intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tập môn Hệ thống thông tin đất đai

Chia sẻ: Hoa Quỳnh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:18

336
lượt xem
59
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài tập môn Hệ thống thông tin đất đai được thực hiện nhằm tìm hiểu về vai trò của hệ thống thông tin đất đai trong quản lý đất đai; dịch vụ công điện tử trong quản lý đất đai; cơ sở dữ liệu đất đai. Với các bạn chuyên ngành Địa chính thì đây là tài liệu hữu ích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tập môn Hệ thống thông tin đất đai

  1.  TRƯỜNG ĐẠI HOC KHOA HỌC TỰ NHIÊN   ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI              BÀI TẬP MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI KHOA: ĐỊA LÝ  GIẢNG VIÊN: PGS.TS TRẦN QUỐC BÌNH 1
  2. NHÓM 6:LỜI  MỞ ĐẦU         Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần   quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ  các khu dân cư, xây  dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất là vật thể chịu   tác động của các yếu tố  ngoại cảnh trong đó có tác động của con người. Độ  phì  nhiêu của đất, sự phân bổ không đồng nhất, đất tốt lên hay xấu đi, được sử dụng có   hiệu quả cao hay thấp tuỳ thuộc vào sự  quản lý Nhà nước và kế  hoạch, biện pháp   khai thác của người quản lý, sử dụng đất Sử  dụng đất đai phải kết hợp một cách đầy đủ, triệt để  và có hiệu quả  cao  nhất. Đất đai kết hợp với sức lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội như Adam  Smith đã nói: “Lao động là cha, đất là mẹ  của mọi của cải”. Do đó, đất đai vừa là   yếu tố của lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố của quan hệ sản xuất. Mặt khác, đất đai là cơ  sở  không gian để  phân bổ  các khu dân cư, các công  trình phục vụ sản xuất, văn hoá phúc lợi, xây dựng các ngành kinh tế quốc dân khác  trên toàn bộ lãnh thổ, xây dựng và củng cố an ninh quốc phòng. Do vậy nhu cầu sử dụng đất để đáp ứng quá trình phát triển  kinh tế xã hội là  rất lớn. Vì thế công tác quản lý đất đai phải hết sức chặt chẽ và cần được sử dụng  một cách có hiệu quả nhằm tăng hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai. Chính vì vậy  hệ thống thông tin đất đai, và việc ứng dụng công nghệ kĩ thuật, công nghệ thông tin  có vai trò rất quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai. 2
  3. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI.  Mô hình hoạt động và thành phần của hệ thông tin đất đai            Hệ thống thông tin đất đai (Land Information  System ­ LIS) là hệ thống thông  tin cung cấp các thông tin về đất đai. Nó là cơ sở cho việc ra quyết định liên quan  đến việc đầu tư, phát triển, quản lý và sử dụng đất đai.           Luật đất đai 2013. Điều 120. Hệ thống thông tin  đất đai        Hệ thống thông tin đất đai được thiết kế tổng thể và  xây dựng thành một hệ thống thống nhất trên phạm vi cả nước, phục vụ đa mục  tiêu; theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, quốc tế được công nhận tại Việt Nam.         Theo công văn số 1159/TCQLĐĐ­CĐKYK ngày 21/9/2011 của Tổng cục quản  lý đất đai thì hệ thống thông tin đất đai là hệ thống thông tin được xây dựng đẻ thu  thập, lưu trữ cập nhật, xử lý phân tích, tổng hợp và truy xuất các thông tin đất đai và  các thông tin khác liên quan đến đất đai”        Hệ thống hệ thống thông tin đất đai là công cụ hiện đại được xây dựng dựa trên  những giải pháp khoa học ­ công nghệ tiên tiến, nhằm trợ giúp và đáp ứng những  nhu cầu cấp thiết cho công tác quản lý nhà nước các cấp về đất đai. Nó có tính đa  mục đích, phục vụ các nhu cầu khai thác sử dụng khác nhau về thông tin đất đai của  Chính phủ, các bộ, ngành liên quan và cộng đồng xã hội.         Cũng giống như các hệ thống thông tin khác, nó là tập hợp bởi các phần tử có  mối quan hệ dàng buộc lẫn nhau cùng hoạt động nhằm tạo ra các thông tin đất đai  phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.        Điều đáng quan tâm  ở  đây là, hệ  thống thông tin đất đai Việt Nam đã và đang  được  3
