn họp, bàn làm việc... Đây là sản phẩm nội thất có quan hệ trực tiếp với cơ thể người.  Loại cất đựng: Là sản phẩm nội thất dùng để cất đựng hoặc để bày biện đồ vật như: tủ áo, tủ bếp, tủ rượu, hòm, giá sách, giá hoa, bàn hoa, kệ ti vi, giá đựng sách báo... Đây là sản phẩm nội thất có quan hệ gián tiếp với cơ thể người. 1.3.2. Phân loại theo hình thức cơ bản  Sản phẩm nội thất loại ngồi: Là các loại sản phẩm nội thất dùng để nâng đỡ cơ thể người khi ngồi, ngồi tựa như: ghế tay vịn, ghế lưng tựa, ghế gấp, ghế xoay, ghế dài, ghế vuông, ghế tròn, ghế xa lông...  Sản phẩm nội thất loại bàn: Là các sản phẩm nội thất dùng để nâng đỡ cơ thể người khi làm việc, học tập, họp, viết... như bàn, bàn dài, bàn học sinh, bàn họp, bàn trà...  Sản phẩm nội thất loại tủ: Là các sản phẩm nội thất dùng để cất đựng, trưng bày như: tủ áo, tủ đầu giường, tủ trưng bày, tủ sách, tủ bếp, tủ ti vi, tủ lưu trữ...  Sản phẩm nội thất loại nằm: Là các sản phẩm nội thất dùng để nâng đỡ cơ thể người khi nằm, nghỉ ngơi thư giãn như: giường, giường đôi, giường tầng, giường trẻ em, giường treo, sập...  Sản phẩm nội thất khác: Là các sản phẩm nội thất có hình thức khác với các sản phẩm nội thất trên, có quan hệ gián tiếp với cơ thể người như: giá hoa, giá treo áo mũ, bình phong, giá đựng sách báo... 1.3.3. Phân loại theo môi trường sử dụng Dựa vào môi trường sử dụng tức là dựa vào loại hình sinh hoạt xã hội và môi trường sinh hoạt, làm việc điển hình để phân loại sản phẩm. Chủ yếu gồm các loại hình sản phẩm sau:  Sản phẩm nội thất dân dụng: Là những sản phẩm trong gia đình, chủ yếu gồm sản phẩm nội thất phòng ngủ, phòng khách, phòng ăn, phòng bếp, phòng sách, phòng vệ sinh, phòng trẻ em, phòng tiền sảnh...  Sản phẩm nội thất công sở: Là những sản phẩm dùng trong phòng làm 8
  10. việc, phòng hội nghị, phòng máy tính... như: bàn làm việc, ghế làm việc, bàn hội nghị, ghế hội nghị, tủ hồ sơ, sản phẩm nội thất tự động hóa văn phòng (office automation furniture), sản phẩm nội thất văn phòng gia đình (small office & home office furniture)...  Sản phẩm nội thất dùng trong công trình công cộng: Là sản phẩm dùng trong các công trình công cộng như: khách sạn, trường học, bệnh viện, nhà hát, thương nghiệp, rạp chiếu phim.  Sản phẩm nội thất dùng trong giao thông: Là những sản phẩm dùng trên máy bay, tàu thuyền, bến xe, tàu hỏa, bến tàu, sân bay...  Sản phẩm dùng ngoài trời: Là những sản phẩm ở công viên, bể bơi, hoa viên, sân vườn, quảng trường, đường bóng mát, đường đi bộ... 1.3.4. Phân loại theo đặc trưng kết cấu Phương thức liên kết giữa các bộ phận với bộ phận, chi tiết với chi tiết của sản phẩm nội thất có rất nhiều. Dựa vào phương thức liên kết khác nhau có thể tổ thành sản phẩm có đặc trưng kết cấu khác nhau.  