intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Thực tập Giải phẫu bệnh: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)

Chia sẻ: Lôi Vô Kiệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

11
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nối tiếp phần 1, phần 2 của tập bài giảng Thực tập Giải phẫu bệnh tiếp tục cung cấp cho sinh viên những nội dung, kiến thức về: bệnh tử cung, buồng trứng - tuyến vú; bệnh xương và mô mềm; bệnh hạch lympho; bệnh hệ thần kinh; bệnh lý tuyến giáp;... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Thực tập Giải phẫu bệnh: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)

  1. CHƯƠNG 7: BỆNH TỬ CUNG, BUỒNG TRỨNG - TUYẾN VÚ 7.1. Thông tin chung 7.1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học Bài học cung cấp kiến thức tổng quát về các loại biểu mô và hình ảnh cấu tạo vi thể của các biểu mô khi nhìn dưới kính hiển vi. 7.1.2. Mục tiêu học tập 1. Mô tả tổn thương bệnh tuyến vú. 2. Mô tả tổn thương bệnh tử cung. 3. Mô tả tổn thương bệnh buồng trứng. 4. Đọc và mô tả được các tổn thương trên tiêu bản 7.1.3. Chuẩn đầu ra Ứng dụng được các hiểu biết về Giải Phẩu Bệnh vào các môn y học khác để phòng bệnh và điều trị. 7.1.4. Tài liệu giảng dạy 7.1.4.1. Giáo trình Nguyễn Sào Trung (2015), Bài giảng thực tập Giải phẫu bệnh, Giáo trình đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh. 7.1.4.2. Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Sào Trung (2013). Giải Phẫu Bệnh Học, NXB Giáo Dục, Hà Nội. 2. Nguyễn Văn Hưng (2019). Giải phẫu bệnh học, NXB Y học, Hà Nội. 3. Bài giảng giải phẫu bệnh ĐHYD Cần Thơ 2010. 4. Giải phẫu bệnh học NXBGDVN, Bộ Y Tế 2012. 7.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập Sinh viên đọc trước bài giảng, tìm hiểu các nội dung liên quan đến bài học, tích cực tham gia thảo luận và xây dựng bài học, ôn tập, trả lời các câu hỏi, trình bày các nội dung cần giải đáp và tìm đọc các tài liệu tham khảo. Giáo trình: Bài giảng thực tập Giải phẫu bệnh, Giáo trình đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh (2015). Biên soạn: Nguyễn Sào Trung. 54
  2. 7.2. Nội dung chính 7.2.1. Bệnh lý tuyến vú 7.2.1.1. U sợi tuyến vú Là u tuyến vú lành tính thường gặp nhất, do tăng sản cả hai thành phần, mô đệm trong tiểu thùy và biểu mô tuyến. Có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng thường nhất là ở phụ nữ trước 30 tuổi. Đại thể: U tròn, giới hạn rõ, có vỏ bao sợi, mật độ chắc, di động tốt. Kích thước u thay đổi từ 1 - 10 cm, trung bình là 2 - 4cm. Mặt cắt u phồng, đồng nhất, có màu trắng xám (hình 1). Hình 7.1: U tròn, giới hạn rõ; mặt cắt phồng, đồng nhất. Vi thể: Quan sát tiêu bản với VK4, u lành sợi tuyến vú có vỏ bao sợi bao quanh. Vỏ bao u là một vách mô liên kết đặc có các tế bào sợi và giàu sợi collagen bắt màu hồng. Mô u cấu tạo bởi mô đệm thưa trong tiểu thùy tăng sản, bao quanh các ống tuyến vú tăng sản (hình 2). Mô đệm tăng sản giàu chất căn bản, bắt màu xanh tím, có nhiều nguyên bào sợi là các tế bào có nhân hình bầu dục với rất ít bào tương. Ống tuyến vú