intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: “khảo sát tình hình nhiễm giun đũa lợn (Ascaris suum) tại huyện M’Đrăk và biện pháp phòng trị”

Chia sẻ: Nguyen Van Viet | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:45

381
lượt xem
100
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đất nước trong thời kì hội nhập đòi hỏi các chủ thể kinh tế, các ngành, các thành phần kinh tế không ngừng phát triển để tạo chỗ đứng của mình trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Trong xu thế chung đó đòi hỏi ngành chăn nuôi không ngừng học hỏi, trao dồi kinh nghiệm để tạo sản phẩm có chất lượng cao cung cấp cho người dùng trong nước và quốc tế. Đặc biệt, khi Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Chăn nuôi Việt Nam nói riêng những mặt...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: “khảo sát tình hình nhiễm giun đũa lợn (Ascaris suum) tại huyện M’Đrăk và biện pháp phòng trị”

  1. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: khảo sát tình hình nhiễm giun đũa lợn (Ascaris suum) tại huyện M’Đrăk và biện pháp phòng trị 1
  2. Mục lục PHẦN I ........................................................................................................................................3 ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................................3 PHẦN II.......................................................................................................................................5 TỔNG QUAN .............................................................................................................................5 2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................................5 2.1.1. Vị trí địa lý.........................................................................................................................5 2.1.2. Đất đai ...............................................................................................................................5 2.1.3. Khí hậu ..............................................................................................................................6 2.2. Kinh tế - Văn hóa – Xã hội - Khoa học kỹ thuật .................................................................6 2.2.1. Xã hội ................................................................................................................................6 2.2.2. Giáo dục.............................................................................................................................7 2.2.3. Y tế ....................................................................................................................................7 2.2.4. Kinh tế ...............................................................................................................................7 2.2.5. Về Trồng trọt .....................................................................................................................8 2.2.6. Về Chăn nuôi .....................................................................................................................8 2.2.6. Công tác Thú Y của huyện ................................................................................................8 2.2.6.1. Công tác tổ chức .............................................................................................................8 2.2.6.2. Công tác phòng chống dịch ..........................................................................................10 2.3 Cơ sở lý luận của đề tài .......................................................................................................10 2.3.1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của giun đũa lợn .................................................................10 2.4. Thuốc tẩy giun sán Bio-Ivermectin Và Bio-Levamisol 10% .............................................21 PHẦN III ...................................................................................................................................22 