  4. xây dựng dựa trên giải pháp công nghệ  ArcGIS của hãng ESRI (Mỹ) ­ một trong  những hãng tiên phong trong lĩnh vực GIS, cung cấp một giải pháp tổng thể  về  hệ  thống thông tin địa lý. ArcGIS luôn hỗ trợ những phát triển mới của công nghệ thông   tin…   PHẦN   1:   VAI   TRÒ   CỦA   HỆ   THỐNG   THÔNG   TIN   ĐẤT   ĐAI   TRONG  QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI. Luật đất đai 2013, chương II, điều 22  xác định Nội dung quản lý nhà nước về đất đai:  1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ  chức   thực hiện văn bản đó.  2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản   đồ hành chính.  3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản   đồ  quy hoạch sử  dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá   đất.  4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.  5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.  6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.  7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ  sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền   sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.  8. Thống kê, kiểm kê đất đai.  9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.  10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.  11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.  4
  5. 12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của  pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.  13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.  14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố  cáo trong quản lý  và sử dụng đất đai.  15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.   => Xây dựng hệ thống thông tin đất đai (nội dung 9) là một nhiệm vụ riêng biệt  nhưng có tương tác chặt chẽ với 14 nhiệm vụ còn lại của quản lý nhà nước về đất  đai. Hệ thống thông tin  bao quát hầu hết nghiệp vụ quản lý đất đai trên các lĩnh vực   khác nhau và trên các cấp lãnh đạo khác nhau. Tạo nên sự quản lý chặt chẽ và có sự  liên kết, đồng bộ giữa các cấp . 1. Vai trò của hệ thông tin đất đai trong việc đăng ký đất đai, lập và quản   lý hồ  sơ  địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử  dụng đất, quyền sở  hữu  nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Hệ  thống thông tin đất đai cung cấp đầy đủ  các thông tin về  tự  nhiên, kinh tế,   pháp lý của từng thửa đất cùng với bất động sản gắn liền với đất và thông tin về  người sử dụng đất…để đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính.   Để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở  và   tài sản khác gắn liền với đất thì Hệ thống thông tin đất đai tiến hành xử lý các thông  tin:  ­         Xử lý thông tin chủ sử dụng/sở hữu ­         Xử lý thông tin pháp lý/quy hoạch ­         Ý kiến đề xuất ­         Lập công văn ­         In tờ trình xử lý ­         In phiếu chuyển thuế ­         In quyết định cấp Giấy chứng nhận 5