Phân theo phương thức liên kết - Sản phẩm nội thất dạng cố định: Là sản phẩm nội thất được tổ thành theo các hình thức như: sử dụng liên kết mộng (có keo hoặc không có keo), linh kiện liên kết, liên kết keo và liên kết đinh để liên kết các bộ phận hoặc chi tiết với nhau. Đặc điểm của nó là kết cấu chắc chắn, ổn định, không thể tháo lắp lại. - Sản phẩm nội thất dạng tháo lắp: Là sản phẩm nội thất được tổ thành theo hình thức sử dụng mộng tròn hay chốt mộng giữa các bộ phận (không dùng keo) hoặc sử dụng linh kiện liên kết bằng kim loại để liên kết các bộ phận hoặc chi tiết với nhau. Sản phẩm loại này có thể tháo rời và lắp ráp nhiều lần, có thể thu nhỏ thể tích để thuận tiện cho vận chuyển và tiết kiệm không gian lưu kho. Hình thức tháo lắp của loại sản phẩm này gồm sản phẩm dạng tháo lắp tổ hợp và tháo lắp bộ phận. Sản phẩm nội thất dạng tháo lắp gồm sản phẩm nội thất dạng tháo lắp KD (knock-down furniture), dạng đợi tháo lắp RTA (ready-to-assemble furniture), dạng dễ tháo lắp ETA (easy-to-assemble furniture), dạng tự tháo lắp DIY (do-it-yourself furniture), dạng tấm thiết kế theo hệ thống “32mm”. Loại sản phẩm này thường được đóng gói bằng hộp giấy và có kèm theo hướng dẫn sử dụng khi bán hàng. 9
  11. - Sản phẩm nội thất dạng gấp: Là những sản phẩm nội thất sử dụng liên kết gập hoặc lật xoay, gồm sản phẩm nội thất dạng gấp một phần và gấp toàn bộ. - Sản phẩm dạng giá đỡ: Là những sản phẩm mà các bộ phận hoặc chi tiết liên kết với nhau tạo thành giá đỡ.  Phân loại theo loại hình kết cấu - Sản phẩm nội thất dạng khung: Là sản phẩm nội thất sử dụng gỗ tự nhiên (gỗ tròn hoặc gỗ hộp) liên kết với nhau bằng mộng tạo thành khung chịu lực chính (có kiểu tháo rời và không tháo rời), xung quanh dùng các tấm gỗ liên kết vào khung chính. - Sản phẩm nội thất dạng tấm: Là sản phẩm nội thất chủ yếu sử dụng ván nhân tạo làm nguyên liệu chính, dùng linh kiện liên kết chuyên dụng để liên kết các bộ phận với nhau. Dựa vào hình thức liên kết khác nhau của các bộ phận có thể phân sản phẩm dạng tấm thành dạng tháo lắp và dạng không thể tháo lắp. - Sản phẩm dạng khối rỗng: Là những sản phẩm mà toàn bộ sản phẩm hoặc các chi tiết sử dụng vật liệu nhựa, kính, kim loại ép khuôn một lần hoặc dán ghép các tấm ván đơn với nhau tạo thành. Các sản phẩm này có tạo hình đơn giản và tinh xảo, dễ di chuyển, công nghệ đơn giản, tiết kiệm nguyên vật liệu, hiệu quả sản xuất cao. Các sản phẩm đúng khuôn rỗng từ vật liệu nhựa còn có nhiều màu sắc khác nhau, thích hợp dùng với các môi trường nội ngoại thất khác nhau, đặc biệt là môi trường ngoại thất. - Sản phẩm dạng bơm hơi: Là những sản phẩm sử dụng vật liệu màng mỏng nhựa chế tạo thành dạng túi, sau khi bơm hơi sẽ tạo thành sản phẩm. Có thể sử dụng màng nhựa mỏng có nhiều màu sắc khác nhau hoặc trong suốt để tạo thành. Sản phẩm này có tính đàn hồi, tuy nhiên khi bị rách thì không thể dùng lại được, vì vậy tuổi thọ của sản phẩm ngắn.  Phân loại theo cấu thành kết cấu - Sản phẩm nội thất dạng tổ hợp bộ phận (còn được gọi là sản phẩm dạng bộ phận thông dụng): Là những sản phẩm nội thất do các bộ phận thông dụng có quy cách thống nhất và kết cấu lắp ráp nhất định tạo thành. Đặc điểm của sản phẩm này là có thể sử dụng các bộ phận quy cách khá ít lắp ráp thành các sản phẩm có hình thức và cách sử dụng khác nhau. Ngoài ra, còn có thể quản lý và tổ chức sản xuất đơn giản hóa, có thể thực hiện sản xuất tự động hóa và chuyên 10
