intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Xây dựng hệ thống bài tập Hóa hữu cơ lớp 12 nhằm rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh yếu môn Hóa ở trường trung học phổ thông

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:137

127
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Xây dựng hệ thống bài tập Hóa hữu cơ lớp 12 nhằm rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh yếu môn Hóa ở trường trung học phổ thông là nhằm xây dựng hệ thống bài tập để rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh yếu môn Hóa, giúp các em có thể tiếp thu bài học tốt hơn, nắm chắc lý thuyết hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Xây dựng hệ thống bài tập Hóa hữu cơ lớp 12 nhằm rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh yếu môn Hóa ở trường trung học phổ thông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Lê Thị Phương Thúy XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỮU CƠ LỚP 12 NHẰM RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP CHO HỌC SINH YẾU MÔN HÓA Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Lê Thị Phương Thúy XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỮU CƠ LỚP 12 NHẰM RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP CHO HỌC SINH YẾU MÔN HÓA Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học môn hóa học Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS TRẦN THỊ TỬU Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2011
  3. Luận văn được hoàn thành bởi sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, bạn bè, anh chị em đồng nghiệp, các em học sinh và những người thân trong gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Thị Tửu, nguyên là phó chủ nhiệm Khoa Hóa Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, người đã tận tình chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương và hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn PGS.TS Trịnh Văn Biều, khoa Hóa Trường Đại học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh, cùng các thầy cô khoa Hóa Trường Đại học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy và chỉ dẫn cho tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh các trường trung học phổ thông đã giúp tôi trong quá trình thực hiện điều tra và thực nghiệm sư phạm. Xin gửi lời cảm ơn phòng Sau đại học, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn được hoàn thành đúng tiến độ. Xin trân trọng cảm ơn! Tp. Hồ Chí Minh, ngày 1 tháng 10 năm 2010 Tác giả Lê Thị Phương Thúy
  4. MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................................ 2 2T T 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. 6 2T 2T MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 7 2T T 2 1.Lý do chọn đề tài................................................................................................................................... 7 2T 2T 2. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 7 2T T 2 3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................................ 8 2T 2T 4. Nhiệm vụ của đề tài.............................................................................................................................. 8 2T 2T 5. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................................................. 8 2T 2T 6. Giả thuyết khoa học.............................................................................................................................. 8 2T 2T 7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................................... 8 2T 2T 8. Điểm mới của luận văn......................................................................................................................... 9 2T 2T CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................. 10 2T T 2 1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................................................... 10 2T 2T 1.2. Bài tập hóa học ............................................................................................................................... 11 2T 2T 1.2.1. Khái niệm bài tập, câu hỏi, bài toán......................................................................................... 11 T 2 T 2 1.2.2. Bài tập hóa học ....................................................................................................................... 12 T 2 2T 1.2.2.1. Tác dụng của bài tập hóa học [6], [8] ................................................................................ 12 T 2 T 2 1.2.2.2. Phân loại bài tập hóa học .................................................................................................. 13 T 2 2T 1.2.2.3. Vị trí của bài tập hóa học trong quá trình dạy học ............................................................. 15 T 2 T 2 1.2.2.4. Xu hướng phát triển bài tập hóa học [38],[41]................................................................... 15 T 2 T 2 1.2.2.5. Yêu cầu của một bài tập hoá học....................................................................................... 16 T 2 T 2 1.2.2.6. Điều kiện để học sinh giải bài tập hóa học tốt [6] ............................................................. 16 T 2 T 2 1.2.2.7. Những chú ý khi ra bài tập và những chú ý khi chữa bài tập cho HS ................................. 17 T 2 T 2 1.3. Kỹ năng giải bài tập......................................................................................................................... 18 2T 2T 1.3.1. Khái niệm về kỹ năng .............................................................................................................. 18 T 2 2T 1.3.2. Kỹ năng giải bài tập ................................................................................................................. 19 T 2 2T
