intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Tin sinh học - ThS. Phan Trọng Nhật

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:140

160
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Tin sinh học gồm 3 chương. Nội dung bài giảng nhằm giới thiệu về Internet và sự ra đời của tin sinh học, tìm kiếm thông tin trên internet, cơ sở dữ liệu sinh học và các ngân hàng cơ sở dữ liệu. Mời bạn đọc tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Tin sinh học - ThS. Phan Trọng Nhật

  1. Bé GI¸O DôC Vµ §µo t¹o tr­êng ® häc n«ng nghiÖp hµ néi ¹i Bµi gi¶ng Tin s inh häC ThS. Phan Träng NhËt Bé m«n C«ng nghÖ s inh häc
  2. CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA TIN SINH HỌC 1.1.  Giới thiệu về Internet Khái niệm • Internet  là  mạng  máy  tính  toàn  cầu  để  liên  kết  các  tổ  chức, trung tâm, viện nghiên cứu, trường học.... • Để  máy  tính  hoạt  động  hiệu  quả  thì  chúng  phải  cùng  chia sẻ một phương tiện truyền thông được gọi chung là  TCP/IP.
  3. Các máy tính giao tiếp với nhau bằng cách nào? TCP/IP  (Transmission  Control  Protocol/  Internet  Protocol)  gọi  là  giao  thức  truyền  dữ  liệu/  giao  thức  Internet.  Giao  thức  này  cho  phép  các  máy  tính  trên  mạng  trao  đổi  dữ  liệu  với  nhau  một  cách  thống  nhất,  tương  tự  như  một  ngôn  ngữ  quốc  tế  được  mọi  người  cùng  sử  dụng  để  có  thể hiểu nhau. Mỗi máy tính trên internet được đặt một tên duy nhất đó là  địa chỉ IP Ví dụ: IP: 203.162.8.82 hay IP: http:// www.hau1.edu.vn
  4. 1.1.1. Lịch sử ra đời của Internet • Năm 1969: Mạng ARPANET được ra đời dưới sự tài trợ  của  cơ  quan  quản  lý  các  dự  án  nghiên  cứu  phát  triển  ARPA (American Research Projects Agency) thuộc Bộ  Quốc phòng Mỹ (US Department of Defence). • Khởi  điểm  là  4  nút  mạng  đặt  tại  4  trường  đại  học  của  Mỹ:   Đại học California Los Angeles (UCLA)  Học viện nghiên cứu Standford (SRI)  Đại học California Santa Barbara (UCSB)   Đại học Utah
  5.  Đó là mạng liên khu vực (WAN: Wide Area Network) đầu  tiên được xây dựng, đánh dấu sự ra đời của internet ngày  nay.  Trung tâm nghiên cứu Xeroc Corporation Palo Alto phát  triển chuẩn kết nối Ethernet. Những năm 1980, giao thức  TCP/IP trên Ethernet trở thành giao thức thông dụng trên  mạng cục bộ.  Năm 1983, Bộ Quốc phòng Mỹ đã tách ARPANET làm  hai mạng con:  MILNET: dành cho các hoạt động quân sự.  ARPANET mới: dành cho các hoạt động phi quân sự,  trường đại học, viện nghiên cứu.
  6. • Năm 1986, Tổ chức quỹ khoa học quốc gia NSF (National  Science  Foudation)  thành  lập  mạng  NSFNET.  Nhiều  doanh nghiệp chuyển từ ARPANET sang NSFNET. • Năm 1990, ARPANET ngừng hoạt động sau gần 20 năm. • Năm  1995,  NSFNET  thu  lại  thành  một  mạng  nghiên  cứu  còn Internet thì vẫn tiếp tục phát triển. • Năm 1991, WWW (World Wide Web) ra đời đặt nền móng  cho việc chuyển tải thông tin đa phương tiện (multimedia)  thông  qua  các  siêu  liên  kết  (hyperlink)  rất  tiện  dụng  cho  việc  khai  thác  internet.  Tổ  chức  W3C  (World  Wide  Web  Consorticum)  ra  đời:  nghiên  cứu  các  chuẩn  chung  cho  Web.
  7.  Cuối năm 1992, xuất hiện nhà cung cấp thông tin thương  mại đầu tiên là Delphi.   Tháng 6/1993: có khoảng 130 website.   Năm 1994: có khoảng 3.000 website.   Hiện nay: Vài trăm triệu website.   Không có bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào có toàn quyền  kiểm soát internet mà mỗi nhà quản trị chỉ quản lý phần  mạng của tổ chức mình.   Để internet hoạt động theo một chiều hướng thống nhất  thì hiệp hội internet và W3C có nhiệm vụ phát triển các  giao thức truyền thông tin chung trên internet và theo dõi  các chuẩn về web.