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................22 3.1. Đối tượng nguyên cứu ........................................................................................................22 3.2. Địa Điểm nguyên cứu.........................................................................................................22 3.3. Thời gian nguyên cứu.........................................................................................................22 3.4. Nội dung nguyên cứu .........................................................................................................23 3.5. Phương pháp nguyên cứu. ..................................................................................................23 3.6. Phương pháp bố trí thí nghiệm kiểm tra hiệu lực tẩy trừ của thuốc ...................................25 3.7. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................................26 PHẦN IV ...................................................................................................................................26 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...................................................................................................26 4.1. Tình hình nhiễm giun đũa lợn tại huyện M’đrăk................................................................26 4.1.1. Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo Địa hình...................................................................26 4.1.2. Tình hình nhiễm giun đũa theo tháng tuổi.......................................................................31 4.1.3. Tình hình nhiễm giun đũa theo tính biệt: ........................................................................34 4.1.4. Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo phương thức chăn nuôi: ..........................................35 4.1.5. Tình hình nhiễm giun đũa theo giống lợn: ......................................................................39 4.2. Hiệu quả điều trị bệnh giun đũa lợn của thuốc tẩy giun sán Bio-Levamisol 10% và Bio- Ivermectin..................................................................................................................................42 PHẦN V ....................................................................................................................................45 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ.......................................................................................................45 5.1. Kết luận ..............................................................................................................................45 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................................46 2
  3. PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ Đất nước trong thời kì hội nhập đòi hỏi các chủ thể kinh tế, các ngành, các thành phần kinh tế không ngừng phát triển để tạo chỗ đứng của mình trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Trong xu thế chung đó đòi hỏi ngành chăn nuôi không ngừng học hỏi, trao dồi kinh nghiệm để tạo sản phẩm có chất lượng cao cung cấp cho người dùng trong nước và quốc tế. Đặc biệt, khi Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Chăn nuôi Việt Nam nói riêng những mặt thuận lợi đồng thời cũng gặp không ít khó khăn. Việt Nam đang trên đà phát triển nhưng với đặc thù là một nước đi lên từ sản xuất nông nghiệp, với hơn 80% dân số hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, với nhiều ngành nghề khác nhau.Trong đó đã và đang nâng dần tỉ trọng của mình trong nông nghiệp. Ngành chăn nuôi đã cung cấp những sản phẩm cho người tiêu dùng như: thịt, trứng, sữa …Ngoài ra, nó còn là nguồn nguyên liệu để sản xuất phân bón, thức ăn gia súc và các sản phẩm khác. Lợn là loài được nuôi nhiều nhất ở Việt Nam nói chung và Đắk Lắk nói riêng. Nó được nuôi với nhiều hình thức khác nhau ( nuôi gia đình, nuôi tập trung ), tuy nhiên trên thực tế nuôi Lợn còn gặp nhiều khó khăn, làm thế nào để đàn Lợn khỏi bị bệnh, đặc biệt là bệnh Ký sinh trùng nói chung và bệnh giun đũa Lợn nói riêng ? Hiện nay mạng lưới thú y cơ sở ngày càng củng cố nhưng công tác khuyến nông tẩy giun sán cho Lợn chưa được chú trọng do hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ, thiếu tập trung đã gây khó khăn cho công tác của cán bộ thú y cơ sở, chính vì vậy mà tỉ lệ giun đũa lợn khá cao. Tại Đắk Lắk nói chung và huyện M’đrăk nói riêng có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi lợn, nhưng người chăn nuôi chưa quan tâm đến công tác phòng trị 3