  5. 1.3.3. Rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trong quá trình dạy học hóa học ........................... 19 T 2 T 2 1.3.3.1. Các giai đoạn hình thành kỹ năng giải bài tập ................................................................... 19 T 2 T 2 1.3.3.2. Con đường hình thành kỹ năng giải bài tập ....................................................................... 20 T 2 T 2 1.3.3.3. Phương pháp hình thành kỹ năng giải bài tập .................................................................... 20 T 2 T 2 1.4. Tổng quan về học sinh yếu .............................................................................................................. 21 2T 2T 1.4.1. Khái niệm học sinh yếu ............................................................................................................ 21 T 2 2T 1.4.2. Nguyên nhân dẫn đến học yếu .................................................................................................. 21 T 2 2T 1.4.2.1. Yếu kém do phương pháp tiếp thu ban đầu ....................................................................... 21 T 2 T 2 1.4.2.2.Yếu kém do phương pháp tự học ....................................................................................... 22 T 2 T 2 1.4.2.3.Yếu kém do phương pháp vận dụng ................................................................................... 23 T 2 T 2 1.4.2.4.Các nguyên nhân khác ....................................................................................................... 23 T 2 2T 1.4.3. Những biện pháp khắc phục với học sinh yếu........................................................................... 25 T 2 T 2 1.4.3.1. Phương pháp giảng bài mới ............................................................................................. 25 T 2 2T 1.4.3.2. Phương pháp củng cố kiến thức ........................................................................................ 25 T 2 T 2 1.4.3.3. Phương pháp kiểm tra ...................................................................................................... 26 T 2 2T 1.4.3.4 . Phương pháp tự học ......................................................................................................... 26 T 2 2T 1.4.4. Rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh yếu ...................................................................... 26 T 2 T 2 1.4.4.1. Phân loại học sinh yếu ...................................................................................................... 26 T 2 2T 1.4.4.2. Rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho từng loại học sinh yếu ................................................ 27 T 2 T 2 1.4.4.3. Biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập và nâng cao kết quả học tập hóa học cho học sinh T 2 yếu ................................................................................................................................................ 27 T 2 1.5. Thực trạng việc sử dụng bài tập hóa học để rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh yếu hóa ở 2T một số trường trung học phổ thông hiện nay ........................................................................................... 29 T 2 1.5.1. Mục đích và phương pháp điều tra ........................................................................................... 29 T 2 T 2 1.5.2. Kết quả điều tra........................................................................................................................ 29 T 2 2T TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..................................................................................................... 35 2T 2T CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 12 BAN 2T CƠ BẢN CHO HỌC SINH YẾU ...................................................................................... 36 2T
  6. 2.1. Tổng quan về phần hóa hữu cơ lớp 12 THPT................................................................................... 36 2T T 2 2.1.1. Cấu trúc và nội dung phần hóa hữu cơ lớp 12 THPT ............................................................... 36 T 2 T 2 2.1.2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng khi dạy phần hóa hữu cơ lớp 12 ...................................................... 37 T 2 T 2 2.2. Các nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập cho học sinh yếu ............................................................ 41 2T T 2 2.2.1. Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học .................................................... 41 T 2 T 2 2.2.2. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học .......................................................... 41 T 2 T 2 2.2.3. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng ....................................................... 