  12. nghiệp hóa nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. - Sản phẩm nội thất dạng tổ hợp đơn thể: Là đem sản phẩm phân thành nhiều đơn thể, trong đó bất kỳ một đơn thể nào cũng vừa có thể sử dụng độc lập, vừa có thể ghép lại với nhau theo chiều dài, chiều rộng và chiều sâu để tạo thành một sản phẩm mới. Đặc điểm của sản phẩm này là do các đơn thể có thể tích nhỏ, nên thuận tiện khi lắp ráp và vận chuyển. Ngoài ra, người sử dụng cũng có thể dựa vào điều kiện nhà ở, điều kiện kinh tế và yêu cầu thẩm mỹ của mình để lựa chọn các đơn thể và ghép thành các hình dạng khác nhau. Tuy nhiên, sản phẩm này có nhược điểm là lặp lại các tấm theo chiều cao và chiều rộng, dẫn đến giá thành cao. 1.3.5. Phân loại theo hình thức bố trí Hình thức cố định của sản phẩm là hình thức lắp đặt trong quá trình sử dụng sản phẩm. Dựa vào khả năng di chuyển và cố định của sản phẩm có thể phân thành 3 loại sau:  Dạng di động: Là sản phẩm nội thất đặt trên mặt sàn nhà có thể di chuyển hoặc thay đổi vị trí. Loại sản phẩm này gồm loại gắn bánh xe hoặc không gắn bánh xe.  Dạng cố định: Là sản phẩm nội thất không thể di chuyển được, nó được gắn chặt hoặc đóng chặt vào mặt tường hoặc mặt sàn kiến trúc bằng đinh vít, như tủ tường. Sản phẩm này sau khi lắp ráp khó tháo dỡ hoặc thay đổi.  Dạng treo: Là sản phẩm nội thất được treo hoặc đóng lên trên tường hoặc dưới trần nội thất bằng linh kiện liên kết. Loại sản phẩm này phân thành kiểu cố định và kiểu di động. 1.3.6. Phân loại theo chủng loại vật liệu  Sản phẩm nội thất chất gỗ: chủ yếu do vật liệu gỗ tự nhiên hoặc ván nhân tạo (gỗ công nghiệp) chế tạo thành như: ván dăm, ván sợi, ván ghép thanh. Ví dụ: sản phẩm nội thất dạng khung, sản phẩm nội thất dạng tấm, sản phẩm nội thất gỗ uốn cong, sản phẩm nội thất ép thành hình, sản phẩm nội thất chạm khắc.  Sản phẩm nội thất tre, nứa, song, mây: Chủ yếu dùng vật liệu tre, nứa hoặc song, mây để chế tạo. Sản phẩm phần lớn gồm: ghế, đôn, xa lông, bàn trà và một số sản phẩm tủ.  Sản phẩm nội thất kim loại: Chủ yếu dùng ống kim loại (ống tròn hoặc ống vuông bằng sắt, hợp kim nhôm, thép không rỉ), thanh kim loại và tấm kim 11
