intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Vai trò của nước ối đối với sức khỏe và bệnh tật thai nhi - CKII.BS. Huỳnh Văn Nhàn

Chia sẻ: Cuong Dang | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:49

55
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng gồm các nội dung: Vai trò của nước ối, thành phần của nước ối, nguồn gốc tạo thành và sự tái hấp thu nước ối, các phương pháp đo lường nước ối, kỹ thuật đo AFI, các yếu tố ảnh hưởng lên quá trình đo khoang ối trên siêu âm... Mời các bạn cùng tham khảo bài giảng để nắm chi tiết nội dung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Vai trò của nước ối đối với sức khỏe và bệnh tật thai nhi - CKII.BS. Huỳnh Văn Nhàn

  1. VAI TRÒ CỦA NƯỚC ỐI  ĐỐI VỚI SỨC KHỎE   VÀ BỆNH TẬT THAI NHI  BS. CKII. HUỲNH VĂN NHÀN BV TỪ DŨ NĂM 2005
  2. Vai trò của nước ối 1.  Bảo  vệ  thai  nhi  chống  lại  những  chấn  thương  cơ học. 2. Cung cấp 1 môi trường ấm áp ổn định. 3. Cung cấp dinh dưỡng cho sự phát triển của phôi  trong giai đoạn đầu. 4. Giúp ngăn ngừa nhiễm trùng.  5. Cho phép thai nhi phát triển co duỗi dễ dàng 6.  Cho  phép  hệ  hô  hấp,  tiêu  hóa,  cơ  xương  phát  triển một cách bình thường. 
  3. THÀNH PHẦN CỦA NƯỚC ỐI   Nước ối gồm 97% là nước, còn lại là muối khoáng và  các chất hữu cơ.  Các điện giải chính là Na+, K+, Cl+, ngoài ra còn có  phosphor calcium và magnésium.  Các thành phần hữu cơ gồm: protein (urea, creatinine,  acid uric, protide), glucide, lipide, các hormone (hCG,  estrogen…) và chất màu (bilirubine…).  Tế bào trong nước ối có nhiều loại gồm:              Tế bào da (xuất hiện từ 16 tuần tuổi)              Tế bào niêm mạc tróc ra từ niêm mạc của thai  nhi              Tế bào nhiều nhân, đại thực bào              Tế bào không nhân  Người ta còn cấy tế bào trong nước ối để khảo sát bất  thường nhiễm sắc thể bào thai.
  4. NGUỒN GỐC TẠO THÀNH VÀ SỰ TÁI  HẤP THU NƯỚC ỐI   Nước  ối xuất hiện từ ngày thứ 12 sau thụ  tinh.  Từ  ngày  thứ  12    28  sau  khi  thụ  tinh,  tuần hoàn nhau thai được thành lập, có sự  thẩm thấu giữa tuần hoàn và nước ối.  Sau  đó  nước  ối  được  tạo  thành  từ  3  nguồn gốc: thai nhi, màng ối, mẹ 
  5. NGUỒN GỐC TẠO THÀNH VÀ SỰ TÁI HẤP THU  NƯỚC ỐI  Trong giai đoạn đầu, da thai nhi có liên quan đến  sự  tạo  thành  nước  ối,  chỉ  khi  chất  gây  xuất  hiện,  khoảng  tuần  20    28  thì  con  đường  này  mới chấm dứt.  Trong  nửa  sau  của  thai  kỳ  thì  thận  và  phổi  thai  nhi là 2 nguồn  tạo nước ối, đặc biệt là thận của  thai   Sự  chế  tiết  nước  tiểu  từ  thận  thai  được  ghi  nhận từ tuần thứ 12. Vào tuần thứ 18, thận thai  sản xuất ra 7 – 17 ml nước tiểu/ ngày và tiếp tục  tăng lên trong thai kỳ.  Do  đó cần bắt buộc khảo  sát hệ niệu thai nhi trong trường hợp thiểu ối để  tìm những dị dạng như bất sản thận thai thi. 
  6. NGUỒN GỐC TẠO THÀNH VÀ SỰ TÁI HẤP THU  NƯỚC ỐI  Thể  tích  nước  ối  bình  thường  ở  3  tháng  giữa  và  3  tháng  cuối  của  thai  kỳ  là  bằng  chứng có ít nhất 1 thận của thai hoạt động.  Từ tuần thứ 20 xuất hiện nguồn nước  ối  từ  khí  –  phế  quản  do  huyết  tương  của  thai nhi thẩm thấu qua niêm mạc hô hấp.  Màng  ối  bao  phủ  bánh  nhau  và  dây  rốn  cũng tiết ra nước ối. 
  7. NGUỒN GỐC TẠO THÀNH VÀ SỰ TÁI HẤP THU  NƯỚC ỐI  Sự  tái  hấp  thu  nước  ối  được  thưcï  hiện  chủ  yếu  qua  hệ  tiêu  hóa  của  thai  nhi  (sự  nuốt).   Từ  tuần  thứ  20,  thai  nuốt  nước  ối.  Khi  tiêm  chất  cản  quang  vào  trong  buồng  ối,  sau  đó chụp X quang sẽ thấy có chất cản  quang trong ruột thai nhi.  Trên  lâm  sàng  thường  thấy  đa  ối  do  hẹp  thực quản thai nhi.   Ngoài ra nước ối còn được tái hấp thu qua  da, dây rốn và màng ối.