41 T 2 T 2 2.2.4. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính phân hóa và tính vừa sức ................................................... 42 T 2 T 2 2.2.5. Hệ thống bài tập phải góp phần củng cố kiến thức cho học sinh ở các mức độ hiểu, biết, vận T 2 dụng .................................................................................................................................................. 42 T 2 2.2.6. Hệ thống bài tập phải phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực sáng tạo của học sinh ........... 42 T 2 T 2 2.3. Quy trình thiết kế hệ thống bài tập nhằm rèn luyện kỹ năng giải bài tập ........................................... 43 2T T 2 2.3.1. Buớc 1: Xác định mục đích của hệ thống bài tập ...................................................................... 43 T 2 T 2 2.3.2. Bước 2: Xác định nội dung hệ thống bài tập ............................................................................. 43 T 2 T 2 2.3.3. Buớc 3: Xác định loại bài tập, các kiểu bài tập ......................................................................... 43 T 2 T 2 2.3.4. Buớc 4: Thu thập thông tin để soạn hệ thống bài tập ................................................................ 44 T 2 T 2 Gồm các bước cụ thể sau: .................................................................................................................. 44 T 2 2T 2.3.5. Buớc 5: Tiến hành soạn thảo bài tập ......................................................................................... 44 T 2 T 2 2.3.6. Bước 6: Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp ............................................................... 44 T 2 T 2 2.3.7. Bước 7: Thực nghiệm, chỉnh sửa và bổ sung ........................................................................... 44 T 2 T 2 2.4. Hệ thống bài tập hóa hữu cơ lớp 12 cho học sinh yếu ...................................................................... 44 2T T 2 2.4.1. Hệ thống bài tập chương 1 “Este – Lipit” ................................................................................. 45 T 2 T 2 2.4.2. Hệ thống bài tập chương 2 “Cacbohiđrat” ................................................................................. 56 T 2 T 2 2.4.3. Hệ thống bài tập chương 3 “Amin – aminoaxit – peptit – protein” ............................................ 59 T 2 T 2 2.4.4. Hệ thống bài tập chương 4 “Polime – Vật liệu polime” ............................................................ 69 T 2 T 2 2.5. Sử dụng hệ thống bài tập mới xây dựng để rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh yếu ............ 74 2T T 2 2.5.1. Các kỹ năng giải bài tập cần rèn luyện cho học sinh ................................................................. 74 T 2 T 2 2.5.2. Các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh yếu ................................................. 75 T 2 T 2
  7. 2.5.3. Sử dụng hệ thống bài tập rèn kỹ năng giải bài tập khi giảng bài mới......................................... 75 T 2 T 2 2.5.4. Sử dụng hệ thống bài tập rèn kỹ năng giải bài tập khi ôn, luyện tập ......................................... 88 T 2 T 2 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................. 100 2T T 2 3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................................................... 100 2T 2T 3.1.1. Tính khả thi............................................................................................................................ 100 T 2 2T 3.1.2. Tính hiệu quả ......................................................................................................................... 100 T 2 2T 3.2. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................................................. 100 2T 2T 3.3. Tiến trình thực nghiệm .................................................................................................................. 101 2T 2T 3.3.1. Chuẩn bị ................................................................................................................................ 101 T 2 2T 3.3.2. Tiến hành hoạt động giảng dạy trên lớp .................................................................................. 101 T 2 T 2 3.3.3. Xử lí kết quả thực nghiệm ...................................................................................................... 101 T 2 2T 3.4. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................................................... 102 2T 2T 3.4.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính .................................................................................... 102 T 2 T 2 3.4.1.1. Đánh giá của GV về hệ thống bài tập .............................................................................. 102 T 2 T 2 3.4.1.2. Đánh giá của HS về hệ thống các bài tập ....................................................................... 103 T 2 T 2 3.4.2. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng ................................................................................. 104 T 2 T 2 3.4.2.1.Bài kiểm tra lần 1 ............................................................................................................ 105 T 2 2T 3.4.2.2. Bài kiểm tra lần 2 ........................................................................................................... 