intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Tổn thương cơ bản - ThS. BS Ngô Minh Vinh

Chia sẻ: Tùng Sơn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:42

140
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tổn thương cơ bản là một tổn thương ở ngoài da mà đặc tính của nó còn giữ nguyên vẹn. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này mời các bạn tham khảo "Bài giảng Tổn thương cơ bản" do ThS. BS Ngô Minh Vinh biên soạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Tổn thương cơ bản - ThS. BS Ngô Minh Vinh

  1. LOGO TỔN THƯƠNG CƠ BẢN ThS. BS. Ngô Minh Vinh
  2. ĐỊNH NGHĨA  Sang thương căn bản là một tổn thương ở ngoài da mà đặc tính của nó còn giữ nguyên vẹn.  Cần phải biết thương tổn nguyên phát và thứ phát
  3. TỔN THƯƠNG NGUYÊN PHÁT
  4. TỔN THƯƠNG NGUYÊN PHÁT 1. Tổn thương nằm ngang so với mặt phẳng của da: Liên quan đến màu sắc của da, đặc trưng cho thương tổn này là dát: đường kính < 0.5 cm người ta gọi là macule, > 0.5 cm gọi là patch Dát là sự thay đổi màu sắc của da, ngoài sự thay đổi đó thì không có gì khác da bình thường. Dát sắc tố: Là sự thay đổi của màu da do sự thay đổi lượng sắc tố melanin có thể bẩm sinh (bạch tạng) có thể mắc phải (tàn nhang) hoặc là sự tích tụ chất không phải melanin (như xâm mình, nhiễm chất bạc). Hồng ban (Erythème) Là những dát màu đỏ xung huyết, biến mất dưới sức đè ép thường gặp trong eczéma, phỏng độ I, hồng ban đa dạng. Dát mạch máu (tache vasculaire) Màu hồng hay đỏ sậm là sự dãn nở của các mạch máu trong bì và biến mất dưới kính đè (như dãn mao mạch, u mạch phẳng). Xuất huyết dưới da (purpura) Màu đỏ không biến mất dưới kính đè. Đây là hiện tượng xuất huyết ở lớp bì. Tuỳ theo kích thước có 3 loại: điểm xuất huyết (pétéchie), vệt xuất huyết (vibice), vết bầm (ecchymose).
  5. TỔN THƯƠNG NGUYÊN PHÁT  Thương tổn nhô lên so với mặt phẳng của da:   Các thương tổn dạng lỏng:   Mụn nước (vésicule) vesicle  Thương tổn có đường kính từ < 0.5 cm, bên trong chứa dịch trong hay vàng nhạt, khi mụn nước vỡ dịch thoát ra, sau đó khô đóng vẩy, thường gặp trong chàm cấp và tổ đỉa.     Bóng nước (bulle) bulla  Thương tổn có đường kính trên 3mm dịch có thể trong, đục, có lẫn máu bệnh thường gặp là pemphigus, pemphigoide bulleuse.    Mụn mủ (pustule) pustule  Như mụn nước nhưng bên trong có chứa mủ:  Mụn mủ trong thượng bì, cạn dễ vỡ đóng mài thường gặp trong Impétigo.  Mụn mủ ngay chân lông thường gặp trong viêm nang lông.  Mụn mủ ở ngoài nang lông thường gặp là nhọt.
  6. TỔN THƯƠNG NGUYÊN PHÁT  Các tổn thương dạng đặc:    Sẩn (papule):  Kích thước nhỏ hơn 0.5 cm, khi biến mất không để lại sẹo.  Sẩn thượng bì gặp trong mụt cóc phẳng (verrue plane)  Sẩn bì gặp trong giang mai giai đoạn II, sẩn phù (papule ortiée) gặp trong mề đay.  Rất thường gặp là sẩn bì thượng gặp trong lichen phẳng, vẩy nến.  Sẩn nang lông: hình thành ở lỗ chân lông như dầy sừng nang lông, vẩy phấn đỏ  nang lông, mụn.    Sần sừng (verrucosité)  Là sẩn có bề mặt hóa sừng như là mụn cóc.    Sùi (végétation)  Là sự tăng sinh và phát triển của các nhú bì hợp lại thành một chỗ nhô cao. Trên có phủ một lớp thượng bì mỏng màu hồng hay có những vết lở rịn nước như mồng gà, viêm da mủ sùi.
  7. TỔN THƯƠNG NGUYÊN PHÁT  Các tổn thương dạng đặc:   Mãng (Plaque) :  Kích thước lớn hơn 0.5 cm, thường là do tập trung của các sẩn .
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2