tăng sản có thể có hình tròn nhỏ hoặc hơi dãn rộng (hình 2), hoặc bị kéo dãn và ép dẹt lại dưới tác động chèn ép của mô đệm (hình 3). Với VK10 và VK40, các ống tuyến vú tăng sản luôn được lót bởi 2 loại tế bào, tế bào biểu mô và tế bào cơ biểu mô. Tế bào biểu mô có hình vuông hoặc trụ thấp, tạo thành 1 lớp liên tục ở phía trong tiếp xúc với lòng ống; có nơi tế bào biểu mô tăng sản thành 2 - 3 lớp. Tế bào cơ biểu mô có bào tương nhiều, sáng; nhân tròn nhỏ đậm Giáo trình: Bài giảng thực tập Giải phẫu bệnh, Giáo trình đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh (2015). Biên soạn: Nguyễn Sào Trung. 55
  3. mầu; tạo thành 1 lớp không liên tục, nằm giữa màng đáy và lớp tế bào biểu mô (Hình 4 và 5). Bên ngoài vỏ bao sợi của u là mô tuyến vú bình thường với các tiểu thùy vú (hình 2). Hình 7.2: 1- Vỏ bao sợi quanh u; 2- Các ống tuyến vú tăng sản; 3- Mô liên kết thưa tăng sản quanh ống tuyến vú; 4- Tiểu thùy vú bình thường. Hình 7.3: 1- Các ống tuyến vú bị ép dẹt; 2- Các ống tuyến vú tăng sản (2 - 3 lớp tế bào biểu mô); 3-Mô liên kết thưa tăng sản quanh ống tuyến vú. Giáo trình: Bài giảng thực tập Giải phẫu bệnh, Giáo trình đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh (2015). Biên soạn: Nguyễn Sào Trung. 56
  4. Hình 7.4: 1- Các tế bào biểu mô; 2- Các tế bào cơ biểu mô; 3- Mô liên kết thưa tăng sản. Hình 7.5: 1- Các tế bào biểu mô tăng sản (2 - 3 lớp tế bào); 2- Tế bào cơ biểu mô; 3- Mô liên kết thưa tăng sản. Giáo trình: Bài giảng thực tập Giải phẫu bệnh, Giáo trình đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh (2015). Biên soạn: Nguyễn Sào Trung. 57
  5. 7.2.1.2. Biến đổi sợi bọc tuyến vú Là tổn thương tuyến vú thường gặp nhất. Biến đổi sợi bọc là những thay đổi của mô tuyến vú theo tuổi tác, liên quan với tình trạng mất cân bằng hormôn (tăng quá mức estrogen hoặc thiếu hụt progesteron). Đỉnh tuổi mắc phải là 20-40 tuổi và ngay trước tuổi mãn kinh. Đại thể: Có thể là một bọc lớn kích thước vài cm hoặc nhiều bọc nhỏ chứa dịch vàng trong (hoặc dịch nâu xanh nếu có xuất huyết cũ trong bọc), xen lẫn với những vùng mô tuyến vú hóa sợi dầy lên, dai, chắc, có màu trắng, giới hạn không rõ. Hình 7.8: 1- Biến đổi bọc (bọc chứa dịch mầu xanh do xuất huyết cũ; 2- Biến đổi sợi; 3- Mỡ Vi thể: Quan sát tiêu bản với VK4, một vài ống tuyến vú giãn rộng thành bọc, chứa chất tiết bắt màu hồng (hình 2). Chuyển sang VK10 và VK 40, bọc được lót bởi lớp biểu mô vuông hoặc trụ thấp, có khi lớp biểu mô này bị ép dẹt lại. Trong lòng bọc có chứa chất tiết và nhiều bọt bào. Bọt bào là các đại thực bào ăn chất tiết, có hình đa diện, nhân tròn nhỏ nằm giữa tế bào, bào tương chứa nhiều không bào nhỏ (hình 3). Trở lại VK4, bên cạnh bọc là các tiểu thùy tuyến vú cũng bị biến đổi. Một số ống tuyến trong tiểu thùy bắt đầu giãn rộng. Một số ống khác có tình trạng tăng sản biểu mô (hình 2). Với VK10 và VK 40, tăng sản biểu mô có thể chỉ ở mức độ nhẹ (số lớp tế bào lót trong lòng tăng lên hơn 2 lớp nhưng không quá 4 lớp), hoặc vừa (biểu mô tăng Giáo trình: Bài giảng thực tập Giải phẫu bệnh, Giáo trình đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh (2015). Biên soạn: Nguyễn Sào Trung. 58