  6. ­         In Giấy chứng nhận. (thông tin, bản đồ hiện trạng) ­         In ghi nhận trang 3 Giấy chứng nhận ­         Nhập số Giấy chứng nhận: Hình thức nhập hoặc quét mã vạch. ­         Tra cứu thông tin hồ sơ cấp Giấy chứng nhận ­         Tra cứu thông tin ngăn chặn ­         Tra cứu thông tin quy hoạch ứng dụng GIS ­         Tra cứu thông tin thửa đất   Hệ thống thông tin giúp quá trình xử lý thông tin, hồ sơ, hỗ trợ công tác quản  lý nghiệp vụ quản lý đất đai, đặc biệt trong đăng kí đất đai và tài sản khác gắn liền  với đất giảm thời gian một số lượng đáng kể. Không những thế còn nâng cao khả  năng trao đổi thông tin, đồng bộ hóa dữ liệu dễ dàng. Giúp người dân dễ dàng tìm  hiểu thông tin, đăng kí dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả. Hiện nay, trên cả nước nhiều cơ quan quản lý đất đai đã và đang sử dụng rất  hiệu quả các phần mềm Elis, Vilis, Microsation…giúp việc đăng kí, cấp giấy chứng  nhận quyền sử dụng đất và lập quản lý hồ sơ địa chính  dễ dàng hơn, việc cập nhật  và đồng bộ hóa dữ liệu, liên kết, chuyển tiếp dữ liệu nhanh chóng, tiết kiệm thời  gian .                              Hình ảnh về  một giao diện của phần mềm Vilis 2. Vai trò của hệ thống thông tin địa lý trong việc quản lý tài chính về  đất đai và giá đất 6
  7. Hệ thống thông tin đất đai cung cấp các thông tin về đất đai phục vụ cho việc  quản lý tài chính.  Thiết lập nên một nền tảng hiệu quả và công bằng cho việc xác định và thu  các loại thuế liên quan đến đất đai ­ là một trong những nguồn thu quan trọng và chủ  yếu cho ngân sách nhà nước ( thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử  dụng đất); tiền thuê đất; tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai; tiền  bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;  phí và  lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai. Nhà nước khó có thể thu thuế và các loại phí  sử dụng đất nếu không xác định được giá trị của đất đai, hay cụ thể hơn là nếu  không xác định rõ chủ sở hữu/sử dụng đất (đối tượng nộp thuế) và mục đích sử  dụng đất để tính toán khả năng sinh lợi mà đất đai mang lạị   Hệ thống thông tin đất đai cung cấp các thông tin để làm căn cứ quy định  khung giá các loại đất phù hợp với từng thửa đất, từng địa phương; cung cấp thông  tin cho thị trường quyền sử dụng đất và thị trường bất động sản trong quá trình phát  triển của nền kinh tế thị trường ở nước ta.            Một trang web về thị trương bất động sản Đặc biệt đối với thị trường bất động sản, hệ thống thông tin đất đai có chức  năng cung cấp các  thông tin nền cho thị trường này. Với mỗi thửa đất hay một bất  7
  8. động sản sẽ cung cấp thông tin chi tiết. Người dân sẽ dễ dàng tìm kiếm thông tin,  dữ liệu về thửa đất hay một bất động sản phù hợp với nhu cầu của mình. Đối với  nhà nước nhờ áp dụng các phần mềm địa lý việc xây dựng, cập nhật giá đất, giá bất  động sản sẽ được giải quyết nhanh chóng, hiệu quả. Mặt khác khi xây dựng và sử dụng hệ thống thông tin địa lý áp dụng trong  quản lý tài chính còn giúp minh bạch hơn về hệ thống giá đất, giá bất động sản cũng  như các khoản thu về thuế. Giúp nhà nước quản lý chặt chẽ, tích cực, hạn chế tình  trạng tham nhũng, tham ô. PHẦN 2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG ĐIỆN TỬ TRONG  LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM. 1. Khái niệm dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai      Các dịch vụ công điện tử gồm đăng kí đất đai, tài sản gắn liền với đất; thực hiện  các giao dịch về đất đai và tài sản gắn liền với đất; cung cấp thông tin, dữ liệu về  đất đai.     