  8.  Số lượng máy chủ: Năm 1981: khoảng 200 máy Năm 1985: khoảng 2000 máy Nay:  > 9.000.000 máy  Internet trở thành mạng lớn nhất thế giới: mạng của các  mạng và xuất hiện trong mọi lĩnh vực: Chính trị, quân sự,  thương mại, nghiên cứu, giáo dục, văn hoá, xã hội...
  9. 1.1.2. Sự hình thành Internet ở Việt Nam • Năm 1993 mạng VARENET (Vietnam Academic Research  Education  Network)  được  thành  lập,  tạo  tiền  đề  cho  việc  hình  thành  mạng lưới internet Việt Nam. VARENET ra  đời  từ  Chương  trình  hợp  tác  nghiên  cứu  khoa  học,  triển  khai  công nghệ mạng tại Viện Công nghệ Thông tin thuộc Viện  Khoa học và Công nghệ Việt Nam với sự hợp tác khoa học  của Đại học Quốc gia Australia (ANU). Máy chủ của mạng  VARENET đặt tại ANU. • Năm  1993:  VARENET  chỉ  có  một  chức  năng  duy  nhất  là  phục  vụ  thư  điện  tử  (E­mail)  cho  các  văn  phòng  đại  diện  nước ngoài, các Cty liên doanh hay 100% vốn nước ngoài  do tính chất mới và chi phí tài chính cao tại Việt Nam.
  10. • Ngày 19 – 11 ­ 1997, khi Chính phủ Việt Nam quyết định  chính  thức  kết  nối  internet  thì  tên  miền  (.vn)  được  phía  Australia  bàn  giao  cho  Tổng  cục  Bưu  điện  Việt  Nam.  Sự  hình  thành  của  hàng  loạt  các  nhà  cung  cấp  dịch  vụ  internet sau đó đã làm mờ nhạt vai trò của VARENET.  • Sau  VARENET,  mạng  diện  rộng  thứ  hai  là  VINANET  (Vietnam  Network)  ra  đời  ở  Việt  Nam  của  Trung  tâm  Thông  tin  Thương  mại  thuộc  Bộ  Thương  mại.  VINANET  cung cấp thông tin giá cả thị trường trong nước và quốc tế,  địa chỉ doanh nghiệp, văn bản tư pháp.... Tốc độ truy cập  thời kỳ này là 2,4kbps qua đường dây điện thoại.
  11. • Năm 1997, hàng loạt các nhà cung cấp dịch vụ internet  (ISP)  và  các  nhà  cung  cấp  thông  tin  lên  internet  (ICP)  như: VNN, FPT, Saigonnet, Netnam và CINET.  • VNN  (Vietnam  Network)  là  mạng  máy  tính  của  Công  ty  Điện  toán  và  truyền  số  liệu  VDC  (Vietnam  Datacommunication  Company)  thuộc  Tổng  công  ty  Bưu  chính viễn thông Việt Nam, hình thành năm 1997.  • FPT  (Company  for  Financing  and  Promoting  Technology)  là  Công  ty  Tài  chính  và  Kỹ  thuật  Quảng  cáo, thành lập năm 1997.
  12. • Saigonnet thuộc Công ty Cổ phần Bưu chính viễn thông  Sài  gòn  SPT  (Saigon  Post  and  Telecommunication  Service Corporation), thành lập năm 1997. • Netnam thuộc Viện Công nghệ thông tin, thành lập năm  1998. • CINET (Culture and  Information  Net)  thuộc Bộ Văn hoá  và Thông tin, thành lập năm 1997. • Trong  số  các  ISP  kể  trên,  VNN  dẫn  đầu  danh  sách  với  ưu thế vừa là  IAP (cung cấp cổng truy cập internet) vừa  là  cung  cấp  dịch  vụ  internet  ISP  (Internet  Service  Provider) và ICP (cung cấp nội dung trên internet).
  13. 1.2. Kết cấu mạng Internet 1.2.1. Các kiểu mạng: • Mạng cục bộ LAN (Local Area Network) • Mạng vùng trung tâm MAN (Metropolitan Area  Network) • Mạng diện rộng WAN (Wide Area Network)  Mạng cục bộ LAN: là mạng nhỏ nhất, trong vòng vài km,  ngoại  trừ  trường  hợp  máy  tính  đơn  kết  nối  trực  tiếp  với  internet,  tất  cả  các  máy  tính  có  nối  mạng  đều  nối  vào  mạng  LAN.  Mạng  LAN  được  dùng  cho  một  toà  nhà,  trường học, thư viện, bệnh viện…
  14.  Một đặc điểm của mạng LAN là khi một máy tính truyền  dữ  liệu  thì  tất  cả  các  máy  tính  trong  mạng  đều  có  thể  nhận dữ liệu đó, đặc tính này gọi là broadcasting.  Máy tính trong mạng LAN sử dụng kỹ thuật gọi là Carrier  Sense  Multiple  Access/  Collision  Detect  (CSMA/CD)  nghĩa  là  không  gửi  khi  máy  tính  khác  đang  gửi  và  kiểm  tra những gì gửi đi có xung đột với các máy tính khác.  Công  nghệ  LAN  mới  nhất  hiện  nay  là  mạng  không  dây  sử dụng tia hồng ngoại hay sóng radio thay cho cáp để  truyền  tín  hiệu  mạng.  Tốc  độ  truyền  từ  1  đến  11  Mbps,  nó  thích  hợp  cho  những  người  di  chuyển  thường  xuyên  hay những nơi mà không thể đặt dây cáp. 
