intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tập lớn chủ đề: Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế - Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Nguyễn Trần Hồng Hạnh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:16

259
lượt xem
62
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài tập lớn chủ đề "Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế - Thực trạng và giải pháp" giới thiệu đến các bạn những nội dung về cơ sở lý thuyết về thanh toán không dùng tiền mặt, thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam,... Mời các bạn cùng tham khảo để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tập lớn chủ đề: Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế - Thực trạng và giải pháp

  1. 1 BÀI TẬP LỚN Môn: Kế toán ngân hàng I Chủ đề: Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế ­  Thực trạng và giải pháp Lớp: Kế toán ngân hàng I thứ 2 ca 1, 2 D7 Nhóm: Phạm Thị Yến Ngọc Nguyễn Trần Hồng Hạnh Nguyễn Hoàng Hiệp Nguyễn Thị Mai
  2. 2 Mục lục LỜI NÓI ĐẦU Cùng với xu thế hội nhập kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng không ngừng   phát triển, nó đã và đang thực sự trở thành nền kinh tế thị trường. Để bắt kịp nhịp độ phát   triển kinh tế  của các nước trong khu vực và thế  giới, tất cả  các ngành nghề  đều phải  không ngừng vận động để  tồn tại và phát triển, việc trao đổi mua bán trong kinh doanh  ngày càng phát triển, nhu cầu về thanh toán là rất lớn, đặc biệt là thanh toán không dùng  tiền mặt (TTKDTM). TTKDTM đã và đang trở  thành phương tiện thanh toán phổ  biến,   được nhiều quốc gia khuyến khích sử  dụng, đặc biệt là đối với các giao dịch thương  mại, các giao dịch có giá trị và khối lượng lớn. Đó là một trong những cơ hội kinh doanh   tốt cho ngân hàng. TTKDTM không chỉ  thúc đẩy tăng trưởng cho hầu hết mọi lĩnh vực  kinh tế mà còn góp phần đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đất nước.  Hiện nay, các hình thức TTKDTM đã phổ  biến hơn rất nhiều trong nền kinh tế  Việt   Nam, đã quen dần hơn đối với khu vực dân cư, các doanh nghiệp cũng đẩy mạnh việc   thanh toán qua ngân hàng đối với khách hàng, trả lương cho cán bộ công nhân viên, thanh   toán hóa đơn, nộp ngân sách,v.v… Bài nghiên cứu của nhóm được thực hiện với mục đích tìm hiểu thực trạng của  hoạt động TTKDTM trong nền kinh tế Việt Nam và đưa ra những giải pháp nhằm thúc  đẩy hoạt động TTKDTM về  cả  tính phổ  biến cũng như  hiệu quả, chất lượng của hoạt   động TTKDTM. 
  3. 3 a. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT b. Định nghĩa về TTKDTM c. Tiền mặt là gì? Tiền mặt được định nghĩa rất khác nhau trên mỗi khía cạnh (đối với các NHTM   – đối với nền kinh tế  nói chung, theo nghĩa rộng – theo nghĩa hẹp). Tuy nhiên, nhìn   chung, trong nội dung đang nghiên cứu dưới đây, tiền mặt có thể  được hiểu là một  hình thức của tiền tệ, theo đó, trong thời gian giao dịch, chức năng lưu thông và cất trữ  giá trị được thực hiện mà không cần sự tham gia của các định chế tài chính trung gian  đặc thù. d. Thanh toán là gì? Thanh toán, trong các mối quan hệ kinh tế, được hiểu một cách khái quát nhất là  việc thực hiện chi trả bằng tiền giữa các bên trong những quan hệ  kinh tế nhất định.  Tiền ở đây được hiểu là bất cứ cái gì được chấp nhận chung trong việc thanh toán để  nhận hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc trong việc trả nợ. e. TTKDTM là gì? TTKDTM là cách thức thanh toán trong đó không có sự xuất hiện của tiền mặt   mà việc thanh toán được thực hiện bằng cách trích chuyển trên các tài khoản của các   chủ thể liên quan đến số tiền phải thanh toán. TTKDTM còn được định nghĩa là phương thức thanh toán không trực tiếp dùng  tiền mặt mà dựa vào các chứng từ  hợp pháp như  giấy nhờ  thu, giấy  ủy nhiệm chi,   séc… để trích chuyển vốn tiền tệ từ tài khoản của đợn vị này sang tài khoản của đợn   vị khác ở Ngân hàng. TTKDTM gắn với sự ra đời của đồng tiền ghi sổ. f. Các phương thức thực hiện TTKDTM a. Thanh toán bằng Séc