  13. loại làm khung của sản phẩm, kết hợp với kính và ván nhân tạo (gỗ công nghiệp) để tạo thành sản phẩm.  Sản phẩm nội thất mộc mềm: Chủ yếu sử dụng các vật liệu chất mềm như bọt nhựa, vải, đay, da, lò xo, dây thép, xốp chế tạo thành. Sản phẩm chủ yếu gồm đệm giường, ghế xa lông.  Sản phẩm nội thất nhựa: Là sản phẩm nội thất mà toàn bộ sản phẩm hoặc một số bộ phận chủ yếu của sản phẩm làm bằng nhựa. Bao gồm sản phẩm nhựa chất cứng được hình thành bằng cách ép đùn và ép khuôn; sản phẩm nhựa bóng gương (kính hữu cơ), sản phẩm vỏ nhựa sợi thủy tinh, sản phẩm khung mềm chế tạo bằng bọt nhựa.  Sản phẩm nội thất kính: Là sản phẩm nội thất sử dụng kính làm bộ phận chính, khung đỡ bằng kim loại hoặc sản phẩm được làm toàn bộ bằng kính ép định hình.  Sản phẩm nội thất đá: Là sản phẩm nội thất mà toàn bộ sản phẩm hoặc một số bộ phận chủ yếu của sản phẩm làm bằng đá hoa cương, đá cẩm thạch hoặc đá nhân tạo.  Sản phẩm nội thất vật liệu khác: Như sản phẩm nội thất giấy carton ép khối , sản phẩm nội thất gốm sứ ... 1.4. Những yêu cầu chung của sản phẩm nội thất Thiết kế sản phẩm nội thất là thiết kế theo nhu cầu sử dụng của con người, vì con người mà tồn tại và phục vụ cho con người. Vì thế, sản phẩm nội thất phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau: 1.4.1. Yêu cầu về công năng Mỗi sản phẩm đều có những công năng sử dụng nhất định được thiết lập theo ý đồ của người thiết kế, công năng đó có thể chỉ là dùng để trang trí. Yêu cầu đầu tiên đối với với một sản phẩm nội thất là phải thoả mãn chức năng đó. Công năng của sản phẩm nội thất hiện đại có nội hàm rất phong phú, bao gồm công năng vật lý (tức là tính năng, kết cấu, độ tinh xảo và tính tin cậy của sản phẩm); công năng sinh lý (tức là tính thuận tiện, tính an toàn, tính thích hợp với con người của sản phẩm sử dụng); công năng tâm lý (tức là tạo hình, màu sắc, vân thớ và trang sức của sản phẩm); công năng xã hội (tức là sự tượng trưng hay thể hiện giá trị cá nhân, hứng thú, sở thích hoặc địa vị xã hội của sản phẩm). 12
  14. Khi xem xét, phân tích sản phẩm nội thất, ta cần phải quan tâm đầy đủ đến các chức năng của mỗi một sản phẩm vì nó không chỉ có một chức năng cố định mà còn có thể có những chức năng phụ khác do phát sinh khi sử dụng. Ví dụ: Sản phẩm ghế, trước tiên phải đáp ứng được chức năng chính là ngồi. Ngoài ra, nó còn có thể được ngồi ở nhiều tư thế khác nhau, hay có thể được làm vật kê để đứng lên làm việc gì đó... Nếu khi thiết kế, điều này không được quan tâm đúng mức thì chắc chắn thiết kế sẽ không đạt yêu cầu mong muốn. 1.4.2. Yêu cầu về thẩm mỹ Trong lĩnh vực thiết kế, sản phẩm nội thất không chỉ cần đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng mà cần phải đáp ứng yêu cầu về thẩm mỹ. Nếu không có yêu cầu về thẩm mỹ, công việc thiết kế sản phẩm nội thất sẽ trở thành vô nghĩa. Thẩm mỹ của mỗi sản phẩm có thể nói là phần hồn của sản phẩm. Người sử dụng cảm nhận vẻ đẹp của sản phẩm nội thất thông qua vẻ đẹp bề ngoài của nó. Trong thực tế, đa số các sản phẩm nội thất đều đáp ứng đủ các yêu cầu của người sử dụng. Do đó, tính thẩm mỹ của sản phẩm không phải là thẩm mỹ chủ quan của người thiết kế, mà nó phải có tính thẩm mỹ tính phổ biến. Một sản phẩm đẹp là sản phẩm không cần trang trí nhưng vẫn có