  6. sản tạo cầu nối bắc ngang qua lòng ống), hoặc nặng (tăng sản lấp đầy lòng ống, chừa lại những khoảng trống không đều); có thể thấy rõ các tế bào cơ biểu mô nằm phía ngoài lớp tế bào biểu mô tăng sản (hình 4 và 5). Hình 7.9: 1- Ống tuyến vú giãn rộng thành bọc; 2- Ống tuyến vú tăng sản; 3- Mô liên kết sợi đặc. Giáo trình: Bài giảng thực tập Giải phẫu bệnh, Giáo trình đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh (2015). Biên soạn: Nguyễn Sào Trung. 59
  7. Hình 7.10: 1- Ống tuyến vú giãn rộng thành bọc; 2- Tế bào biểu mô bị ép dẹt; 3- Bọt bào; 4- Mô liên kết sợi đặc quanh ống tuyến vú. Giáo trình: Bài giảng thực tập Giải phẫu bệnh, Giáo trình đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh (2015). Biên soạn: Nguyễn Sào Trung. 60
  8. Hình 7.11: 1- Các ống tuyến vú tăng sản; 2- Mô liên kết sợi đặc quanh ống tuyến vú. Hình 7.12: 1- Các ống tuyến vú tăng sản; 2- Tế bào cơ biểu mô. Giáo trình: Bài giảng thực tập Giải phẫu bệnh, Giáo trình đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh (2015). Biên soạn: Nguyễn Sào Trung. 61
  9. Mô liên kết sợi đặc quanh các bọc và các tiểu thùy tăng sản len vào trong các tiểu thùy, thay cho mô liên kết thưa bình thường của tiểu thùy. Hiện tượng tăng sinh mô liên kết sợi đặc quanh ống tuyến vú này có thể thấy rõ khi so sánh với các tiểu thùy vú còn bình thường nằm ngoài tổn thương (hình 6). Hình 7.13: 1- Tăng sinh mô liên kết sợi đặc quanh ống tuyến vú; 2- Tiểu thùy vú bình thường; 3- Mô liên kết thưa trong tiểu thùy; 4- Ống tuyến vú trong tiểu thùy. 7.2.1.3. Carcinôm ống tuyến vú xâm nhập Ung thư vú là loại ung thư đứng hàng đầu ở phụ nữ Việt nam, đại đa số là carcinôm ống tuyến vú, xuất phát từ sự chuyển dạng ác tính của tế bào biểu mô ống tuyến. Khi tế bào ung thư phá vỡ được màng đáy để xâm nhập vào mô đệm xung quanh, thì carcinôm ống tuyến vú đã chuyển từ giai đoạn tại chỗ sang giai đoạn xâm nhập. Đại thể: Khối u có mặt cắt sượng lõm, lấm tấm vàng; giới hạn không rõ do xâm nhập vào mô xung quanh như mô đệm sợi mỡ, da ngực, cân cơ . Giáo trình: Bài giảng thực tập Giải phẫu bệnh, Giáo trình đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh (2015). Biên soạn: Nguyễn Sào Trung. 62
  10. Hình 7.14: A- Ung thư xâm nhập da ngực, gây lở loét; B- Khối u có mặt cắt sượng lõm (1), xâm nhập vào mô mỡ xung quanh (2), gây co kéo da (3). Vi thể: Quan sát tiêu bản với VK4, trong u không còn thấy cấu trúc các tiểu thùy bình thường của mô tuyến vú, thay vào đó là các đám đặc tế bào biểu mô dị dạng, các ống tuyến vú bất thường, xâm nhập lan tỏa trong mô đệm sợi và cả trong mô mỡ (hình 2). Với VK10 và VK 40, các tế bào biểu mô ác tính có nhân to nhỏ không đều, tăng sắc méo mó, chất nhiễm sắc thô, hạch nhân lớn; tỉ lệ phân bào tăng. Các tế bào ung thư này kết thành đám đặc, dãy hoặc thành ống tuyến nhưng không có tế bào cơ biểu mô viền xung quanh như ống tuyến vú bình thường. Ở một số ống còn có hiện tượng hoại tử trung tâm do