  4. 4 Séc là lệnh trả  tiền vô diều kiện của người phát hành lập trên mẫu in sẵn do  NHNN Việt Nam quy định, yêu cầu tổ chức cung  ứng dịch vụ thanh toán trích một số  tiền từ  tài khoản tiển gửi của mình để  trả  cho người thụ  hưởng có tên ghi trên séc   hoặc trả cho người cầm séc. Séc là công cụ  lưu thông tín dụng được sử  dụng rộng rãi( tổ  chức và các cá   nhân) ở tất cả các nước trên thế giới, quy tắc sử dụng séc đã được chuẩn hóa trên luật   thương mại quốc gia và trên công ước quốc tế. Từ năm 1996, ở Việt Nam được phép lưu hành loại séc vô danh và séc ký danh,  trong đó séc vô danh được chuyển nhượng tự  do, còn séc ký danh được phép chuyển   nhượng thông qua thủ  tục ký hậu chuyển nhượng. Nhờ  có quy định này,séc giờ  đây   không còn là một công cụ  chuyển khoản đơn thuần mà còn phát huy được vai trò là   công cụ lưu thông. Trong hình thức thanh toán bằng séc, việc trả tiền do người trả tiền khởi xướng   và kết thúc bằng việc ghi số tiền trên tờ séc vào tài khoản của người nhận tiền. Ở Việt Nam hiện nay, séc có nhiều loại nhưng séc dùng trong TTKDTM gồm có  séc chuyển khoản và séc bảo chi. g. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi - Lệnh chi Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của  Ngân hàng yêu cầu Ngân hàng phục vụ  mình (nơi mở  tài khoản tiền gửi) trích tài  khoản của mình để trả cho người thụ hưởng. Uỷ  nhiệm chi  được  dùng để  thanh toán các khoản tiền hàng,  dịch vụ  hoặc   chuyển tiền trong cùng hệ thống hay khác hệ thống Ngân hàng. h. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu – Nhờ thu
  5. 5 Uỷ  nhiệm thu là giấy  ủy nhiệm đòi tiền do người thụ  hưởng lập và gửi vào   Ngân hàng phục vụ mình để nhờ thu hộ số tiền theo lượng hàng hóa đã giao, dịch vụ  đã cung ứng cho người mua. Uỷ nhiệm thu được áp dụng thanh toán tiền hàng, dịch vụ giữa các chủ  thể mở  TK trong cùng một chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh Ngân hàng cùng hệ thống   hay khác hệ thống. Các chủ thể thanh toán phải thoả thuận thống nhất dùng hình thức   thanh toán ủy nhiệm thu với những điều kiện thanh toán cụ thể đã ghi trong hợp đồng  kinh tế hay đơn đặt hàng, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng phục  vụ chủ thể thanh toán biết để làm căn cứ thực hiện các ủy nhiệm thu. i. Hình thức thanh toán thư tín dụng Thư  tín dụng là lệnh của người trả  tiền yêu cầu Ngân hàng phục vụ  mình trả  cho người thụ  hưởng một số tiền nhất định theo đúng những điều khoản đã ghi trên   thư tín dụng. So với các chứng từ thanh toán khác như séc, UNC, UNT... các điều kiện ghi trên  thư tín dụng tương đối chặt chẽ, hầu như phản ánh đầy đủ  những cam kết thanh toán   trong hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng đã ký. Thư  tín dụng được dùng để thanh toán tiền hàng dịch vụ  giữa hai bên mua bán  mở  tài khoản  ở  hai Ngân hàng cùng hệ  thống trong trường hợp thiếu tín nhiệm lẫn  nhau về mặt tài chính, hoặc việc mua bán không xảy ra một cách thường xuyên. j. Thanh toán bằng thẻ Ngân hàng (thẻ thanh toán) Thẻ  thanh toán là một công cụ  thanh toán do Ngân hàng phát hành và bán cho   khách hàng sử  dụng để  trả  tiền hàng, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền   mặt tại các Ngân hàng đại lý thanh toán hay các máy trả tiền mặt tự động( ATM). Thẻ  thanh toán là một phương tiện thanh toán hiện đại vì nó gắn với kỹ  thuật   tin học  ứng dụng trong Ngân hàng. Thẻ  thanh toán có nhiều loại, nhưng một số  loại 