  8. NGUỒN GỐC TẠO THÀNH VÀ SỰ TÁI HẤP THU  NƯỚC ỐI  Như  vậy,  có  hiện  tượng  tuần  hoàn  của  nước ối. Nước ối luôn được tái tạo.  Vào cuối thai kỳ, nước ối đổi mới mỗi 3h,  tức lưu lượng nước ối tương đương 4 – 8  l/ ngày.  Sự  tái  tạo  này  tăng  dần  lên  khi  thai  đủ  ngày và giảm dần sau đó.
  9. NGUỒN GỐC TẠO THÀNH VÀ SỰ TÁI HẤP THU  NƯỚC ỐI Các yếu tố ảnh hưởng lên sự tái tạo – hấp  thu nước ối: 1. Tuổi thai 2. Cân nặng thai 3. Huyết động học mẹ: cao huyết áp gây  thiểu ối.
  10. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ  LƯỢNG NƯỚC ỐI     Thể  tích  nước  ối  thay  đổi  từ  50  ml  ở  thai  1  –  2  tháng  đến  1000  ml  lúc  thai  38  tuần   Sau  đó  thể  tích  nước  ối  giảm  dần  còn  khoảng 800 ml vào tuần thứ 40 của thai  kỳ.
  11. Các phương pháp đo lường nước ối: 1.Phương pháp chủ quan:     + ít ++  hơi ít +++ trung bình ++++  hơi nhiều +++++ nhiều 2.Phương pháp đo khoang ối lớn nhất (MVP):  8 cm  đa ối 3.Phương pháp đo chỉ số ối (AFI): Chia  tử  cung  thành  4  vùng,  đo  độ  sâu  khoang  ối  lớn  nhất  trong  từng  vùng (cm) rồi sau đó cộng lại ra AFI. 4.Phương pháp đo thể tích toàn phần khối lượng tử cung: 5.Cắt ngang bụng thai nhi thấy khoang nước  ối bên cạnh còn  đủ chỗ  để chứa thêm một bụng thai nhi nữa là đa ối.
  12. Kỹ thuật đo AFI  Tư thế sản phụ: nằm ngửa.  Đầu dò: Linear, curvilinear hoặc sector.  Tử cung được chia thành 4 phần, bằng cách sử  dụng    mặt  cắt  ngang  qua  rốn  mẹ  và  mặt  cắt  đứng dọc giữa.  Đầu  dò  phải  được  giữ  song  song  với  mặt  phẳng  đứng  dọc  (sagittal  plane)  và  vuông  góc  với mặt phẳng  đứng ngang (coronal plane) của  cơ thể mẹ.
  13. Kỹ thuật đo AFI  Chọn khoang  ối sâu nhất không chứa dây rốn  và  các  phần  thai,  rồi  đo  theo  phương  thẳng  đứng (strictly vertical direction).  Quá  trình  này  được  lặp  lại  cho  mỗi  phần  tư  của  bụng,  sau  đó  cộng  cả  4  vùng  lại  ta  có  chỉ  số AFI.  Nếu AFI 
  14. Kỹ thuật đo AFI  Hill  và  Phelan  đã  nhận  thấy  cách  đo  AFI  này  chưa  đề  cập  đến  việc  nếu  khoang  ối  có  chứa  dây rốn có được chọn hay không?   Rutherford  và  cộng  sự  đã  phát  biểu  rằng:  dây  rốn  hoặc  chi  thai  có  thể  băng  qua  khoang  ối  được  đo (hình), nhưng nếu khoang  ối này chứa  đầy dây rốn hoặc chi thai thì nó không nên được  chọn để đo.   Tuy nhiên cần nhấn mạnh rằng hầu hết các nhà  siêu âm  đều chọn khoang  ối không chứa dây rốn  hoặc 1 phần thai (chi thai) để đo.
  15. Các yếu tố ảnh hưởng lên quá trình đo  khoang ối trên Siêu âm  Khoang  ối  bị  lấp  đầy  bởi  dây  rốn  không  nên  được dùng  để  đo thể tích nước  ối. (Doppler sẽ  xác định sự hiện diện của dây rốn)  Thành bụng dầy mỡ cho  ảnh giả hoặc sử dụng  đầu  dò  có  độ  phân  giải  thấp  làm  khoang  ối  đo  được nhỏ hơn thực tế.  Ơû 3 tháng cuối của thai kỳ, những chất trôi nổi  tự  do  (chất  gây)  có  thể  làm  cho  khoang  ối  khó  quan sát.  Hình  ảnh  chụp  tĩnh  1  khoang  ối  có  thể  không  đại diện cho thể tích nước ối nó chứa đựng. 
  16. THIỂU ỐI  (oligohydramnios) 
  17. THIỂU ỐI  Định nghĩa: Gọi là thiểu ối khi thể tích nước ối đo được 
  18. THIỂU ỐI  Tuy nhiên Rutherford và cộng sự lại dùng  ngưỡng AFI 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2