các tế bào u nằm giữa bị chết vì thiếu dinh dưỡng. Quanh các đám tế bào ung thư, mô sợi tăng sinh giàu sợi collagen do hoạt động tạo sợi của tế bào u (hình 3 và 4). Trong mô vú bên ngoài khối u, còn thấy một số tiểu thùy vú bình thường hoặc có biến đổi sợi bọc (ống tuyến giãn rộng, chứa chất tiết) (hình 5). Giáo trình: Bài giảng thực tập Giải phẫu bệnh, Giáo trình đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh (2015). Biên soạn: Nguyễn Sào Trung. 63
  11. Hình 7.15: Các đám ống tuyến vú ung thư xâm nhập mô đệm sợi mỡ . Hình 7.16: 1- Các đám ống tuyến vú ung thư xâm nhập mô đệm sợi mỡ; 2- Hoại tử trung tâm; 3- Mô đệm sợi mỡ. Giáo trình: Bài giảng thực tập Giải phẫu bệnh, Giáo trình đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh (2015). Biên soạn: Nguyễn Sào Trung. 64
  12. Hình 7.17: 1- Các đám đặc tế bào ung thư; 2- Phân bào; 3- Mô sợi tăng sinh. Hình 7.18: 1- Các đám đặc tế bào ung thư; 2- Tiểu thùy vú bình thường ngoài u. Giáo trình: Bài giảng thực tập Giải phẫu bệnh, Giáo trình đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh (2015). Biên soạn: Nguyễn Sào Trung. 65
  13. 7.2.2. Bệnh lý tử cung 7.2.2.1. U cơ trơn lành tính thân tử cung Là u lành thường gặp nhất ở tử cung, liên quan với nội tiết tố estrogen. U có thể không có triệu chứng hoặc gây đau trằn bụng dưới, ra huyết âm đạo bất thường. Đại thể: Thường có nhiều u. U tròn, chắc, giới hạn rõ, mặt cắt trắng xám, có dạng cuộn, kích thước từ vài mm đến 30 cm; vị trí có thể nằm trong lớp cơ, dưới nội mạc tử cung hoặc dưới thanh mạc (hình 1). Hình 7.19: 1- U cơ trơn trong lớp cơ, tròn, giới hạn rõ, mặt cắt trắng, dạng cuộn; 2- U cơ trơn dưới nội mạc tử cung; 3- U cơ trơn dưới thanh mạc. Vi thể: Quan sát tiêu bản ở VK4, mẫu mô lấy từ thành cơ thân tử cung, phân biệt hai vùng rõ rệt: mô u cấu tạo bởi các tế bào cơ trơn tăng sản mạnh nên có mật độ tế bào cao, tế bào chen chúc nhau; và vùng mô cơ trơn bình thường bao quanh u, với các bó cơ trơn nằm sát mô u bị ép dẹt tạo thành vỏ bao giả bắt màu hồng đậm hơn (hình 2 và 3). Quan sát vùng mô u ở VK10 và 40, ta thấy tế bào u là những tế bào cơ trơn tăng sản mạnh, có hình dạng và kích thước giống nhau; tế bào hình thoi, bào tương màu Giáo trình: Bài giảng thực tập Giải phẫu bệnh, Giáo trình đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh (2015). Biên soạn: Nguyễn Sào Trung. 66
  14. hồng, nhân bầu dục thuôn dài với 2 đầu tù, hạt nhân nhỏ, xếp thành các bó đan chéo nhau. Không có hình ảnh phân bào (hình 4 và 5). Hình 7.20: 1- U cơ trơn ; 2- Vỏ bao giả ; 3- Cơ trơn bình thường Giáo trình: Bài giảng thực tập Giải phẫu bệnh, Giáo trình đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh (2015). Biên soạn: Nguyễn Sào Trung. 67
  15. Hình 7.21: 1- U cơ trơn; 2- Vỏ bao giả tạo bởi các tế bào cơ trơn binh thường bị ép dẹt. Giáo trình: Bài giảng thực tập Giải phẫu bệnh, Giáo trình đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh (2015). Biên soạn: Nguyễn Sào Trung. 68