tính mới lạ, gọn gàng và đáp ứng được những công năng cơ bản. Một chiếc ghế ngồi với công năng thông thường thì không nói lên điều gì, nhưng khi nó được thiết kế tạo dáng theo một ý đồ thẩm mỹ, nó lại tạo ra cảm giác thoải mái hơn cho người ngồi cũng như những người xung quanh khác khi nhìn vào nó. Vì vậy, thẩm mỹ là một phần của chất lượng sản phẩm, nó kết tinh nên giá trị cho sản phẩm. 1.4.3. Yêu cầu về kinh tế Ngoài nhu cầu về sản phẩm đơn lẻ, thì các sản phẩm hiện đại đều là những sản phẩm cung cấp cho người sử dụng với số lượng lớn. Không chỉ riêng đối với sản phẩm nội thất, một trong những yêu cầu khá quan trọng đối với một sản phẩm nói chung là yêu cầu về kinh tế. Tác động của kinh tế là bành trướng, rộng khắp và sản phẩm nội thất không thể là ngoại lệ. Yêu cầu đối với mỗi sản phẩm có thể hướng theo mục tiêu là đáp ứng chức năng tốt nhất, đẹp nhất nhưng phải 13
  15. có giá thành thấp nhất. Để làm được điều đó, trong mỗi sản phẩm cần có kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, thuận tiện cho gia công chế tạo, giá thành sản phẩm thấp. Việc tạo ra các sản phẩm tốt, có cấu tạo và kết cấu chắc chắn, bền lâu có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với người sử dụng cũng như đối với xã hội. Vì thế, khi thiết kế người thiết kế phải xuất phát từ lợi ích của người tiêu dùng, dưới tiền đề là đảm bảo chất lượng, lựa chọn chính xác nguyên liệu, kết cấu đơn giản nhằm giảm sức lao động cần thiết; thời gian sử dụng lâu dài; việc vận chuyển, thu hồi và sửa chữa thuận tiện; giảm chi phí sản xuất của nhà máy sản xuất và chi phí sử dụng của người tiêu dùng đến mức thấp nhất nhằmtạo ra những sản phẩm đẹp và giá thành rẻ. Có như vậy, mới có thể đem lại lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng vàtạo hiệu quả cho các doanh nghiệp. 1.5. Nguyên tắc thiết kế sản phẩm nội thất Một sản phẩm nội thất thiết kế tốt phải có một số đặc điểm sau: thỏa mãn yêu cầu kết cấu công năng của đồ gia dụng, đảm bảo sử dụng an toàn; cấu hình đẹp, phù hợp với yêu cầu thẩm mỹ của người sử dụng mà những sản phẩm cùng loại không có. Để có một sản phẩm nội thất được thiết kế tốt, cần phải thực hiện thiết kế theo một số nguyên tắc nhất định, bởi điều đó có ý nghĩa quyết định tới chất lượng của sản phẩm. Khi thiết kế sản phẩm nội thất cần phải dựa trên một số nguyên tắc cơ bản sau: 1.5.1. Thực dụng Thực dụng là nguyên tắc đầu tiên trong thiết kế sản phẩm nội thất. Thiết kế sản phẩm nội thất đầu tiên phải đáp ứng công dụng trực tiếp của nó, thích hợp với yêu cầu của người sử dụng. Trong mọi công đoạn thiết kế, người thiết kế phải lấy công năng của sản phẩm làm định hướng xuyên suốt. Khi tạo dáng sản phẩm, ngoài mục tiêu là có mẫu mã đẹp còn luôn phải chú ý tới khả năng đáp ứng của sản phẩm trong sử dụng. Nguyên tắc đảm bảo công năng được chú ý nhiều nhất trong quá trình tính toán nguyên vật liệu và các giải pháp liên kết, kết cấu sản phẩm. 1.5.2. Đẹp Đẹp là nhu cầu tinh thần của con người, hiệu quả nghệ thuật của sản phẩm nội thất thông qua cảm quan của con người tạo ra phản ứng sinh lý, từ đó ảnh 14