107 T 2 2T 3.4.2.3.Bài kiểm tra lần 3 ............................................................................................................ 108 T 2 2T 3.4.2.4. Tổng hợp 3 bài kiểm tra .................................................................................................. 110 T 2 2T TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .................................................................................................. 112 2T 2T KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 113 2T 2T 1. Kết luận ........................................................................................................................................... 113 2T T 2 2. Kiến nghị ......................................................................................................................................... 114 2T T 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 116 2T 2T PHỤ LỤC ............................................................................................................................. 1 2T T 2
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BT : bài tập BTHH : bài tập hóa học CTPT : công thức phân tử CTCT : công thức cấu tạo DL : dân lập ĐC : đối chứng ĐDDH : đồ dùng dạy học GD-ĐT : giáo dục - đào tạo GV : giáo viên HS : học sinh HTBT : hệ thống bài tập PP : phương pháp SGV : sách giáo viên SGK : sách giáo khoa TB : trung bình THPT : trung học phổ thông TN : thực nghiệm TT : thứ tự
  9. MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Điều 28 Luật Giáo dục (2005) nước ta đã nêu “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh ”. Nhưng thực tế trong một lớp học có nhiều loại học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu.... Hiện nay, tình trạng học sinh yếu có ở tất cả các tỉnh, thành phố. Diện học sinh không đủ kiến thức, kỹ năng, khả năng học kém phải ở lại lớp hiện tại tương đối nhiều. Theo kết quả khảo sát chất lượng học tập của học sinh ở tất cả các khối lớp thì TPHCM đứng đầu tỉ lệ về học sinh yếu, kém với cấp THPT là 19,75% (17,43% học sinh học lực yếu, 2,32% học sinh học lực kém). Chính vì vậy, các giáo viên cần phải cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm, đóng góp ý tưởng về việc giúp đỡ học sinh yếu nói chung và học sinh yếu bộ môn Hóa nói riêng. Tuy nhiên, dưới góc nhìn của những giáo viên THPT (môn Hóa học), chúng tôi nhận thấy việc đổi mới trong cách dạy nhằm giúp đỡ các em yếu Hóa chưa được thực hiện đồng bộ, triệt để và mang lại hiệu quả cao nhất vì nhiều lí do khác nhau. Trong đó, một thực trạng khá phổ biến là nhiều GV chưa chú trọng đến việc phân hóa học sinh, chưa có biện pháp giúp đỡ các em học sinh yếu môn hóa, chưa có một hệ thống bài tập riêng cho đối tượng này nhằm rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho các em. Để giúp thành công trong dạy học và thiết thực với GV, Với suy nghĩ rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học là cầu nối để các em học sinh yếu nắm được các kiến thức cơ bản . Chính vì lí do đó,chúng tôi đã chọn đề tài “ Xây dựng hệ thống bài tập Hóa Hữu Cơ lớp 12 nhằm rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sịnh yếu môn hóa ở trường Trung học phổ thông”. 2. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 2.1. Khách thể nghiên cứu : Quá trình dạy học hoá học ở trường Trung học phổ thông . 2.2. Đối tượng nghiên cứu : Việc xây dựng hệ thống bài tập hóa hữu cơ lớp 12 ban cơ bản nhằm rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh yếu môn hóa.
  10. 3. Mục đích nghiên cứu Xây dựng hệ thống bài tập để rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh yếu môn hóa, giúp các em có thể tiếp thu bài học tốt hơn, nắm chắc lý thuyết hơn. 4. Nhiệm vụ của đề tài • Đọc và nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài. • Nghiên cứu cơ sở lý luận về học sinh yếu; bài tập hóa học và kỹ năng giải bài tập. • Điều tra thực trạng sử dụng bài tập hóa học ở một số trường THPT . • Xây dựng hệ thống bài tập hóa hữu cơ lớp 12 dùng để rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho HS yếu. • Thực nghiệm sư phạm đối với học sinh lớp 12 ban cơ bản . 5. Phạm vi nghiên cứu • Nội dung: Phần hóa hữu cơ chương trình lớp 12 ban cơ bản. • Địa bàn nghiên cứu: một số trường THPT không chuyên, dân lập ở TPHCM. • Bài tập trắc nghiệm và bài tập tự luận phần hóa hữu cơ lớp 12 ban cơ bản. 6. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được hệ thống bài tập có chất lượng giúp học sinh có kỹ năng giải bài tập Hóa học tốt hơn thì sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của HS, gây sự hứng thú học tập cho HS và nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa, giảm số lượng HS yếu hóa ở trường Trung học phổ thông . 7. Phương pháp nghiên cứu • Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đọc và tìm hiểu các tài liệu, văn bản có liên quan đến đề tài. • Phương pháp phân tích và tổng hợp, • Phương pháp phân loại, hệ thống hóa. • Phương pháp điều tra. • Phương pháp chuyên gia. • Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
  11. • Phương pháp toán học : sử dụng phương pháp thống kê toán học xử lí kết quả thực nghiệm. 8. Điểm mới của luận văn Xây dựng hệ thống bài tập cho học sinh yếu môn hóa lớp 12 phần Hóa hữu cơ ban cơ bản.