  6. 6 thẻ  được sử  dụng phổ  biến  ở  Việt Nam bao gồm:thẻ  ghi nợ,thẻ  ký quỹ  thanh toán   vàthẻ tín dụng. Các chủ thể tham gia thanh toán thẻ, gồm có:Ngân hàng phát hành thẻ, người sử  dụng thẻ, người tiếp nhận thẻ và Ngân hàng đại lý thanh toán. k. Vai trò của TTKDTM a. TTKDTM là động lực tăng tốc độ chu chuyển vốn và thúc đẩy phát triển kinh tế TTKDTM thúc đẩy nhanh tốc độ  thanh toán, tốc độ  chu chuyển vốn rút ngắn  chu kỳ  sản xuất, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất và tác động trực tiếp dến toàn bộ  nền kinh tế quốc dân. Nó được coi là khâu đầu tiên và cũng là khâu cuối cùng của chu  kỳ  sản xuất và liên quan đến toàn bộ  lĩnh vực lưu thông hàng hoá, tiền tệ  của các tổ  chức, cá nhân trong xã hội. Nếu tổ  chức công tác thanh toán nhanh chóng an toàn và   chuẩn xác sẽ  tạo điều kiện rút ngắn chu kỳ  sản xuất, tăng nhanh tốc độ  chu chuyển   vốn và góp phần thúc đẩy phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân. l. Giúp Ngân hàng huy động tối đa nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi TTKDTM giúp cho Ngân hàng huy động được tối đa nguồn vốn tạm thời nhàn  rỗi trong nền kinh tế để tiến hành đầu tư, cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh   tế. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền   kinh tế để thu lợi nhuận. Đây là nguồn vốn lớn, nếu có kế hoạch sử dụng tốt sẽ mạng   lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho toàn bộ nền kinh tế. m. Giảm chi phí lưu thông tiền tệ TTKDTM góp phần giảm thấp tỷ  trọng tiền mặt trong lưu thông, do đó tiết   kiệm được chi phí lưu thông xã hội. Mặt khác, TTKDTM còn tạo ra sự  chuyển hoá   thông suất giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác  
  7. 7 kế  hoạch hoá và điều hoà lưu thông tiền tệ. Nếu tổng chu chuyển tiền tệ không đổi  mà tỷ trọng TTKDTM tăng lên sẽ làm giảm tỷ trọng tiền mặt một cách tương ứng, từ  đó giảm chi phí lưu thông như: chi phí in  ấn, vận chuyển, bảo quản tiền, chi phí về  thời gian thanh toán. n. Giúp Ngân hàng giám sát các khoản vay TTKDTM tạo những điều kiện tiền đề  kinh tế  thuận lợi để  Ngân hàng kiểm  soát các hoạt động kinh tế của các tác nhân kinh tế (đặc biệt là các doanh nghiệp) với   mục đích củng cố kỷ luật thanh toán, đảm bảo nguyên tắc thu chi tài chính và nâng cao  hiệu quả sử dụng vốn. Thu chi bằng tiền của các tác nhân thể hiện trên tài khoản tại   Ngân hàng phản ánh kết quả  hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,  làm căn cứ cho vay hay thu hồi nợ. Đồng thời qua việc giám sát, Ngân hàng có thể có   những kiến nghị, giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, nâng cao hiệu quả sử dụng   vốn, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phát triển II. THỰC TRẠNG TTKDTM Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 1. Thanh toán qua thẻ Một trong các phương tiện thanh toán khá phổ  biến và được sử  dụng nhiều nhất   hiện nay là thẻ  thanh toán giao dịch qua máy ATM, máy POS. Theo thống kê của ngân  hàng Vietinbank, hiện nay đã có 43 ngân hàng tham gia phát hành thẻ. Đến cuối tháng   6/2014, cả  nước đã có trên 72 triệu thẻ, gấp 3.600 lần năm 2002; lượng ATM (máy rút   tiền tự  động) và POS (máy chấp nhận thẻ) lên gần 165.000 chiếc. Doanh số thanh toán   thẻ nội địa năm 2013 cũng lần đầu tiên vượt một triệu tỷ đồng. Thống kê số  lượng thẻ, số  lượng máy POS và máy ATM trong toàn hệ  thống tính  đến tháng 6/2014 Số lượng thẻ (Đơn vị: triệu ) ­ Nguồn: NHNN Số lượng thẻ của các ngân hàng phát hành tăng lên nhanh chóng, chỉ mới qua 6 tháng   đầu năm 2014 số lượng thẻ đã gia tăng gần 9% so với năm 2013, tương ứng với mức tăng  