  16. hưởng mãnh liệt đến tâm lý của con người. Vẻ đẹp của sản phẩm xếp sau nguyên tắc thực dụng, nhưng không vì thế mà coi nhẹ nó. Đẹp phải xuất phát từ các thuộc tính tự nhiên như công năng, vật liệu và văn hóa. Ngoài ra nó còn phải phù hợp với trào lưu sử dụng. Vì vậy, thiết kế sản phẩm nội thất vừa phải có nội hàm văn hóa, vừa phải nắm bắt được tư tưởng thiết kế và trào lưu sử dụng hay đặc trưng thời đại. 1.5.3. Kinh tế Tính kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh trên thị trường của sản phẩm nội thất. Một sản phẩm nội thất tốt không nhất định phải đắt tiền, nhưng nguyên tắc thiết kế cũng không thể theo đuổi giá rẻ một cách mù quáng, mà phải tương xứng với giá trị công năng của sản phẩm. Điều này yêu cầu người thiết kế phải nắm vững phương pháp phân tích giá trị nhằm vừa tránh lãng phí công năng vừa kinh tế nhất mà vẫn đáp ứng được mục tiêu công năng cần thiết. 1.5.4. Dễ chế tạo Nguyên tắc chế tạo là yêu cầu quan trọng trong quá trình sản xuất. Lấy tiền đề là đảm bảo chất lượng, nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm giá thành, linh kiện liên kết của sản phẩm nội thất phải đáp ứng được nhu cầu gia công cơ giới hoặc sản xuất tự động hóa. Vật liệu sử dụng và công nghệ gia công phải thỏa mãn các yêu cầu sau:  nguyên vật liệu đa dạng (gồm nguyên liệu chính và vật liệu trang trí);  linh kiện lắp ráp dễ dàng (có thể tháo rời hoặc gấp xếp);  sản phẩm tiêu chuẩn hóa (sản phẩm được quy cách hóa, hệ thống hóa và linh kiện thông dụng hóa);  dễ gia công (có thể thực hiện cơ giới hóa và tự động hóa, giảm bớt tiêu hao sức lao động, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu suất lao động sản xuất). Sản phẩm nội thất có kết cấu cố định cần phải xem xét đến khả năng có thể cơ giới hóa, tự động hóa lắp ráp. Sản phẩm nội thất dạng tháo rời cần phải xem xét đến việc sử dụng công cụ đơn giản nhất cũng có thể lắp ráp nhanh mà vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng của sản phẩm. Nguyên tắc công nghệ còn thể hiện ở việc sử dụng linh kiện tiêu chuẩn khi thiết kế, nhằm rút ngắn quá trình chế tạo, sản xuất đơn giản, giảm bớt chi phí sản xuất và tiết kiệm năng lượng. 15
  17. 1.5.5. An toàn Nguyên tắc an toàn là yêu cầu cơ bản của sản phẩm. Tức là yêu cầu sản phẩm vừa có cường độ chịu lực và tính ổn định vừa đủ, vừa thân thiện với môi trường sử dụng. Nghĩa là vừa thỏa mãn các yêu cầu của người sử dụng, vừa có lợi cho sự an toàn và sức khỏe của người sử dụng. Hay nói cách khác là dựa vào yêu cầu của “sản phẩm xanh” để thiết kế và chế tạo thành “sản phẩm nội thất xanh”. Muốn sản phẩm có tính an toàn khi sử dụng phải có hiểu biết nhất định về tính năng cơ học của vật liệu, đặc tính động, phương hướng