  12. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu Trong những năm qua, xu hướng sử dụng bài tập đã được nhiều người nghiên cứu và thực hiện, các đề tài đó cũng đã đạt được những thành công nhất định, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa học. Các nghiên cứu trong những năm gần đây cụ thể: 1- Cao Thị Thăng (1995), Hình thành kĩ năng giải bài tập hóa học ở trường Trung Học cơ sở, Luận án phó tiến sĩ sư phạm tâm lý, Viện khoa học giáo dục Hà Nội. 2- Lê Văn Dũng (1994), Bài tập hóa học rèn trí thông minh cho học sinh THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội. 3- Nguyễn Thị Ngà (1998), Phát triển tư duy nhận thức của học sinh thông qua hệ thống các câu hỏi và bài tập hoá học lớp 10 PTTH chuyên ban, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội. 4- Trần Thị Phương Thảo (1998), Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan về hóa học có nội dung gắn với thực tiễn, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM. 5- Đặng Công Thiệu (1998), Bài tập hóa học với việc nâng cao tính tích cực nhận thức kiến thức hoá học cơ bản cho học sinh PTTH, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Vinh. 6- Đặng Ngọc Trầm (2009), Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn phần hợp chất hữu cơ đa chức, tạp chức và polime, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM. 7- Ngô Thuý Vân (1999), Sưu tầm và xây dựng hệ thống bài tập hóa vô cơ nhằm nâng cao chất lượng dạy học hoá học ở trường trung học dạy nghề, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội. 8- Lê Văn Dũng (2002), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho học sinh trung học phổ thông qua bài tập hoá học, Luận án tiến sĩ, ĐHSP TPHCM. 9- Nguyễn Thị Thanh Thuỷ (2006), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho học sinh trung học phổ thông qua bài tập hoá học vô cơ, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Vinh. 10- Nguyễn Cao Biên (2008), Rèn luyện năng lực độc lập, sáng tạo cho học sinh lớp 10 THPT qua hệ thống bài tập hóa học, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM. 11- Trần Thị Trà Hương (2009), Xây dựng hệ thống bài tập hóa vô cơ lớp 10 THPT nhằm củng cố kiến thức và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM. 12- Phan Thị Mộng Tuyền (2009), Sử dụng phương pháp dạy học phức hợp hướng dẫn học sinh giải bài tập phần hóa hữu cơ lớp 11 chương trình cơ bản, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.
  13. 13- Nguyễn Thị Thúy (1993), Tìm hiểu việc bồi dưỡng kỹ năng dạy hóa cho sinh viên ĐHSP qua thực tập tốt nghiệp, Tiểu luận khoa học, ĐHSP Hà Nội I. 14- Nguyễn Thị Khánh (1995), Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra kiến thức Hóa học lớp 12 phổ thông trung học, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội. 15- Phạm Thị Tuyết Mai, Sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan và tự luận trong kiểm tra- đánh giá kiến thức hóa học của học sinh lớp 12 trường THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội. 16- Trần Đức Hạ Uyên (2003), Phụ đạo học sinh yếu lấy lại kiến thức căn bản, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TPHCM. 17- Phạm Kiều Trang (2004), Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học cho học sinh THPT, khóa luận tốt nghiệp cử nhân hóa học, ĐHSP TPHCM. 18- Nguyễn Thị Thanh Trúc (1998), Rèn luyện kỹ năng sử dụng bài tập cho sinh viên khoa Hóa, khóa luận tốt nghiệp cử nhân hóa học, ĐHSP TPHCM. 19- Hồ Hải Quỳnh Trân (2002), Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học chương Oxi – lưu huỳnh cho học sinh THPT, khóa luận tốt nghiệp cử nhân hóa học, ĐHSP TPHCM. 