  8. 8 tuyệt đối là 5,9 triệu thẻ. Chất lượng kinh doanh của ngân hàng qua dịch vụ  thẻ  cũng  được nâng cao, thể hiện trên doanh số thẻ nội địa tăng đều qua các năm, đến hết tháng 6   năm 2014, doanh số  này đã đạt gần 60% doanh số  của năm 2013, đạt trên 600.000 tỷ  đồng. Doanh số thanh toán thẻ nội địa (Đơn vị: tỷ đồng) ­ Nguồn: NHNN Số lượng máy POS ( Đơn vị: chiếc) ­ Nguồn: NHNN Máy POS được sử  dụng ngày càng nhiều hơn trong thanh toán hiện bởi nhiều tiện   ích mà nó mang lại như  nhỏ  gọn và phù hợp với nhu cầu mua sắm tại các trung tâm   thương mại, các siêu thị  ngày càng gia tăng như  hiện nay,  POS gắn liền với ngành công  nghiệp bán lẻ và dịch vụ. Tính đến tháng 6 năm 2014 trong cả nước đã có tới 147500 máy   POS, tăng 15500 so với cuối năm 2013. Đầu tư  cho máy POS thấp hơn rất nhiều so với   đầu tư  ATM mà lại đảm bảo an toàn, thuận tiện cho người sử dụng. Tuy nhiên, ở  Việt   Nam, mặc dù số  lượng máy POS lớn như  thế  nhưng doanh số thanh toán qua máy POS  vẫn còn rất thấp do thiếu sự liên kết đồng bộ  giữa các ngân hàng và các trung tâm mua  bán, máy POS vẫn còn rất xa lạ với hầu hết người dân, cộng thêm với việc các ngân hàng  lại thường đầu tư  lắp đặt ATM tại các trung tâm này thay vì đầu tư  máy POS, do đó   người dân thường có thói quen rút tiền mặt để thanh toán hơn là quẹt thẻ để thanh toán. Số máy ATM (Đơn vị: chiếc) ­ Nguồn: NHNN Trong hệ thống các Ngân hàng thương mại thì Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam   hiện có số lượng máy ATM dẫn đầu ở  2 thành phố  lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí   Minh với khoảng 710 máy, tiếp sau đó là Agribank với khoảng 600 máy, Vietinbank là 580  máy,v.v.. Mặc dù số lượng ATM đã tăng lên nhanh chóng, phục vụ cho nhu cầu sử dụng   trong nền kinh tế nhưng vẫn còn nhiều yếu kém như chất lượng không đồng đều, đôi khi  còn gặp phải lỗi và các biện pháp bảo trì, sửa chữa còn chậm trễ, bên cạnh đó thì phần 
  9. 9 đa các ATM cũng chỉ  chủ  yêu phục vụ  cho các cá nhân, sử  dụng với mục đích rút tiền  mặt   để   thanh   toán,   vì   vậy   lượng   tiền   mặt   trong   lưu   thông   còn   khá   lớn,   hệ   thống   TTKDTM còn chưa đồng bộ và khó khăn trong việc hoàn thiện. 2. Thanh toán bằng Séc Ở  nước ta, thanh toán bằng séc đã ra đời từ  lâu nhưng đến nay, phương tiện thanh   toán này ngày càng giảm. Mặc dù thanh toán bằng séc có nhiều thuận lợi và nhanh chóng   trong giao dịch mua bán, người mua hàng ký séc đưa cho người bán và người bán chỉ cần  cầm séc và Chứng minh nhân dân ra ngân hàng là có thể nhận được tiền hoặc chuyển vào   tài khoản nhưng hiện nay, tỷ  lệ  thanh toán bằng séc mới chiếm khoảng 2% trong tổng   thanh toán phi tiền mặt; nguyên nhân thanh toán bằng séc bị  hạn chế  là do chưa có quy  định bắt buộc về hạn mức phải thanh toán bằng séc mà hiện chỉ “động viên” dùng séc và  một nguyên nhân khác là tâm lí lo ngại của người bán hàng sợ  tài khoản của người mua   không còn tiền, séc giả, dễ dẫn đến rủi ro, thời gian để có thể thanh toán Séc thường lâu   hơn các hình thức khác vì thường phải giao dịch thanh toán Séc với ngân hàng. Việc thanh   toán séc cũng gặp không ít phiền phức nếu khách mua và khách bán không có tài khoản ở  cùng một ngân hàng, buộc các Ngân hàng thương mại phải