  4. bệnh do giun sán gây ra, vì vậy đã gây thiệt hại quá lớn về kinh tế, dẫn đến người chăn nuôi không yên tâm phát triển rộng chăn nuôi. Từ nhận thức trên, để hiểu rõ hơn và giải quyết vấn đề mà thực tế đề ra, đồng thời bước đầu đánh giá hiệu quả sử dụng của một số loại thuốc trị ký sinh trùng hiện nay. Được sự đồng ý của bộ môn Thú y – khoa Chăn Nuôi - Thú y Trường Đại học Tây Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “khảo sát tình hình nhiễm giun đũa lợn (Ascaris suum) tại huyện M’Đrăk và biện pháp phòng trị” Với mục đích. Đề ra biện pháp, phòng trị bệnh giun đũa lợn tại huyện M’Đrăk một cách có hiệu quả. Yêu cầu của đề tài. Điều tra tỉ lệ nhiễm giua đũa lợn theo vùng sinh thái, độ tuổi, tính biệt, phương thức chăn nuôi, giống. Hiệu lực điều trị của Bio-Levamisol 10% và Bio-Ivermectin. 4
  5. PHẦN II TỔNG QUAN 2.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1. Vị trí địa lý M’đrăk là huyện nằm dọc quốc lộ 26, nối liền thành phố Buôn Ma Thuột với tỉnh Khánh Hòa, có tỉnh lộ 13 đi qua Sông Hinh thuộc tỉnh Phú Yên, đây là điều kiện thuận lợi để huyện giao lưu phát triển kinh tế. Phía Tây Bắc giáp tỉnh Phú Yên, Phía Đông giáp tỉnh Khánh Hòa, Phía Tây Nam giáp huyện KrôngBông, Phía Tây Nam giáp huyện EaKar của tỉnh ĐăkLăk. Huyện M’đrắk mang đặc trưng của địa hình đồi núi Cao Nguyên, chủ yếu là các dãy đồi núi có đỉnh bằng với độ cao 700-800 m so với mặt nước biển, sườn thoai thoải, mức độ chia cắt bởi hình lòng chảo. 2.1.2. Đất đai Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện M’đrăk là 133.028 ha. Trong đó: Đất sản xuất Nông nghiệp : 25.474 ha Đất lâm nghiệp : 12.080 ha Đất trồng cây công nghiệp : 2.348 ha Đất thổ cư : 37.000 ha Đồng cỏ tự nhiên : 2.060 ha Còn lại là đất thổ cư, sông suối, núi đá, đồi trọc chiếm tỷ lệ khá cao. Nhận xét: Đất là tư liệu sản xuất quan trọng để phát triển kinh tế, thế nhưng phần lớn đất của huyện là đất bạc màu, độ pH thấp, tầng đất canh tác mỏng, thoát nước kém, có nhiều đá lộ đầu, đã và đang bị xói mòn mạnh do thảm thực vật che phủ mỏng. Diện tích đất đỏ bazan được xếp vào loại đất tốt để trồng cây công nghiệp cho giá trị kinh tế 5
  6. cao như cà phê, cao su, tiêu…thì rất ít do đó phần lớn đất ở đây không được sử dụng nhiều để sản xuất nông nghiệp. Huyện có đồng cỏ tự nhiên lớn rất thuận lợi cho chăn thả đại gia súc. 2.1.3. Khí hậu Do ảnh hưởng của cao nguyên và vùng biển nên M’đrăk có khí hậu rất khắc nghiệt, một năm có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. - Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 - Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau - Nhiệt độ có khi lên cao đến 38oC, nhiệt độ trung bình năm là 24oC, biên độ ngày đêm là 12,4oC. Khí hậu M’đrăk có đặc điểm khá nổi bật và đặc trưng so với các vùng khác trong tỉnh. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc lấn sâu vào phía Nam, áp thấp nhiệt đới và gió mùa đổ bộ vào ven biển miền Trung từ Đà Nẵng thổi vào gây mưa vừa đến mưa to trên diện tích rộng, mưa trong nhiều ngày làm hư hại các công trình xây dựng, giao thông, thuỷ lợi và hoa màu. Độ ẩm trung bình hàng năm là 84%. Tháng có độ ẩm cao từ 84-89% (từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau), các tháng còn lại có độ ẩm trung bình là 79-80%. Nhận xét: Thời tiết thay đổi theo mùa, mùa mưa kéo dài còn mùa nắng thì khô hanh cộng thêm gió Lào thổi vào nên có ảnh hưởng rất lớn đến ngành chăn nuôi của huyện đặc biệt là bê nghé chết nhiều vào mùa mưa. Vì vậy phải có biện pháp khắc phục để phòng chống dịch bệnh cho vật nuôi. 2.2. Kinh tế - Văn hóa – Xã hội - Khoa học kỹ thuật 2.2.1. Xã hội Huyện M’đrăk có 1 thị trấn và 13 xã. Dân số 68.254 người. Toàn huyện có 17 dân tộc sinh sống trên địa bàn. Trong đó dân tộc thiểu số là 24.042 người, chiếm 35,22%. Tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm là 2,74%/năm. 6