  15.  Mạng vùng trung tâm MAN Khác với mạng LAN là dùng chung một thiết bị truyền trong  mạng nên cho phép nhiều máy tính kết nối vào cùng một  sợi dây, mạng MAN sử dụng các kết nối điểm đến điểm  (point to point) với chỉ một máy tính tại cuối mỗi liên kết.  Các máy tính tại cuối mỗi liên kết của MAN cũng có thể  kết nối với các mạng LAN, MAN và WAN.
  16.  Mạng diện rộng WAN Phạm vi của mạng có thể là một quốc gia hay thậm chí cả  lục  địa.  Cũng  giống  như  đa  số  MAN,  mạng  WAN  dùng  các kết nối vật lý điểm đến điểm nhưng dùng cáp xoắn.  Công  nghệ  WAN  thường  có  nguồn  gốc  từ  các  hệ  thống  xây dựng để phục vụ cho các công ty điện thoại. 
  17. 1.2.2. Kết nối Internet  Kết nối vật lý: kết nối các thiết bị phần cứng như modem,  dây  cáp  để  thực  hiện  việc  nối  từ  một  máy  tính  đến  mạng  internet thông qua các nhà cung cấp mạng.   Sau khi kết nối vật lý, việc kết nối internet có thể thực hiện  theo hai cách:  Kết  nối  trực  tiếp:  cần  có  modem  tốc  độ  cao  nối  với  cổng  V35  của  thiết  bị  định  tuyến  (Router)  để  kết  nối  trực  tiếp  vào internet thông qua kênh thuê bao riêng. Các loại dịch  vụ kết nối do các nhà cung cấp dịch vụ internet bao gồm: Đường truyền thường trực (Leased Line)    Đường  dây  thuê  bao  số  bất  đối  xứng  ADSL   (Asymetrical Digital Subcribe Line)
  18.  Kết nối gián tiếp: chỉ cần một modem và một đường dây  điện thoại để quay số vào mạng. Dịch vụ này có: Quay số kết nối qua mạng điện thoại Dial­Up Mạng số tích hợp đa dịch vụ (Intergrated Service  Digital Network)  So với kết nối internet gián tiếp, kết nối internet trực tiếp có  nhiều  ưu  điểm  như:  băng  thông  rộng,  tốc  độ  cao  và  ổn  định,  hoạt  động  liên  tục  (online  24/24).  Đương  nhiên  chi  phí  cho  việc  kết  nối  trực  cũng  tốn  kém  hơn  nhiều  so  với  loại gián tiếp.
  19. Sau khi đã lựa chọn cách kết nối internet thì chúng ta quan  tâm  đến  dịch  vụ  nào  cho  phép  chúng  ta  lướt  trên  internet. Có 2 nhóm chính là:  Các  dịch  vụ  trực  tuyến  (online  service)  như  America  Online  (AOL)  và  CompuServe  thường  cung  cấp  một  lượng  lớn  các  dịch  vụ  Intergrative  Digital  bao  gồm  Information  retrieval,  thư  điện  tử  (e­mail),  bảng  tin  (bulletin  board)  và  “chat  room’’  nhờ  đó  người  sử  dụng  trực  tuyến  đồng  thời  có  thể  quan  tâm  đến  một  vài  lĩnh  vực cùng một lúc.  Các nhà cung cấp dịch vụ internet ISP (Internet Service  Provider)  bao  gồm  việc  cấp  tài  khoản  truy  cập  internet  cho  người  sử  dụng  đồng  thời  cung  cấp  các  dịch  vụ  internet.
  20. 1.3. Một số nét khái quát về WWW (World Wide Web) và  trình duyệt Web 1.3.1. WWW và nguyên lý hoạt động WWW là gì? :  WW  là  dịch  vụ  cung  cấp  thông  tin  trên  hệ  thống  mạng  Internet/Intranet.  Các  thông  tin  này  được  lưu  trữ  dưới  dạng  tập  tin  siêu  văn  bản  (hypertext)  và  được  truy  xuất  bởi  trình  duyệt web (Web Browser).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2