và độ lớn chịu lực của sản phẩm, mục đích là để nắm được chính xác kích thước mặt cắt của linh kiện liên kết, đồng thời tính toán và đánh giá một cách khoa học khi thiết kế các khớp nối và thiết kế kết cấu của sản phẩm. Trừ chỉ tiêu tính năng cơ học của sản phẩm nội thất phù hợp với tiêu chuẩn quy định, thỏa mãn công năng sử dụng và công năng tinh thần thì thiết kế sản phẩm nội thất phải có khả năng lợi dụng nguyên liệu tốt nhất, giảm ô nhiễm môi trường và thỏa mãn yêu cầu của người sử dụng. Đồng thời nguyên liệu phụ trợ như dạng tấm, vật liệu sơn, keo dán là những vật phát tán hữu cơ về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Vì vậy, khi thiết kế và chế tạo sản phẩm cần phải đặc biệt chú ý. Ngoài tính an toàn về lực học và kết cấu, sự an toàn về hình dáng cũng rất quan trọng, như bề mặt sản phẩm có góc nhọn có thể gây tổn thương cho con người khi sử dụng. 1.5.6. Khoa học Sản phẩm nội thất hiện đại không còn là sản phẩm sinh hoạt đơn giản nữa. Ngày nay, để nâng cao hiệu quả công việc và nghỉ ngơi thì nó còn sử dụng vô cùng tiện lợi và thoải mái. Vì thế, thiết kế sản phẩm nội thất phải xoay quanh các mục tiêu trên, đi sâu vào nghiên cứu và ứng dụng các nguyên lý cơ bản tương quan với tâm sinh lý môi trường học, mỹ học kỹ thuật, ergonomics, thiết kế công nghiệp. Căn cứ vào quy luật phát triển khoa học kỹ thuật và ứng dụng vật liệu, thiết bị, công nghệ, phương pháp gia công tiên tiến hiện đại, tính đến nguyên tắc lợi dụng kế thừa vật liệu, làm cho sản phẩm nội thất từ sản phẩm thủ công nghiệp trở thành sản phẩm có tính khoa học cao và hiệu quả trong sử dụng. 16
  18. 1.5.7. Hệ thống Nguyên tắc hệ thống thể hiện ở 3 phương diện:  Tính đồng bộ, tức là sản phẩm và môi trường nội thất cùng với các sản phẩm nội thất hay đồ trưng bày khác có tính bổ sung và hài hòa khi sử dụng đồng bộ, kết hợp chặt chẽ với công năng sử dụng và hiệu quả tổng thể của môi trương nội thất;  tính tổng hợp, tức là thiết kế sản phẩm nội thất phải thuộc về thiết kế công nghiệp, công việc thiết kế không chỉ là vẽ bản vẽ kết cấu sản phẩm và bản vẽ phối cảnh, mà phải tiến hành thiết kế toàn hệ thống từ công năng sản phẩm, tạo hình, kết cấu, vật liệu, công nghệ đến lắp ráp đóng gói;  tiêu chuẩn hóa, tức là sản phẩm vừa đáp ứng được nhu cầu sản xuất công nghiệp hiện đại vừa thỏa mãn nhu cầu đa dạng sản phẩm của thị trường tiêu thụ. 1.5.8. Sáng tạo Sáng tạo là thường xuyên đổi mới hình thức, vật liệu, kết cấu và khả năng mở rộng công năng của sản phẩm. 1.5.9. Bền Sản phẩm nội thất thiết kế bền là vừa bảo vệ môi trường, giảm bớt tiêu hao tài nguyên, vừa tốt cho sức khỏe của người sử dụng. Thiết kế phải tuân thủ nguyên tắc 3R, tức là Reduce (giảm bớt), Reuse (tái sử dụng), Recycle (tái chế). Vì vậy, người thiết kế phải coi xã hội và hệ thống môi trường là trách nhiệm của bản thân, hướng thiết kế theo hướng thiết kế xanh, có lợi cho môi trường, giảm tiêu hao tài nguyên và không ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng. 17