  7. 2.2.2. Giáo dục Hiện nay huyện có toàn bộ 45 trường học và 17000 học sinh các cấp, trong đó học sinh dân tộc thiểu số chiếm 7400 em. Có 2 trường cấp III với 3800 học sinh. Học sinh tốt nghiệp cấp III bình quân hàng năm là 76%, học sinh khá giỏi chiếm 22%. Huyện có trung tâm GDTX liên tục đào tạo nghề và phổ cập xóa mù chữ. Toàn huyện có 6/13 xã, thị trấn được công nhận đạt 50% đội ngũ giáo viên được nâng cao trình độ, trang thiết bị trường học đã được chú trọng quan tâm. 2.2.3. Y tế Mạng lưới y tế đã được mở rộng đến các cơ sở, các xã và thị trấn đều có trạm y tế, có 1 bệnh viện đa khoa, có 8 trạm xá xã có bác sĩ. Huyện đã thực hiện tốt các chương trình mục tiêu về y tế quốc gia, phòng chống các bệnh cho xã hội, thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình. Hiện nay đã có 12/13 xã thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế. 2.2.4. Kinh tế Huyện đẩy mạnh về các ngành nông – lâm nghiệp, chăn nuôi, thương mại và dịch vụ. Tổng giá trị sản xuất (theo giá 1994) năm 2009 đạt 587,754 tỷ đồng, trong đó Nông lâm nghiệp đạt 306,182 tỷ dồng. Cơ cấu kinh tế: tỷ trọng ngành Nông lâm nghiệp chiếm 52,10% KH. Giá trị thu nhập bình quân từ chăn nuôi hàng năm là 46,5 tỷ đồng/năm. Thu nhập bình quân đầu người là 8,7 triệu đồng/người/năm, ngành trồng trọt có giá trị sản xuất: 236,7 tỷ đồng/năm. 7
  8. 2.2.5. Về Trồng trọt Tổng diện tích gieo trồng của huyện đạt 21.496 ha, trong đó diện tích lúa nước 2 mùa ổn định là 2.600 ha, năng suất bình quân đạt 5,5 tạ/ha. Ngoài ra huyện đã mở rộng diện tích trồng mía và các loại cây hoa màu cho sản lượng cao góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống cho nhân dân. 2.2.6. Về Chăn nuôi Trước đây người dân ở địa phương chủ yếu chăn nuôi theo phương thức tận dụng và dựa vào điều kiện tự nhiên nên năng suất chưa cao. Hiện nay nhờ cải tiến của khoa học kỹ thuật, nhà nước đã đưa các giống bò, giống lợn có năng suất chất lượng cao và chuyển giao kỹ thuật cho bà con áp dụng sản xuất nên hiệu quả chăn nuôi đã được nâng cao. Bảng 1: Tổng đàn gia súc của huyện qua các năm. Năm Tổng đàn trâu bò Tổng đàn lợn 2007 32.600 37.450 2008 28.800 39.200 2009 25.400 40.050 Trích nguồn từ trạm thú y huyện 2.2.6. Công tác Thú Y của huyện 2.2.6.1. Công tác tổ chức Trạm có 5 cán bộ thuộc biên chế nhà nước, 2 nhân viên hợp đồng và 16 thú y cơ sở. Bảng 2: Mạng lưới thú y của huyện M’đrăk Trình độ STT Địa điểm Đại học Cao đẳng Trung cấp Sơ cấp Tổng 1 Trạm Thú y 3 0 2 0 5 2 Thị trấn 0 0 1 0 1 3 Xã EaPil 0 0 1 1 2 4 Xã Krôngzin 0 0 0 2 2 8
  9. 5 Xã Krông Á 0 0 0 0 0 6 Xã CưSan 0 0 0 0 0 7 Xã CưPrao 0 0 1 0 1 8 Xã CưMta 0 0 1 0 1 9 Xã CưKroá 0 0 1 0 1 10 Xã EaTrang 0 0 0 1 1 11 Xã EaRiêng 0 0 1 0 1 12 Xã EaMđoan 0 1 0 0 1 13 Xã EaMlây 0 0 2 0 2 14 EaLai 0 0 0 1 1 15 Tổng 3 1 10 5 19 Trích nguồn từ trạm thú y huyện Mạng lưới thú y của huyện tương đối mạnh và phân bố đều, có xã có 2 thú y cơ sở, đây là thế mạnh của hoạt động thú y ở huyện về mặt theo dõi tình hình dịch bệnh xảy ra và có biện pháp điều trị kịp thời cho vật nuôi. Tuy nhiên trình độ của thú y cơ sở còn hạn chế: chỉ có 1 thú y cơ sở đạt trình độ cao đẳng, 10 thú y cơ sở đạt trình độ trung cấp, 5 thú y cơ sở có trình độ sơ cấp. Công tác tổ chức: gồm một trạm trưởng lãnh đạo chung mọi công việc của trạm, và các nhân viên phụ trách các bộ phận như: - Kiểm soát giết mổ và kiểm dịch động vật. - Phụ trách công tác tiêm phòng định kỳ cho vật nuôi. - Quản lý kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn huyện. - Xây dựng mạng lưới thú y cơ sở và thị trấn, cung cấp tinh nhân tạo cho đàn bò và lợn. - Triển khai tổ chức tiêm phòng theo chương trình và kế hoạch thực hiện kiểm dịch, kiểm tra vệ sinh phòng bệnh và các tổ chức chống dịch như LMLM, THT ở trâu bò; dịch tả, PHT ở lợn và dịch cúm gia cầm. 9