thông qua hệ thống thanh toán   bù trừ của Ngân hàng Nhà nước nhưng hiện tại, Ngân hàng Nhà nước chưa có Trung tâm   thanh toán bù trừ séc chính thức. 3. Một số hình thức thanh toán khác Thanh toán qua Internet banking: Các dịch vụ hiện đại như Internet Banking, Mobile  Banking lần lượt ra đời từ năm 2004 đi kèm với các tiện ích như thanh toán hóa đơn điện,   nước, cước viễn thông, mua vé máy bay và mới đây là thu hộ  ngân sách khiến tỷ  trọng   TTKDTM ngày càng tăng, tỷ lệ giao dịch bằng tiền mặt giảm từ trên 20% năm 2004 về  còn khoảng 12% hiện nay. Ví điện tử  ­ một chiếc "ví" mở  trên mạng dùng cho thanh toán trong thương mại  điện tử  xuất hiện tại Việt Nam năm 2008, đây là một trong những hình thức TTKDTM  mới và có nhiều tiền ích trong thanh toán cho người dùng đối với các giao dịch mua bán   hàng hóa. Từ  chỗ  chỉ  có khoảng 70.000 ví sau một năm phát triển, đến cuối năm 2013 
  10. 10 lượng ví điện tử trên cả nước lên tới hơn 1,8 triệu đơn vị, tổng giá trị giao dịch 23.300 tỷ  đồng. Hiện đã có 9 tổ chức không phải là ngân hàng thí điểm dịch vụ ví điện tử thông qua  33 tổ chức tín dụng. Trong tương lai, các chuyên gia nhận định TTKDTM sẽ ngày càng nở rộ. Với Đề án  “Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2011 – 2015” được Thủ tướng phê  duyệt, Chính phủ cũng đặt mục tiêu tới năm 2015 tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt sẽ giảm   về 11% để nhường chỗ cho các giao dịch phi tiền mặt, tỷ lệ người dân có tài khoản ngân  hàng cũng sẽ tăng từ  20% lên 35­40%. Để đạt được mục tiêu đề  ra trong đề  án này, đòi  hỏi Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước cùng các Ngân hàng thương mại phải có kế  hoạch   hoàn chỉnh để hoàn thiện một cách đồng bộ  hệ  thống TTKDTM, cũng như  có giải pháp  để nâng cao nhận thức của người dân trong việc hạn chế thanh toán bằng tiền mặt. o. Thanh toán không dùng tiền mặt tại các doanh nghiệp Hiện nay Việt Nam có khoảng 500.000 doanh nghiệp. Giá trị  giao dịch của các  doanh nghiệp này chiếm phần lớn trong tổng giá trị giao dịch của nền kinh tế và trong  TTKDTM.  Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp đều thanh toán các khoản chi mua nguyên   vật liệu, tài sản, thanh toán chi phí qua tài khoản ngân hàng. Theo khoản 2 điều 15  thông   tư   Số:   219/2013/TT­   BTC   áp   dụng   từ   ngày   01/01/2014   và   nghị   định   Số:   218/2013/NĐ­CP ngày 26/12/2013 quy định: điều kiện để được khấu trừ thuế VAT đầu  vào và tính chi phí được trừ  cho doanh nghiệp khi tính thuế  thu nhập doanh nghiệp là   với các hóa đơn mua hàng hóa dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi tiệu đồng trở lên  thì phải có chứng từ  TTKDTM. Nhờ  có quy định này mà việc TTKDTM trở  nên phổ  biến tại các ngân hàng. Bên cạnh đó, cũng nhờ các lợi ích về tính nhanh gọn, tiện lợi,   giảm thiểu rủi ro và có bên thứ  ba làm chứng (Ngân hàng) mà TTKDTM được các  doanh nghiệp thường xuyên sử dụng. Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp đều tiến hành kê khai và nộp thuế  qua   mạng. Việc thực hiện kê khai và nộp thuế qua mạng được tiến hành bằng các thao tác   trên máy vi tính và qua tài khoản ngân hàng đã kết nối với hệ thống nộp thuế điện tử 