  19. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Từ Bách Minh (2000). Thiết kế đồ gia dụng, Nhà xuất bản Công nghiệp nhẹ Trung Quốc. 2. Hồ Cảnh Sơ và Đới Hướng Đông (1999). Khái niệm thiết kế đồ gia dụng, Nhà xuất bản Lâm nghiệp Trung Quốc. 3. Hồ Cảnh Sơ (1992). Thiết kế đồ gia dụng hiện đại, Nhà xuất bản Lâm nghiệp Trung Quốc. 4. Ngô Trí Tuệ (2005). Thiết kế đồ gia dụng và nội thất, Nhà xuất bản Lâm nghiệp Trung Quốc. Câu hỏi hướng dẫn ôn tập , định hướng thảo luận và bài tập thực hành Câu 1: Khái niệm về sản phẩm nội thất và thiết kế sản phẩm nội thất? Câu 2: Đặc tính cơ bản của sản phẩm nội thất? Câu 3: Phân loại sản phẩm nội thất? Câu 4: Phân tích yêu cầu chung của sản phẩm nội thất? Câu 5: Những nguyên tắc thiết kế sản phẩm nội thất? 18
  20. Chương 2 PHƯƠNG PHÁP VÀ TRÌNH TỰ CÁC BƯỚC THIẾT KẾ SẢN PHẨM NỘI THẤT 2.1. Các tình huống thiết kế sản phẩm nội thất 2.1.1. Thiết kế theo đơn đặt hàng Thông thường thiết kế theo đơn đặt hàng chỉ bao gồm thiết kế kết cấu và thiết kế công nghệ sản xuất. Dựa vào tình hình thực tế của xí nghiệp, dưới tiền đề không ảnh hưởng đến các yêu cầu về công năng sử dụng, hiệu quả ngoại quan và các yêu cầu khác, từ đó phân tích phương án tạo dáng hoặc phân tích bản vẽ đặt hàng của sản phẩm để thiết kế. Mục đích là cung cấp các tư liệu kỹ thuật và bản vẽ thi công nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất của sản phẩm. 2.1.2. Thiết kế phát triển Thiết kế phát triển có thể là thiết kế mô phỏng lại, thiết kế cải tiến, thiết kế thay thế hoặc thiết kế mới. Thiết kế mô phỏng lại là loại hình thiết kế mô phỏng lại sản phẩm đã có trên thị trường trên cơ sở nguyên lý phương án thiết kế tổng thể không thay đổi, nhưng tạo dáng, kết cấu, linh kiện liên kết, vật liệu và công nghệ sản xuất có sự thay đổi nhỏ. Mục đích của loại hình thiết kế này là tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh về giá cả, chất lượng và tính năng. Thiết kế cải tiến là trên cơ sở nguyên lý phương án và kết cấu công năng không thay đổi, tiến hành thiết kế cải tiến về kích thước, cách bố trí và lắp ráp kết cấu, thay đổi tính năng, nâng cao chất lượng hoặc tăng chủng loại, quy cách và màu sắc của sản phẩm. Thiết kế thay thế là loại hình thiết kế trên cơ sở có sẵn, sử dụng một số vật liệu mới, kết cấu mới, chi tiết mới, kỹ thuật và công nghệ mới để thiết kế nhằm đáp ứng những yêu cầu mới. Đây là một loại hình thiết kế sáng tạo có tính lũy tiến. Thiết kế mới là loại hình thiết kế có sự đột phá lớn về nguyên lý, kỹ thuật, kết cấu, công nghệ, vật liệu và khác hoàn toàn so với các sản phẩm hiện có, là thiết kế mới không có sản phẩm mẫu. Thiết kế này cũng được gọi là thiết kế mang tính sáng tạo, tính độc đáo áp dụng những phát minh mới của khoa học kỹ thuật. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2