  10. 2.2.6.2. Công tác phòng chống dịch a.Công tác tiêm phòng: - Tiêm phòng cho đàn trâu bò: Tiêm vaccin LMLM hàng năm là 27000 liều, đạt tỷ lệ 68,2%/vụ/năm so với tổng đàn. - Tiêm phòng cho đàn lợn: chủ trương tiêm phòng vaccin đơn, tuyp, ô cho lợn nái và đực giống với số liều là 3000 liều. - Công tác kiểm dịch động vật và kiểm soát giết mổ. b.Công tác kiểm dịch động vật: Hàng năm thực hiện kiểm tra làm thủ tục kiểm dịch động vật xuất ra ngoài tỉnh từ 12000-14000 con gia súc để tiêu thụ. Công tác kiểm soát giết mổ và kiểm dịch động vật dần dần từng bước đi vào quản lý có hiệu quả, kiểm soát tốt tình hình dịch bệnh gia súc, đặc biệt là dịch LMLM đã được khống chế và ngăn chặn có hiệu quả. Trong 3 năm gần đây dịch LMLM gia súc trên địa bàn huyện không xảy ra. c.Công tác KSGM: Trạm thú y huyện quản lý 1 lò mổ gia súc tập trung tại khu trung tâm huyện gồm 4 xã thị trấn (thị trấn, CưMta, Krôngzin, CưKroá). Bình quân mỗi ngày mổ 45-50 con lợn, 1-2 con bò. Một năm kiểm soát được 46000 con gia súc giết mổ tập trung tại lò, kiểm soát được 11 điểm giết mổ tư nhân ở các xã lân cận trên địa bàn huyện. 2.3 Cơ sở lý luận của đề tài 2.3.1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của giun đũa lợn Giun đũa lợn ký sinh ở ruột non lợn, màu trắng sữa, hình ống, hai đầu hơi nhọn. Đầu giun có ba môi bao bọc quanh miệng, một môi ở phía lưng và hai môi ở phía bụng. Trên rìa môi có một hàng răng cưa, cấu tạo hai môi này khác nhau giữa hai loài giun đũa, hàng răng cưa ở môi giun đũa người không rõ ràng bằng răng cưa của giun đũa lợn. Hình 1: giun đực 10
  11. Giun đực dài 12- 25 cm, đường kính 3 mm. Giun cái dài 30- 35 cm, đường kính 5- 6 mm. Phân biệt giun đực và giun cái: giun đực nhỏ, đuôi cong về mặt bụng, đuôi giun cái thì thẳng. Giun đực có hai gai giao hợp dài bằng nhau, khoảng 1,2- 2 mm, không có túi giao hợp. Hình 2: giun cái Trứng hình bầu dục hơi ngắn, kích thước 0,056- 0,087 x 0,046- 0,067 mm, vỏ rất dày có bốn lớp vỏ, lớp ngoài cùng là màng protit, nhấp nhô làn sóng, do tác dụng dịch mật nên màng có màu vàng cánh dán. Hình 3: trứng giun đũa lợn (ascaris suum) 11
  12. 2.3.2 Chu kỳ phát triển của giun đũa lợn Hình 4: vòng đời giun đũa lợn Không cần ký chủ trung gian, lợn trực tiếp nuốt phải trứng giun đũa gây bệnh, rồi phát triển thành giun trưởng thành. Giun cái đẻ trung bình một con là 27.000.000 trứng, mỗi ngày đẻ 200.000 trứng (Cram, 1925). Trứng theo phân lợn ra ngoài gặp độ ẩm thích hợp và nhiệt độ khoảng 24oC, sau hai tuần thành phôi thai, qua một tuần nữa phôi thai lột xác thành trứng có sức gây bệnh. Trứng này lợn nuốt phải, vào ruột non 12
  13. thành giun trưởng thành. Theo một số tác giả, nếu tiêm những trứng này vào xoang bụng hoặc tiêm dưới da bụng đều nở thành ấu trùng, ngoài ra có thể nuôi cấy ở môi trường glucose và đạm vẫn có thể nở ra ấu trùng. Như vậy, dịch dạ dày không phải là một yếu tố cho trứng nở thành ấu trùng. Ấu trùng nở ở ruột, chui vào mạch máu niêm mạc, theo máu về gan. Một số ít chui vào ống lâm ba màng treo ruột rồi vào gan. Sau khi nhiễm 4- 5 ngày thì hầu hết ấu trùng di hành tới phổi, sớm nhất là 18 giờ, muộn nhất sau 12 ngày vẫn có ấu trùng vào phổi. Khi tới phổi, ấu trùng lột xác thành ấu trùng III. Ấu trùng này từ mạch máu phổi chui vào phế bào, qua khí quản, và cùng với niêm dịch ấu trùng lên hầu, rồi xuống ruột non. Khi trở lại ruột non, lột xác lần nữa thành giun trưởng thành. Trong khi di hành, một số ấu trùng vào một vài khí quan khác như: lách, tuyến giáp trạng, não…v.v. Hoàn thành vòng đời cần 54- 62 ngày. Hình 5:các vị trí giun đũa Kí sinh Giun đũa sống nhờ vào chất dinh dưỡng của ký chủ, đồng thời tiết dịch tiêu hóa phân giải tổ chức ở niêm mạc ruột, lấy tổ chức đó nuôi sống bản thân. Tuổi thọ của giun đũa không quá 7- 10 tháng, hết tuổi thọ giun đũa theo phân ra ngoài. Nhưng gặp điều kiện không thuận lợi (con vật bị bệnh truyền nhiễm, sốt cao…) thì tuổi thọ của giun đũa ngắn lại. Số lượng giun có thể vài con tới trên một nghìn con trên cơ thể một con lợn. 13