Cơ quan quản lý đất đai có trách nhiệm thực hiện các dịch vụ công trên; cung cấp  các dịch vụ thuận tiện, đơn giản, an toàn cho tổ chức và cá nhân trên môi trường  mạng. 2.Tình hình thực hiện các dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai ở  Việt Nam Ngày nay, công nghệ thông tin đang phát triển rất mạnh mẽ, và đi vào cuộc  sống của con người như một phương tiện, công cụ không thể thiếu. Nhiều ứng  dụng của công nghệ, điện tử có vai trò, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của con  người. Đất nước ta đang trong quá trình phát triển và hội nhập, công nghệ thông tin  và mạng Internet phát triển mạnh mẽ. Ứng dụng công nghệ, Internet, điện tử vào các  lĩnh vực trong cuộc sống ngày càng phổ biến, và quan trọng. Lĩnh vực đất đai là một  trong lĩnh vực quan trọng, chính vì vậy, công nghệ thông tin cũng được ứng dụng rất  nhiều. Việc thực hiện các dịch vụ công điện tử sẽ góp phần thúc đẩy lĩnh vực đất  8
  9. đai của nước ta ổn định bền vững và phát triển kịp thời với tộc độ hiện đại hóa đất  nước. Dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai nhằm mục đích thay thế và hiện  đại hóa các phương thức quản lý thông tin và tạo dựng môi trường làm việc điện tử  hóa, phục vụ người dân tốt hơn, giúp cơ quan xử lý thông tin nhanh hơn, nhiều hơn,  chính xác hơn, đặc biệt là công khai và minh bạch hơn. 9
  10. Một số hình ảnh so sánh dịch vụ công truyền thống và điện tử Hiện nay  ở  nước ta, dịch vụ  công điện tử  trong lĩnh vực đất đai chưa được   phổ  biến và đang  ở  giai đoạn bước đầu tiếp cận với việc chuyển sang giao dịch   điện tử trong lĩnh vực đất đai. Một số chính sách, hoạt động cụ thể như sau:     Thành lập các website hoạt động dịch vụ công điện tử về đất đai như: ­ Một   số sàn giao dịch bất động sản điện tử: Novaland, Sunland, Đất xanh, Becamex, Nam   tiến… Một số trang web về mua bán bất động sản: Muabannhadat.com; Muaban.net;  10
  11. Nhadat.cafeland.vn…   Các   cổng   thông   tin   điện   tử   của   các   Phòng   tài   nguyên   môi  trường, Sở tài nguyên môi trường của các tỉnh thành, Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.  Hình ảnh logo của Tổng cục quản lý đất đai      => Nhưng các địa chỉ này mới chỉ dừng lại  ở mức độ  hoạt động nhỏ, đơn giản   chứ chưa phát huy hết ưu điểm của hình thức dịch vụ công điện tử. Mới chỉ tư vấn,   hỗ  trợ, cung cấp cho khách hàng về  thông tin đất đai trực tuyến chứ  chưa có hệ  thống đăng ký, giao dịch đất đai trực tuyến.  ­ Hệ thống “Một cửa điện tử” (VD: phần mềm Bkav egate, E­Go…) phổ biến   ở các tỉnh miền Nam,  ứng dụng công nghệ  thông tin nhằm tin học hóa các giao dịch  giữa tổ  chức, công dân với cơ  quan hành chính nhà nước. Hệ  thống cho phép thực   hiện dịch vụ đăng ký và theo dõi cấp giấy phép trong lĩnh vực tài nguyên môi trường   trực tuyến, đặc biệt là lĩnh vực đất đai đối với các tổ chức, cá nhân.      => Tuy nhiên, dịch vụ công điện tử  này mới chỉ dừng  ở mức cho phép người sử  dụng tải mẫu đơn đăng ký; nộp và theo dõi hồ sơ trực tuyến.   Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam, Tổng cục Quản lý đất đai ­ Bộ  Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức một khóa tập huấn (là một nội dung trong Dự  án hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam (gọi tắt là Dự  án   VLAP) thực hiện từ năm 2008 đến năm 2013 tại 9 tỉnh, thành phố  là Hà Nội, Hưng   Yên, Thái Bình, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh  Long ) cho các cán bộ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường của 18 tỉnh, thành khu vực  phía Bắc vào ngày 16/10, tại Thái Bình. Dự  án do Ngân hàng Thế  giới và Đại sứ  quán Newzealand tài trợ  nhằm mục đích cải cách thủ  tục hành chính trong quản lý  đất đai tại Việt Nam.       11