20- Nguyễn Ngọc Bảo Trân (2005), Phương pháp giải một số bài tập về hợp chất gluxit, khóa luận tốt nghiệp cử nhân hóa học, ĐHSP TPHCM. 21- Nguyễn Thị Trúc Phương (2004), Phân loại và phương pháp giải một số dạng bài tập hóa hữu cơ trong chương trình THPT, khóa luận tốt nghiệp cử nhân hóa học, ĐHSP TPHCM. Như vậy, trong những năm qua có rất nhiều luận văn, khóa luận hay đề tài về xây dựng hệ thống bài tập hóa học cho học sinh. Tuy nhiên, việc xây dựng hệ thống bài tập cho học sinh yếu môn hóa thì chưa nhiều. 1.2. Bài tập hóa học 1.2.1. Khái niệm bài tập, câu hỏi, bài toán Theo nghĩa chung nhất, thuật ngữ “bài tập” (tiếng Anh) là “Exercise”, tiếng Pháp – “Exercice” dùng để chỉ một loạt hoạt động nhằm rèn luyện thể chất và tinh thần (trí tuệ) [ 45, tr. 223]. Trong giáo dục, theo “Từ điển Tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên, thuật ngữ “bài tập” có nghĩa là “bài ra cho học sinh làm để vận dụng những điều đã học”. Theo Thái Duy Tuyên “bài tập là một hệ thông tin xác định bao gồm những điều kiện và những yêu cầu được đưa ra trong quá trình dạy học, đòi hỏi người học một lời giải đáp, mà lời giải
  14. đáp này về toàn bộ hoặc từng phần không ở trạng thái có sẵn của người giải tại thời điểm mà bài tập được đặt ra” [ 45, tr. 223]. Về mặt lí luận dạy học, bài tập bao gồm cả câu hỏi và bài toán mà khi hoàn thành chúng học sinh nắm được hay hoàn thiện một tri thức, một kĩ năng nào đó, bằng cách trả lời miệng hay trả lời, viết kèm theo thực nghiệm. Ở nước ta, trong các SGK và sách tham khảo, thuật ngữ “bài tập” được dùng theo quan niệm này. Câu hỏi - đó là những bài làm mà khi hoàn thành chúng học sinh phải tiến hành một loạt hoạt động tái hiện, bất luận là trả lời miệng, trả lời viết hay có kèm thực hành hoặc xác minh bằng thực nghiệm. Thường trong các câu hỏi, GV yêu cầu HS phải nhớ lại nội dung các định luật, các quy tắc, định nghĩa, các khái niệm, trình bày lại một mục trong SGK…[45, tr.223] Bài toán - đó là những bài làm mà khi hoàn thành chúng HS phải tiến hành một hoạt động sáng tạo. Bất luận hình thức hoàn thành bài toán - nói miệng, hay viết, hay thực hành (thí nghiệm) - bất kì bài toán nào cũng đều có thể xếp vào một trong hai nhóm: định lượng (tính toán) hay định tính [45, tr.224]. Người ta thường lựa chọn những bài toán và câu hỏi đưa vào một bài tập có tính toán đến một mục đích dạy học nhất định, là nắm hay hoàn thiện một dạng tri thức hay kĩ năng. Chẳng hạn, có thể ra bài tập nhằm mục đích hình thành kĩ năng lập công thức muối, viết phương trình phản ứng, nêu các chất đồng phân, giải những bài toán hóa học thuộc một kiểu nào đó, nêu đặc điểm của một nguyên tố theo vị trí của nó trong hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học… Tùy theo tính chất của hoạt động cần tiến hành (tái hiện hay sáng tạo) mà bài tập có thể chỉ gồm toàn những câu hỏi, hay toàn những bài toán hay hỗn hợp cả câu hỏi lẫn bài toán. Tóm lại, bài tập được xem như là một phương tiện dạy học then chốt trong quá trình dạy học, dùng bài tập trong quá trình hình thành kiến thức, khai thác kiến thức, phát triển tư duy, hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho người học và kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập… Như vậy, có thể xem bài tập là một “vũ khí” sắc bén cho GV, HS trong quá trình dạy học và sử dụng bài tập, là một trong những yêu cầu quan trọng trong quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. 1.2.2. Bài tập hóa học 1.2.2.1. Tác dụng của bài tập hóa học [6], [8] - Tác dụng trí dục: + Giúp cho học sinh hiểu được một cách chính xác các khái niệm hóa học, nắm được bản chất của từng khái niệm đã học.