  16. Hình 7.22: U tạo bởi các tế bào cơ trơn tăng sản xếp thanh bó đan chéo nhau. Hình 7.23: Các tế bào cơ trơn tăng sản hình thoi, bào tương mầu hồng, nhân bầu dục thuôn dài với 2 đầu tù (mũi tên), xếp thành các bó đan chéo nhau. 1- Bó cơ cắt dọc; 2- Bó cơ cắt ngang; 3- Bó cơ cắt vát Giáo trình: Bài giảng thực tập Giải phẫu bệnh, Giáo trình đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh (2015). Biên soạn: Nguyễn Sào Trung. 69
  17. I. Bệnh lý buồng trứng 7.2.2.2. U quái trưởng thành buồng trứng Là loại u tế bào mầm thường gặp nhất ở buồng trứng; có thể xuất hiện ở mọi độ tuổi. U cấu tạo bởi nhiều thành phần xuất phát từ cả 3 lá phôi sắp xếp lộn xộn; do tế bào mầm biệt hoá theo hướng mô trong phôi. Đại thể: U có kích thước trung bình 15 cm, dạng bọc, bề mặt láng, chứa tóc và chất bã. Bên trong bọc có các nốt đặc, chứa răng và xương (hình 1). Hình 7.24: 1- U quái trưởng thành dạng bọc, chứa tóc; 2- Nốt đặc chứa răng, xương. Vi thể: Quan sát với VK 4, tiêu bản gồm 2 lát cắt, một lát chứa biểu bì, nang lông tuyến bã, các biểu mô, mô mỡ, mô thần kinh đệm và hạch thần kinh, lát kia chứa xương, sụn và mô thần kinh đệm. Quan sát lát cắt thứ nhất với VK 10 và VK 40, biểu bì là 1 biểu mô lát tầng sừng hóa, tạo ra nhiều vẩy sừng bong rớt vào trong lòng bọc, bên dưới biểu mô này có các phức hợp nang lông tuyến bã (hình 1). Ở một vùng khác của lát cắt, có thể thấy biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển giống biểu mô hô hấp (bên dưới biểu mô này có các đám tuyến tiết nhầy giống tuyến nhầy trong niêm mạc phế quản) và biểu mô trụ đơn tiết nhầy giống biểu mô lót đường tiêu hóa (hình 2). Xen lẫn giữa các loại biểu mô, có các đám tế bào mỡ, mô thần kinh đệm và 1 hạch thần kinh. Mô thần kinh đệm tạo bởi các tế bào thần kinh đệm có nhân tròn đậm mầu giống lympho bào; giữa các tế bào này là chất nền thần kinh (neuropil), có dạng lưới sợi rất mảnh bắt mầu hồng nhạt (hình 3). Hạch thần kinh là 1 cấu trúc hình bầu dục, tạo bởi các tế bào hạch thần kinh Giáo trình: Bài giảng thực tập Giải phẫu bệnh, Giáo trình đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh (2015). Biên soạn: Nguyễn Sào Trung. 70
  18. với các tế bào vệ tinh bao quanh. Tế bào hạch thần kinh có bào tương mầu hồng, nhân tròn sáng nằm chính giữa với 1 hạch nhân lớn (hình 4). Hình 7.25: 1- Biểu mô lát tầng sừng hóa; 2- Nang lông; 3- Tuyến bã. Giáo trình: Bài giảng thực tập Giải phẫu bệnh, Giáo trình đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh (2015). Biên soạn: Nguyễn Sào Trung. 71
  19. Hình 7.26: 1- Biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển; 2- Tuyến tiết nhầy; 3- Biểu mô trụ đơn. Giáo trình: Bài giảng thực tập Giải phẫu bệnh, Giáo trình đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh (2015). Biên soạn: Nguyễn Sào Trung. 72
  20. Hình 7.27: 1- Tế bào hạch thần kinh; 2- Đám tế bào mỡ. Hình 7.28: 1- Các bè xương, bờ sắc cạnh nham nhở; 2- Ổ sụn, bờ đều. Giáo trình: Bài giảng thực tập Giải phẫu bệnh, Giáo trình đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh (2015). Biên soạn: Nguyễn Sào Trung. 73
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0