  12.          Khóa tập huấn nhằm hướng dẫn các cán bộ địa phương quy trình xây dựng cơ  sở dữ liệu đất đai, từ đó áp dụng vào triển khai trên thực tế từng đơn vị theo hướng   hiện đại, công khai và minh bạch; từng bước chuyển sang giao dịch điện tử  trong   lĩnh vực đất đai và mục tiêu lâu dài đến năm 2020, đưa Việt Nam cơ bản hoàn thành  việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai.           Mục tiêu đến hết năm 2013 ­ năm cuối cùng của dự án, VLAP sẽ hỗ trợ Việt   Nam xây dựng Trung tâm dữ liệu cấp trung ương như một “ngân hàng dữ liệu” cung   cấp cho mọi ngành, mọi đối tượng các thông tin về  đất đai. Bên cạnh đó, trang bị  đầy đủ thiết bị đo đạc số như toàn đạc điện tử, thiết bị GPS – RTK, DGPS cho các  văn phòng đăng ký quyền sử  dụng đất cấp tỉnh, cài đặt và đào tạo sử  dụng phần  mềm điện tử VILIS thống nhất giữa 9 tỉnh, thành phố.    ­   Theo   website   batdongsan.vietnamnet.vn,   Thủ   tướng   Chính   phủ   vừa   phê  duyệt Đề  án nâng cao năng lực quản lý nhà nước ngành quản lý đất đai giai đoạn  2011­2020. Điểm nhấn đáng chú ý là Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng yêu cầu đến năm  2020 phải hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai và hệ thống hồ sơ  địa chính theo hướng hiện đại, chuyển dần các hoạt động đăng ký, giao dịch trong   lĩnh vực đất đai sang giao dịch điện tử.  Như  vậy, Việt Nam đã và đang nhận thức đúng đắn về  tầm quan trọng của   việc thực hiện dịch vụ  công điện tử  trong lĩnh vực đất đai, đã bắt đầu có những   chính sách, chiến lược thực hiện.  Tuy vậy ở nước ta có 1 số hạn chế nhất định mà chúng ta cần khắc phục để  phát triển dịch vụ  công điện tử  trong lĩnh vực đất đai mạnh hơn và phổ  biến hơn   nữa:  ­ Chưa thể áp dụng triệt để  được dịch vụ công điện tử  tại các vùng quê vì hầu hết   người dân  ở  những vùng nông thôn trình độ  dân trí còn kém, khả  năng tiếp nhận   công nghệ thông tin chưa cao nên chưa thể tiếp nhận ngay được các hoạt động dịch  vụ công về đất đai qua internet.  12
  13. ­ Số lượng nguồn thông tin trên mạng quá nhiều, tràn lan và đôi khi không có tính xác  thực, không chính xác khiến người dân khó chọn lọc thông tin, hoang mang, hiểu sai   thông tin …  ­ Vì vậy nhà nước cần quan tâm hơn đến vấn đề này, phổ biến rộng rãi hơn đến dân  chúng và cần đưa công tác giáo dục về đất đai đến gần hơn với học sinh, sinh viên  trên toàn quốc. ­ Bên cạnh đó cũng cần quan tâm đến hệ thống cơ sở, vật chất, có đội ngũ làm việc   khinh nghiệm, biết sửa chữa , khắc phục những sai sót trong hệ  thống. Đồng thời  nên tăng cường học hỏi, tiếp thu các thành công trên lĩnh vực quản lý đất đai của các   quốc gia khác, nhưng cần tiếp thu có chọn lọc, phù hợp với tình hình của nước ta.   * Tóm lại:       Để hòa nhập vào tốc độ công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước, Việt Nam  đang từng bước chuyển đổi các giao dịch, dịch vụ  trong lĩnh vực đất đai sang giao  dịch, dịch vụ công điện tử. Các khó khăn cũng đang được khắc phục triệt để để phổ  biến hình thức dịch vụ  công điện tử  trong lĩnh vực đất đai đến toàn bộ  người dân   trên cả nước. Trong tương lai không xa, dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai  sẽ  trở nên phổ biến trên khắp các tỉnh, thành phố  trên cả nước. Và lĩnh vực đất đai   của nước ta cũng ngày càng phát triển , thu được nhiều hiệu quả quan  đóng góp váo  sự   phát   triển   chung.          Phần 3: CHỮ  KÝ ĐIỆN TỬ  VÀ    ỨNG DỤNG CỦA CHỮ  KÍ ĐIỆN TỬ  TRONG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI 1. Chữ ký điện tử     Chữ ký điện tử là chương trình phần mềm gồm đoạn dữ liệu ngắn đính kèm văn  bản gốc để chứng thực tác giả của văn bản và giúp người nhận kiểm tra tính toàn  vẹn của nội dung văn bản gốc.      Theo Điều 21 – Luật Giao dịch điện tử: “Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng  13