  11. 11 của Tổng cục Thuế. Việc nộp thuế  qua mạng không chỉ  giúp các doanh nghiệp tiết   kiệm được thời gian giao dịch tại các cơ quan thuế mà còn tiết kiệm được một lượng  tài chính đáng kể. Thương mại quốc tế  hiện nay đang trở  thành một xu hướng trong nền kinh tế  Việt Nam. Rất nhiều các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu với các đối tác  nước ngoài. Phần lớn việc thanh toán quốc tế đều được thực hiện bằng TTKDTM như  qua thanh toán tín dụng chứng từ, thanh toán nhờ thu,… Việc TTKDTM trong thương   mại quốc tế không những giúp đẩy mạnh hoạt động TTKDTM trong toàn nền kinh tế  nói chung mà còn giúp các doanh nghiệp hạn chế rủi ro, tiết kiệm chi phí cũng như đẩy  mạnh phát triển thương mại quốc tế. III. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TTKDTM Ở VIỆT NAM 1. Kinh nghiệm mở rộng TTKDTM tại các nước khác Những nước có nền kinh tế  thị  trường phát triển, việc  ứng dụng công nghệ  thông  tin vào hoạt động thanh toán rất được coi trọng, có tác động mạnh mẽ, thúc đẩy sử  dụng các phương tiện TTKDTM, giảm tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh   tế. ­ Tại Đức, trong lĩnh vực mở  và sử  dụng tài khoản cá nhân, sau khi kết thúc chiến  tranh Thế  giới thứ  II, đặc biệt là từ  khi thống nhất nước Đức, kinh tế  của họ  được  phục hồi và phát triển nhanh, đạt được những tiền đề  quan trọng về  thu nhập bình   quân đầu người, về  luật pháp, về  công nghệ  và mật độ  ngân hàng. Vì vậy việc cải  tạo, xoá bỏ  tập quán dùng tiền mặt trong thanh toán của dân cư  thực hiện tương đối   dễ  dàng, nhanh chóng: trong một ngày đã đồng loạt chuyển toàn bộ  công việc trả  lương của các doanh nghiệp, cơ quan vào tài khoản cá nhân do ngành ngân hàng đảm   nhiệm. Đây là biện pháp hành chính, manh tính bắt buộc đối với mọi người dân phải   có nghĩa vụ thực hiện nhiệm vụ chung của đất nước.
  12. 12 Séc là một trong những phương tiện TTKDTM được khách hàng sử  dụng phổ biến   nhất so với các phương tiện khác, bởi nó có những  ưu điểm, lợi thế  riêng và được   thực hiện theo luật. Ngân hàng Trung ương hoặc Hiệp hội ngân hàng có nhiệm vụ  tổ  chức các Trung tâm xử lý và thanh toán séc. Quy trình tiếp nhận, xử lý và luân chuyển  séc rất khoa học, chặt chẽ, thực hiện trên mạng máy tính thông qua việc truyền, nhận   các bản chụp tờ séc giữa các ngân hàng liên quan với độ  bảo mật cao. Hiện nay Hiệp   hội ngân hàng đã tổ chức thanh toán séc bằng điện tử, rất nhanh chóng, chính xác. ­ Tại Hàn Quốc, thanh toán bằng tiền mặt chiếm tỷ  lệ  khoảng 20% trong tổng   phương tiện thanh toán, TTKDTM chiếm 80%. Có được kết quả  trên là do Hàn Quốc  hoạch định được chiến lược tổng thể, dài hạn; đã xây dựng và tổ  chức quản lý, vận  hành được hệ thống thanh toán và các phương tiện thanh toán dựa trên nền tảng cơ sở  pháp lý đồng bộ  gồm. Đến năm 1995 Hàn Quốc đã có 50 trung tâm thanh toán bù trừ  trên toàn quốc. Tham gia vào hệ  thống này là ngân hàng Trung  ương và những ngân   hàng lớn cùng một số  tổ  chức phi tài chính. Tại các Trung tâm thanh toán bù trừ, các   phương tiện séc, hối phiếu… được thanh toán bù trừ cho nhau bằng các nghiệp vụ với  sự hỗ trợ đắc lực của mạng máy tính. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng, nhất là trong lĩnh vực   thanh toán được ngân hàng Trung  ương rất quan tâm, thành lập Vụ  Công nghệ  thông   tin, có các phòng chuyên môn để quản lý, vận hành, bảo trì máy tính và hệ thống thông  tin ­ Thái Lan, Thẻ ngân hàng được phát triển mạnh và sử  dụng phổ biến trong những   năm gần đây (có khoảng trên 10 triệu chủ  thẻ). Việc sử  dụng thẻ  được phát triển  mạnh là do các Ngân hàng thương mại đã trang bị  một hệ  thống với gần 10.000 máy   ATM tại các trung tâm kinh tế trên phạm vi cả nước, được liên kết với nhau thông qua  Trung tâm chuyển mạch ATM quốc gia. Nhờ sự liên kết đó, khi chủ thẻ rút tiền hoặc   thanh toán tại máy ATM của bất cứ ngân hàng nào đã tham gia vào Trung tâm chuyển  mạch quốc gia đều được xử lý nhanh chóng, thuận tiện.
  13. 13 Ngân hàng Trung ương Thái Lan thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hệ  thống thanh toán và các phương tiện thanh toán nói chung, hệ thống ATM nói riêng. 2. Giải pháp và khuyến nghị nhằm mở rộng TTKDTM tại Việt Nam  Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong quá trình sử dụng và phát triển  các phương tiện TTKDTM cũng như việc tổ chức hệ thống thanh toán trên các góc độ  khác nhau. Mỗi nước nói trên đều có sự riêng biệt: ở Đức sử dụng séc, ở Hàn Quốc sử  dụng đa dạng phương tiện, ở Thái Lan sử dụng Thẻ thanh toán… Nhưng tựu chung là  họ đều sử dụng công nghệ mới để phát triển.    Ở  Việt Nam, chưa định hình một hình thức cụ  thể, song công nghệ  thông tin đang  thúc đẩy quá trình phát triển TTKDTM. Qua nghiên cứu, nhóm xin đưa ra một số giải   pháp và khuyến nghị như sau: a. Đối với Nhà nước ­ Cần gấp rút hoàn thiện khuôn khổ  pháp lý cho hoạt động thanh toán không dùng   tiền mặt ở Việt Nam: Phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các bên tham gia thanh  toán không dùng tiền mặt. Trên cơ sở đó, việc tiến hành kiểm soát rủi ro pháp lý phải   bảo đảm phù hợp với các chuẩn mực thông lệ quốc tế; tạo lập môi trường cạnh tranh  công bằng, đảm bảo khả năng tiếp cận thị trường và dịch vụ của các chủ thể tham gia;   hình thành cơ  chế  bảo vệ  khách hàng và bảo đảm quy trình giải quyết tranh chấp  khách quan.  ­  Nhà nước cần áp dụng các biện pháp mạnh, có quy định cụ thể đối với tổ chức và   cá nhân được phép thanh toán bằng tiền mặt với mức tiền cụ  thể, phù hợp với tình  hình phát triển chung của nền kinh tế. Ví dụ, hiện nay nên quy định đối với cá nhân,   thanh toán dưới 5 triệu đồng, đối với tổ  chức dưới 10 triệu đồng được sử  dụng tiền   mặt, trên mức đó phải thanh toán KDTM. Đồng thời phải xử  lý nghiên những trường  hợp vi phạm. b. Đối với Ngân hàng Nhà nước ­ Cần xây dựng cơ chế chính sách về thanh toán một cách đồng bộ, nhất quán, phù   hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội và công nghệ thông tin. Trong đó Ngân hàng  
  14. 14 Trung  ương đóng vai trò quyết định trong việc ban hành cơ  chế  chính sách, tạo hành  lang pháp lý, môi trường thuận lợi, thông thoáng cho quá trình sử dụng, phát triển các  phương tiện thanh toán và hệ thống thanh toán; là người trực tiếp quản lý việc đầu tư  xây dựng hệ thống thanh toán thống nhất giữa các ngân hàng; tổ  chức, quản lý, kiểm   tra giám sát hoạt động của hệ thống thanh toán liên ngân hàng. ­ Tiếp tục nghiên cứu và đề xuất những lộ trình phát triển các hệ  thống thanh toán   và giải pháp hỗ trợ phát triển thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam. c. Đối với Ngân hàng thương mại ­ Đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực   công bằng cách tăng phát triển thẻ trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước   đồng thời khuyến khích đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức của cơ quan, đơn vị  này  tham gia tích cực việc thanh toán không dùng tiền mặt trong cuộc sống. ­ Đẩy mạnh việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực doanh  nghiệp bằng cách lên kế hoạch nghiên cứu và định hướng chuyên sâu để  từ  đó có thể  xác định nhu cầu và khả năng  của các doanh nghiệp.  ­ Đẩy mạnh việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực cộng   đồng dân cư, bằng cách tập trung triển khai phổ biến các giao dịch thanh toán định kỳ  qua tài khoản như  thanh toán tiền điện, nước, dịch vụ  công cộng khác... và đồng thời  phát triển các phương tiện, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại các trung tâm  thương mại, dịch vụ, khách sạn, nhà hàng.  ­ Tích cực tuyên truyền lợi ích của thẻ thanh toán tới mọi tầng lớp nhân dân, tạo sự  đồng thuận, để  thẻ  thanh toán được sử  dụng rộng rãi trong cuộc sống. Có thể  đẩy   mạnh việc TTKDTM trong dân cư bằng cách kết hợp với các siêu thị, rạp chiếu phim   (các điểm chấp nhận thẻ  nói chung) để  xây dựng chương trình khuyến mãi khi thanh   toán bằng thẻ của ngân hàng,… ­ Cần xây dựng hệ thống thanh toán hiện đại dựa trên nền tảng công nghệ thông tin   gồm trung tâm xử  lý quốc gia và các trung tâm xử  lý khu vực; trang bị  máy móc hiện  đại và đồng bộ, được quản lý, vận hành bởi đội ngũ cán bộ  chuyên nghiệp trình độ 
  15. 15 cao, có thể xử  lý mọi tình huống, đảm bảo cho hệ thống thanh toán hoạt động thông  suốt, không bị ách tắc.  d. Đối với dân cư Thói quen thanh toán của cộng đồng dân cư  có những  ảnh hưởng không nhỏ  trong   việc tăng cường hoạt động TTKDTM trong nền kinh tế. Thay vì dùng tiền mặt để  phục vụ  nhu cầu thanh toán hàng ngày, người dân nên thay đổi thói quen thanh toán  bằng cách sử  dụng thẻ thanh toán tại các điểm chấp nhận thẻ như  siêu thị, nhà hàng,  thanh toán hóa đơn điện, nước, cước viễn thông qua tài khoản ngân hàng,…
  16. 16 KẾT LUẬN Mặc dù hoạt động TTKDTM được đánh giá mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh  tế và đang trong giai đoạn được phát triển tại Việt Nam tuy nhiên phương thức thanh   toán này vẫn chưa thực sự được phổ  biến, hiện đại và đạt được hiệu quả  như  mong  muốn. Do vậy, để  có thể  thúc đẩy hoạt động TTKDTM phát triển sâu rộng và đem lại  nhiều tiện ích cũng như lợi ích cho dân cư cũng như nền kinh tế, cần có một sự nỗ lực   và thay đổi đồng bộ  từ  phía chính phủ, hệ  thống ngân hàng cũng như  cộng đồng dân  cư trong việc đưa ra các lộ trình hợp lý trong từng giai đoạn, phát triển hệ thống thanh   toán, công nghệ thông tin, máy móc hiện đại và thay đổi thói quen thanh toán. Hi vọng rằng, bài nghiên cứu “Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế  ­ Thực trạng và giải pháp” có thể  phản ánh phần nào thực trạng TTKDTM tại Việt  Nam và đóng góp một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động TTKDTM cả  về  chiều rộng lẫn chiều sâu, từ  đó mang lại động lực phát triển cho nền kinh tế  nói  riêng và đất nước nói chung.  TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Website Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam: www.vietinbank.vn 2. Website Ngân hàng Nhà nước: www.sbv.gov.vn  3. Quyết định số 2453/QĐ­TTG của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề án đẩy  mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015. Số  từ  trong bài viết: 4859 từ  (không kể  phần bìa, Mục lục, Lời nói đầu và Kết   luận).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2