  14. 2.3.3 Đặc điểm dịch tễ học của bệnh giun đũa lợn Giun đũa phân bố rộng khắp thế giới, nguyên nhân chính là vòng đời của giun đũa lợn rất đơn giản, truyền trực tiếp và sức đề kháng của trứng rất cao. Đặc điểm của trứng giun đũa lợn có 4 lớp vỏ: lớp trong cùng bảo vệ phôi thai, giữ cho các chất hữu cơ không ảnh hưởng tới trứng, hai lớp giữa giữ cho chất lỏng của trứng không bị bốc hơi, lớp ngoài cùng là lớp protit có màu vàng cánh dán giữ cho tia tử ngoại không xâm nhập được vào bên trong. Trứng sống rất lâu 6- 12 tháng trong đống phân, trong điều kiện tự nhiên sống 1- 2 năm. Nhiệt độ thích hợp cho trứng phát triển khoảng 25oC. Khi nhiệt độ xuống thấp (12oC) trứng phát triển chậm. Trứng ở sâu 3 cm, nhiệt độ 26- 33oC, hàm lượng nước 9,5-19% thì 89% trứng phát triển. Trứng ngừng phát triển khi nhiệt độ ở rất thấp: - 4,8oC đến – 13,4oC, hàm lượng nước 6,3-17%. Trứng có thể bị chết khi gặp một trong ba trường hợp sau: - Độ ẩm quá thấp - Độ ẩm quá thấp, nhiệt độ cao. - Độ ẩm và nhiệt độ cao. Khi nhiệt độ 45-50oC trứng chết trong nửa giờ, nước nóng 60oC diệt trứng trong 5 phút, nước 70oC chỉ cần 1-10 giây. Chính vì vậy việc ủ phân sẽ làm tăng nhiệt độ trong đống phân sẽ diệt hết trứng giun đũa. Masnicova lần đầu tiên dùng nhiệt khí (170oC) diệt trứng trong phân lợn và chuồng lợn. Khi phun nhiệt khí vào phân khô hoặc ướt, chỉ 10-30 giây trứng đã chết. Ngoài ra trứng có sức đề kháng mạnh với một số chất hóa học như: focmon 2% trứng vẫn còn sống và tiếp tục phát triển, ereolin 3%, dung dịch bão hòa sunfat đồng, axit sunfuric 10%, xút 2%, hypochlorit canxi 10% không diệt được trứng. Vào mùa hè nắng chiếu trực tiếp lên đất cát thì trứng bị chết nhanh. Oxi cần cho trứng phát triển ở môi trường yếm khí, trứng không phát triển được, nhưng vẫn duy trì sự sống, vì thế trứng vẫn sống được một thời gian ở nước bẩn, hoặc môi trường thiếu oxi. + Đường truyền bệnh: Trứng giun đũa vào cơ thể chủ yếu qua miệng. Lợn thích liếm, gặm dụng cụ, máng ăn, bãi chăn…nên trứng dễ theo vào đường tiêu hóa. Khi bón phân lợn tươi cho ruộng trồng thức ăn, trứng giun sống được vài tháng ở thức ăn xanh. 14
  15. Ruồi, chuột, cũng có thể phân tán trứng giun, gió cuốn được trứng giun theo bụi từ chuồng này sang chuồng khác. Lợn con nhiễm bệnh chủ yếu khi bú sữa mẹ, nuốt phải trứng ở đầu vú. Ngoài ra có tài liệu cho biết ấu trùng gây bệnh ở trứng giun đũa người khi có nhiệt độ 34oC, thì nở ra ấu trùng và có thể chui qua da người mà vào cơ thể. + Mối liên quan giữa giun đũa người và giun đũa lợn: về mặt sinh học, nhất là gây nhiễm chéo, trong nhiều năm gần đây đã tranh luận là hai loại đó khác hay là cùng một loài. Nói chung gây nhiễm nhân tạo thấy giun đũa người có thể xâm nhiễm vào lợn và giun đũa lợn có thể xâm nhiễm vào người. Hiraishi (1928), Boer (1935), đã gây nhiễm giun đũa người cho lợn khi lợn ăn thức ăn thiếu vitamin A. Soulsby (1961) cũng gây nhiễm được cho lợn mới đẻ không được bú sữa đầu đối với giun đũa người. Takate (1951) lấy trứng giun đũa lợn gây nhiễm cho 19 người lớn, có 7 người bị nhiễm. Theo Mozgovoi (1953) nghiên cứu thấy ký chủ nhiễm giun đũa người thì ngoài người ra còn có tới 10 loại động vật khác như lợn, chó…cũng bị nhiễm. Vì vậy tác giả thừa nhận giun đũa lợn và giun đũa người không cùng một loài. Xét về mặt dịch tễ, ở một khu vực lợn nhiễm giun đũa lợn với tỉ lệ rất cao nhưng người không nhiễm cao, hoặc người nhiễm với tỉ lệ rất cao nhưng lợn không nhiễm cao chứng tỏ chúng khác loài và không có liên quan trực tiếp. 2.4.4. Tỉ lệ và cường độ nhiễm của bệnh giun đũa lợn Ở miền Bắc tỉ lệ nhiễm dao động 13-14% (Phạm Văn Khuê, Trịnh Văn Thịnh, 1982). Năm 1978, Phạm Văn Khuê, Phan Văn Lục điều tra 1055 lợn nuôi tại 6 tỉnh Nam Bộ cho biết tỉ lệ nhiễm giun đũa là 31,04%, trong đó heo ba tỉnh miền Đông nhiễm 40% cao hơn ở ba tỉnh đồng bằng sông Cửu Long là 23%. Năm 1995, Lương Văn Huấn mổ khám 891 lợn thuộc 4 lứa tuổi và khảo sát 5044 lợn lớn thuộc 12 tỉnh thành ở phía Nam cho thấy tỉ lệ nhiễm giun đũa là 53%. Bình Trị Thiên là 34%, Quảng Nam-Đà Nẵng là 61%, Bình Định 45%, Phú Yên, Khánh Hòa 75%, Đồng Nai 64%, Sông Bé 51%, Tây Ninh 45%, Thành phố Hồ Chí Minh 41%, Tiền Giang 73%, Kiên Giang 70%. Phạm Văn Chức, Châu Bá Lộc và cộng sự (1986) cho biết heo Hậu Giang 15