  14. từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử,  gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận  người ký thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và  xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được  ký”. Về bản chất, chữ ký điện tử là chương trình phần mềm điện tử “được tạo ra  bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng  theo đó người đó có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người  ký có thể xác định được chính xác:         a) Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với  khóa công khai trong cùng một cặp khóa; b) Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến  đổi nêu trên .  Sự xuất hiện của chữ ký điện tử và chức năng tiền định của nó, đặc biệt là  vai trò của nó như là một công cụ trong việc xác định tính nguyên gốc, xác định tác  giả, bảo đảm tính toàn vẹn của tài liệu điện tử, đã đóng một vai trò vô cùng quan  trọng trong việc xác định địa vị pháp lý của tài liệu điện tử trong giao dịch điện tử.  Việc sử dụng chữ ký điện tử trong phần lớn trường hợp là cơ sở khẳng định giá trị  pháp lý của những văn bản điện tử tương đương với tài liệu giấy. Hiện nay, chữ ký  điện tử là phương tiện duy nhất để xác nhận giá trị pháp lý của tài liệu điện tử. 14
  15.          Mô hình hoạt động của chữ ký số( phần con của chữ ký điện tử)      Như vậy, với sự xuất hiện của chữ ký điện tử, vấn đề giá trị pháp lý của tài liệu  điện tử, có thể coi như đã được giải quyết. Việc sử dụng chữ ký điện tử trong giao  dịch điện tử cũng có những ưu điểm và bất cập nhất định. Trong phạm vi tham luận  này,  xin đề cập đến những ưu điểm và hạn chế khi sử dụng chữ ký số trong giao  dịch điện tử:      + Những ưu điểm khi sử dụng chữ ký điện tử; ­ Trước hết, sử dụng chữ ký điện tử là điều kiện bảo đảm tính pháp lý của các giao  dịch điện tử, cho phép các giao dịch có thể thực hiện trong môi trường điện tử. Khác  với văn bản giấy với chữ ký bằng tay, những văn bản điện tử có thể chuyển theo  đường truyền internet trong một thời gian rất ngắn. Như vậy, việc sử dụng chữ ký  điện tử và thực hiện những giao dịch điện tử cho phép tiết kiệm thời gian, sức lực  và tăng hiệu quả lao động. ­ Ngăn chặn khả năng giả mạo chữ ký (theo nghĩa tạo ra một chữ ký điện tử y hệt  như chữ ký đang được sử dụng và có thể kiểm tra bằng cách thông thường bởi mã  khóa công khai). Theo nghiên cứu của các chuyên gia, khả năng giả mạo chữ ký là  1/10, trong khi đối với chữ ký tay, khả năng này có thể tăng đến 60­70%12. 15
  16. ­ Ngăn chặn khả năng làm giả tài liệu. Sauk hi tài liệu điện tử đã được ký bằng chữ  ký điện tử thì không thể thay đổi. Bất cứ sự thay đổi nào, dù nhỏ nhất, cũng có thể  bị phát hiện do chữ ký điện tử được tạo ra bởi cặp khóa bí mật và khóa công khai.  Khi nội dung tài liệu thay đổi, khóa công khai sẽ không còn tương thích với khóa bí  mật, hay nói cách khác, người nhận sẽ không thể dùng khóa công khai để giải mã bí  mật. Như vậy, khi tài liệu đã được ký bằng chữ ký điện tử, người ta sẽ không thể  thay đổi một phần (giả mạo từng phần) hay toàn bộ (giả mạo toàn bộ) tài liệu mà  vẫn dưới chữ ký đó. ­ Cho phép xác định tác giả văn bản và tính nguyên gốc của văn bản. Về lý thuyết,  khi văn bản điện tử đã được ký bởi chữ ký điện tử thì không thể thay đổi. Nếu thay  đổi dù chỉ một ký tự trong văn bản, việc kiểm tra chữ ký sẽ không mang lại kết quả  trùng khớp, và văn bản đó, đương nhiên, sẽ không có hiệu lực. Như vậy. chữ ký số  có thể là công cụ xác định tác giả tài liệu điện tử cững như sự vẹn toàn của chúng  và một văn bản điện tử được ký bởi chữ ký số có thể là căn cứ pháp lý để bảo vệ  quyền lợi hợp pháp cho người tham gia giao dịch điện tử.        + Những hạn chế khi sử dụng chữ ký điện tử trong giao dịch điện tử: ­ Sự lệ thuộc vào máy móc và chương trình phần mềm: Như đã nói ở trên, chữ ký  điện tử là một chương trình phần mềm máy tính. Để kiểm tra tính xác thực cảu chữ  ký cần có hệ thống máy tính và phần mềm tương thích. Đây là hạn chế chung khi sử  dụng văn bản điện tử và chữ ký điện tử. ­ Tính bảo mật không cao: Nếu chữ ký bằng tay được thực hiện trên giấy, được ký  trực tiếp và luôn đi kèm với vật mang tin, chữ ký tay không thể chuyển giao cho  người khác, thì chữ ký số không như vậy. Chữ ký số là một bộ mật mã được cấp  cho người sử dụng, đây là phần mềm máy tính không phụ thuộc vào vật mang tin.  Chính vì vậy, trở ngại lớn nhất khi sử dụng chữ ký số là khả năng tách biệt khỏi  chủ nhân của chữ ký. Nói cách khác, chủ nhân của chữ ký số không phải là người  duy nhất có được mật mã của chữ ký. Tồn tại một số nhóm đối tượng có thể có  được mật mã, đó là: bộ phận cung cấp phần mềm; bộ phận cài đặt phần mềm,  16
  17. những người có thể sử dụng máy tính có cài đặt phần mềm. Ngoài ra, mật mã có thể  bị đánh cắp. Cũng có thể, chủ nhân chữ ký số chuyển giao cho người khác mật mã  của mình. Như vậy, tính bảo mật của chữ ký điện tử không cao. ­ Vấn đề bản gốc, bản chính: Nếu đối với tài liệu giấy, chữ ký được ký một lần và  chỉ có một bản duy nhất (được coi là bản gốc). Bản gốc được ký bằng chữ ký sẽ  không thể cùng lúc ở hai chỗ khác nhau. Có thể tin tưởng rằng, nếu bản gốc duy  nhất mất đi thì sẽ không thể có bản thứ hai giống hệt như vậy. Nhưng với văn bản  điện tử đã được ký bằng chữ ký số, người ra có thể copy lại và bản copy từ bản  chính và bản copy từ bản copy không có gì khác biệt so với bản chính duy nhất được  ký. Đây là một thách thức đối với công tác văn bản và cả nền hành chính. Khái niệm  bản gốc, bản chính trong văn bản hành chính sẽ phải xem xét lại đối với văn bản  điện tử. ­ Sự có thời hạn của chữ ký điện tử. Chữ ký điện tử là chương trình phần mềm  được cấp có thời hạn cho người sử dụng. Về lý thuyết, văn bản sẽ có hiệu lực pháp  lý khi được ký trong thời hạn sử dụng của chữ ký. Tuy nhiên, thực tế hiệu lực pháp  lý của văn bản hoàn toàn có thể bị nghi ngờ khi chữ ký số hết thời hạn sử dụng. Đây  cũng là một hạn chế và thách thức rất lớn đối với việc sử dụng chữ ký điện tử.           * Vì vậy :       Sự ra đời của chữ ký điện tử là cơ sở khẳng định giá trị pháp lý của văn bản  điện tử và cho phép thực hiện nhũng giao dịch điện tử. Tuy nhiên, để chữ ký điện tử  trở nên phổ biến, thông dụng tạo tiền đề cho việc văn bản điện tử phát huy những  tính năng vượt trội của mình và có thể thay thế tài liệu giấy, cần nghiên cứu và khắc  phục những hạn chế của chữ ký điện tử, đồng thời cần có thêm những công cụ khác  để khẳng định giá trị pháp lý của tài liệu điện tử. Điều này cân sự đầu tư nghiên cứu  của các nhà khoa học, các chuyên gia và sự hỗ trợ của các nhà quản lý. 2. Chữ ký điện tử trong hệ thống thông tin đất đai. 17
  18.      Có thể nói, chữ ký điện tử đã và đang đi vào ứng dụng trên toàn quốc, từ các cơ  quan nhà nước đến doanh nghiệp tư nhân. Việc ứng dụng chữ kí điện tử đã mang lại  nhiều tiện ích cũng như thuận lợi trong quá trình làm việc, giao dịch và quản lý, góp  phần làm thúc đẩy phát triển khinh tế cũng như quản lý một cách tiện ích nhanh  chóng khi mà công nghệ thông tin đang rất phát triển và trở thành thế mạnh.       Ứng dụng chữ kí điện tử( hay phần con là chữ kí số) trong các cơ quan nhà nước  đang trở nên ngày càng phổ biến và thu được nhiều hiệu quả nhất định. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2