  16. nhiễm 28-50%. Bùi Lập, Nguyễn Đăng Khải, Vũ Sỹ Nhàn (1979) cho biết heo miền Trung nhiễm 36-58%. Trịnh Văn Thịnh, Phạm Văn Khuê, 1982 cho biết: Lợn dưới 3 tháng tuổi nhiễm 39,2% Lợn 3-4 tháng tuổi nhiễm 48,0% Lợn 5-7 tháng tuổi nhiễm 58,3% Lợn trên 7 tháng tuổi nhiễm 24,9% Lương Văn Huấn, Lê Hữu Khương, 1995 cho biết: Lợn dưới 3 tháng tuổi nhiễm 49,8% Lợn 3-4 tháng tuổi nhiễm 67,1% Lợn 5-7 tháng tuổi nhiễm 62,6% Lợn trên 7 tháng tuổi nhiễm 40,6% 2.3.5 Cơ chế phát sinh bệnh của bệnh giun đũa lợn Thời kỳ ấu trùng hay giun trưởng thành giun đũa lợn đều gây bệnh. Khi ấu trùng ở ruột chui vào thành ruột gây tổn thương sẽ mở đường cho các vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể. Khi ấu trùng di chuyển qua phổi làm cho bệnh suyễn nặng hơn và tỉ lệ phát sinh bệnh có thể tăng gấp 10 lần. Theo Underdahl (1957), Phổi nặng gấp 10 lần so với lợn chỉ bị suyễn lợn. Khi ấu trùng theo máu về gan, dừng lại ở mạch máu gây ra lấm tấm xuất huyết, đồng thời gây hủy hoại tế bào gan, ấu trùng từ mạch máu phổi di chuyển tới phế bào nên mạch máu bị vỡ, ở phổi có nhiều điểm xuất huyết. Khi ấu trùng di hành qua phổi gây ra viêm, triệu chứng viêm còn phụ thuộc vào mức độ nhiễm, có thể kéo dài 5-14 ngày, cho khi làm cho con vật bị chết. Thức ăn thiếu Vitamin A làm cho lợn con dễ bị viêm phổi do giun đũa gây ra. Ấu trùng di hành độ 2-3 tuần, khi thành giun trưởng thành thì tác dụng gây viêm giảm dần. Khi giun trưởng thành ở ruột non làm niêm mạc bị loét và đau bụng, khi nhiều gây tắc ruột, thủng ruột. Có khi vào ống mật gây hoàng đản. Giun đũa còn tiết độc tố gây nhiễm độc thần kinh trung ương và mạch máu, triệu chứng thần kinh như tê liệt hoặc hưng phấn. Ngoài ra trong quá trình trao đổi chất giun còn thải chất cặn bã gây độc làm lợn chậm lớn, còi cọc. 2.3.6 Tác hại của bệnh giun đũa lợn 16
  17. Khi ấu trùng di hành qua phổi gây viêm phổi, xuất huyết. Ấu trùng L2 và L3 gây những điểm hoại tử xuất huyết ở gan kích thước khoảng 1 cm và có nhiều sợi Fibrin. Ấu trùng cũng gây tổn thương và làm rách các mao mạch, phế nang làm cho bệnh suyễn nặng hơn. Đồng thời ấu trùng còn mang vi khuẩn E.coli vào trong máu. Giun trưởng thành ký sinh ở ruột làm viêm cơ ruột, gây loét ruột. Lấy các chất dinh dưỡng của quá trình trao đổi chất gây còi cọc, chậm lớn, gây tắc ruột, thủng ruột. Giun sử dụng nhiều Ca2+ làm cho lợn co giật, mềm xương, còi xương. Khi di hành qua ống mật gây vỡ ống mật. 2.3.7 Triệu chứng, bệnh tích của bệnh giun đũa lợn 2.3.7.1 Triệu chứng Triệu chứng ở lợn lớn không rõ, phần nhiều là mang giun đũa, trở thành nguồn gieo rắc mầm bệnh. Bệnh nặng ở lợn con từ 3 đến 6 tháng, lợn chậm lớn, gầy còm, ấu trùng ở phổi gây viêm phổi, thân nhiệt tăng cao, ăn uống giảm sút, hô hấp nhanh, thường xuyên có các triệu chứng viêm phổi, khi giun trưởng thành thì triệu chứng không rõ: chậm lớn, gầy, sút cân, rối loạn tiêu hóa; khi có nhiều giun làm tắc ruột, thủng ruột, đau bụng, viêm xoang bụng, một số con bị quá mẫn thì có triệu chứng thần kinh, nổi mẫn, ho… 2.3.7.2 Bệnh tích Lúc đầu phổi bị viêm, trên mặt phổi có đám huyết màu hồng thẫm. Khi mổ phổi thấy nhiều ấu trùng. Khi nhiều giun trưởng thành ở ruột non làm ruột non viêm cata. Khi ruột bị vỡ thì gây viêm phúc mạc và xuất huyết. Hình 6: Gan bị những nốt hoại tử trắng do ấu trùng của giun đũa. Hình 7: Giun đũa trong ruột 17
  18. 2.3.8. Chẩn đoán bệnh giun đũa lợn + Lợn dưới hai tháng tuổi: Lợn con theo mẹ nếu có giun, thì giun chưa đẻ trứng (54-62 ngày mới đẻ trứng). Bởi vậy nếu muốn chẩn đoán bệnh, có thể mổ khám rồi tìm ấu trùng ở phổi và gan. + Lợn trên hai tháng tuổi: Kiểm tra phân bằng phương pháp phù nổi để tìm trứng. Ngoài ra có thể mổ khám để tìm trứng ở ruột non. + Chẩn đoán bằng phản ứng biến thái nội bì: Có nhiều cách chế kháng nguyên tiêm nôi bì, nhưng thường dùng cách chế của Ecsop: Rửa sạch giun đũa còn sống, nghiền nát hòa với hai phần nước cất, cứ 1ml dung dịch trên cho thêm 8g men tuyến tụy và 10ml clorofoc, điều chỉnh pH = 7,6-7,8. Để tủ ấm 7-12 ngày, giun tan hết thì ly tâm, lấy nước ở trên cho vào lọ pha với cồn 90o, tỉ lệ 1:5 để cho kháng nguyên lắng xuống, lấy kháng nguyên ở đáy cho vào lọ con để tủ ấm. Sau khi khô bảo quản ở tủ lạnh trên 8 tháng vẫn không ảnh hưởng đến đặc tính kháng nguyên. Khi tiêm, pha loãng 1:200. Có thể tiêm nội bì vành ngoài tai hoặc nhỏ vào xoang kết mạc mắt. Phương pháp chẩn đoán này rất tốt, không có phản ứng chéo với lợn nhiễm giun tóc, giun kết hạt và giun đầu gai. Sau khi lợn nhiễm giun đũa từ ngày thứ 8 đến ngày thứ 11 bắt đầu có phản ứng dương tính. Phản ứng này duy trì được khoảng 110-140 ngày. Thời gian phản ứng biến thái xuất hiện phù hợp với thời gian kháng thể tập trung trong máu sau khi nhiễm giun và không phụ thuộc vào giun trưởng thành ở ruột. 2.3.9 Biện pháp phòng, trị bệnh giun đũa lợn 2.3.9.1 Phòng bệnh 18
  19. - Dùng thuốc tẩy cho lợn giai đoạn sau tách mẹ và giai đoạn 3-4 tháng. Nếu cần thiết tẩy cho lợn 5-7 tháng tuổi. Lợn lớn nhiễm ít nhưng là nguồn gieo rắc mầm bệnh, cần thiết thì tẩy cho lợn lớn. - Diệt căn bệnh ngoài cơ thể lợn: Trứng giun đũa phán tán ra ngoài là nguyên nhân chính làm bệnh lan tràn, để diệt trứng ta cần thực hiện các biện pháp sau: + Phân lợn tập trung đem ủ nhiệt sinh vật để diệt trứng và chống ô nhiễm, hoặc ủ phân Biogas. + Máng ăn, máng uống phải sạch sẽ. + Chăm sóc, nuôi dưỡng tốt. + Chú ý khi lợn nái trong thời kỳ tiết sữa có thể truyền cho con. + Phòng bằng vaccine: Thu thập trứng có chứa ấu trùng gây nhiễm, chiếu phóng xạ 700 R. Số lượng trứng là 500-2000/ liều vaccine cho ăn. Những lợn cho ăn vaccine tỉ lệ nhiễm giun đũa giảm 4,7 lần so với heo đối chứng. Thời gian miễn dịch khoảng 4 tháng. + Dùng Hygromycine 1,5 kg/ 1 tấn thức ăn phòng cho lợn. 2.3.9.2 Trị bệnh Khi lợn bị nhiễm giun đũa ta sử dụng một trong các loại thuốc sau để điều trị: - Tetramisole (Nilverm hoặc Ascaridin): liều dùng 20g thuốc tinh chất/ kg trọng lượng (P), trộn vào thức ăn hoặc cho uống một lần. - Levamisole (Vinacor, Decaris): ở dạng dung dịch 7,5% dạng chai 100 ml hoặc 240 ml hoặc 500 ml. Khi dùng sử dụng 6-8 mg/ kg P, chích bắp cho lợn nhỏ hơn 30 kg. Lợn lớn hơn chích liều 5-6 mg/ kg P. - Levomisole: nồng độ 6,5% dạng chai 100 ml. Lợn nhỏ hơn 30 kg chích bắp liều 1 ml/ 6 kg P. Lợn lớn chích liều 1 ml/ 9 kg P. - Tetravermex: dạng bột 10%, liều dùng 20 mg/ kg P cho ăn hoặc uống. - Themisole: dạng 15% đóng chai 200 ml. Chích bắp liều 1 ml/ 20 kg P, không quá 5 ml/ con. - Nilverm: Do Australia sản xuất nồng độ 7,5% đóng chai 500 ml. Chích liều 1 ml/ 7-8 kg P. 19
  20. - Nichlozamide-Tetramisole B: dạng viên 5 g, dùng 1 viên/ 75 kg P. - Piperazine: đối với lợn chỉ dùng dạng Hexahydrate piperazine và các dạng muối Adipinat, Phosphate, Sunfate cho ăn hoặc cho uống. Lợn nhỏ hơn 50 kg dùng liều 0,3 g/ kg P. Lợn lớn hơn 50 kg dùng liều 15 g/ con, dùng 2 lần/ ngày. - Mebendazole (Mebenvet): dùng liều 20 mg/ kg P cho ăn hoặc uống. Sau khi dùng lợn có thể bị tiêu chảy nhẹ. - Dichlovos (DDVP): 0,2 g/ kg P cho ăn hoặc uống. - Benacine: liều 150 mg/ kg P cho ăn hoặc uống. - Phenothiazine: 0,5 g/ kg P cho ăn hoặc uống. - Ivermectin: 0,1-0,3 mg/ kg P chích bắp hoặc chính dưới da. - Doramectin: liều 0,1-0,3 mg/ kg P chích bắp hoặc chính dưới da. - Ngoài ra còn có thể sử dụng: Safersan, Morantel, Benzimidazole, Febantel, Panacur, Parbendazole, Rintal, … - Hạt keo dậu: phơi khô, rang vàng, giã nhỏ. Dùng 60-100 g/con. Tùy độ tuổi trộn với cám cho lợn ăn. Dùng liên tục 3 ngày. - Vỏ xoan tươi 50 g và 20 g rễ cây sòi, sắc nước cho lợn uống 3 ngày liền. - Hạt cau già: 5-20 g/con, sắc thuốc trộn thức ăn ngon cho lợn ăn. - NOVA LEVASOL: 1g/ 8kg thể trọng. Heo con: 2 tháng xổ 1 lần. Heo lớn: 6 tháng xổ 1 lần. - Nova Leva: Tiêm bắp 1ml/15 kg thể trọng. Heo con: 2 tháng 1 lần Heo lớn: 3-4 tháng 1 lần. - Nova Mectin 0,25%: Tiêm dưới da cho heo con 1ml/8 kg thể trọng, 2 tháng 1 lần. - Nova Mectin 1%: Tiêm dưới da cho heo lớn 1ml/32 kg thể trọng, 2 tháng 1 lần. - Nova-Fenben: 1g/ 7-8kg thể trọng, trộn với thức ăn liên tục 3-5ngày 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2