  15. + Có điều kiện để rèn luyện, củng cố và khắc sâu các kiến thức hóa học cơ bản, hiểu được mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức cơ bản. + Góp phần hình thành được những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết về bộ môn hóa học ở HS, giúp họ sử dụng ngôn ngữ hóa học đúng, chuẩn xác. + BTHH còn được sử dụng nhiều trong quá trình chuẩn bị nghiên cứu các kiến thức mới. + BTHH mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú và không làm nặng nề khối lượng kiến thức của HS. + BTHH có khả năng phát triển tư duy sáng tạo của HS. - Tác dụng đức dục: BT hóa học có tác dụng giáo dục đạo đức tư tưởng vì khi giải bài tập HS sẽ tự rèn luyện cho mình những phẩm chất tốt của con người như: tính kiên nhẫn, chịu khó, cẩn thận, chính xác, khoa học, tính trung thực, tính sáng tạo, lòng yêu thích bộ môn. - Tác dụng giáo dục kĩ thuật tổng hợp: Có khả năng để gắn kết các nội dung học tập ở trường với thực tiễn đa dạng, phong phú của đời sống xã hội hoặc trong sản xuất hóa học thể hiện trong nội dung BTHH các nguyên tắc kĩ thuật tổng hợp như nguyên tắc ngược dòng, tận dụng nhiệt phản ứng… 1.2.2.2. Phân loại bài tập hóa học Hiện nay, có nhiều cách phân loại bài tập khác nhau. Vì vậy, cần có cách nhìn tổng quát về các dạng bài tập dựa vào việc nắm chắc các cơ sở phân loại. 1) Dựa vào nội dung toán học của bài tập - Bài tập định tính (không có tính toán). - Bài tập định lượng (có tính toán). 2) Dựa vào nội dung của bài tập hóa học - Bài tập định lượng. - Bài tập lý thuyết. - Bài tập thực nghiệm. - Bài tập tổng hợp. 3) Dựa vào tính chất hoạt động học tập của học sinh - Bài tập lý thuyết (không có tiến hành thí nghiệm). - Bài tập thực nghiệm (có tiến hành thí nghiệm). 4) Dựa vào chức năng của bài tập - Bài tập tái hiện kiến thức (hiểu, biết, vận dụng). - Bài tập rèn luyện tư duy độc lập, sáng tạo (phân tích, tổng hợp, đánh giá).
  16. 5) Dựa vào kiểu hay dạng bài tập - Bài tập xác định CTPT của hợp chất. - Bài tập xác định thành phần % của hỗn hợp. - Bài tập nhận biết các chất. - Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp. - Bài tập điều chế các chất. - Bài tập bằng hình vẽ… 6) Dựa vào khối lượng kiến thức - Bài tập đơn giản (cơ bản). - Bài tập phức tạp (tổng hợp). 7) Dựa vào cách thức kiểm tra - Bài tập trắc nghiệm. - Bài tập tự luận. 8) Dựa vào phương pháp giải bài tập - Bài tập tính theo công thức và phương trình. - Bài tập biện luận. - Bài tập dùng các giá trị trung bình. - Bài tập dùng đồ thị… 9) Dựa vào mục đích sử dụng - Bài tập dùng để kiểm tra đầu giờ. - Bài tập dùng để củng cố kiến thức. - Bài tập dùng để ôn luyện, tổng kết. - Bài tập để bồi dưỡng học sinh giỏi. - Bài tập để phụ đạo học sinh yếu… 10) Dựa theo các bước của quá trình dạy học - Bài tập mở bài, tạo tình huống dạy học. - Bài tập vận dụng khi giảng bài mới. - Bài tập củng cố, hệ thống hóa kiến thức. - Bài tập về nhà. - Bài tập kiểm tra. 11) Dựa vào phương pháp hình thành kĩ năng giải bài tập - Bài tập mẫu. - Bài tập tương tự xuôi ngược.
  17. - Bài tập có biến đổi. - Bài tập tổng hợp. Ngoài ra, có thể dựa vào đặc điểm của hoạt động nhận thức có thể chia thành: - Bài tập tái hiện: Bài tập yêu cầu HS nhớ lại, tái hiện kiến thức, kĩ năng đã học. - Bài tập sáng tạo: Bài tập yêu cầu HS phải áp dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong tình huống mới, phải vận dụng phối hợp các kiến thức để giải quyết vấn đề. Ở mức độ cao hơn, bài tập sáng tạo đòi hỏi HS giải quyết vấn đề theo một hướng mới, một kĩ thuật mới, một phương pháp mới. Trong thực tế dạy học, có hai cách phân loại bài tập có ý nghĩa hơn cả là phân loại theo nội dung và theo dạng bài. 1.2.2.3. Vị trí của bài tập hóa học trong quá trình dạy học Trong thực tế dạy học hiện nay, nhiều giáo viên chưa nắm được vị trí của bài tập hóa học trong quá trình dạy học. Họ thường sử dụng BT vào đầu giờ để kiểm tra bài cũ hoặc cuối giờ học, cuối chương, cuối học kì để ôn tập và kiểm tra kiến thức. Quan niệm đó chưa thật đúng, làm giảm tác dụng của BT khi dạy học. GV có thể sử dụng BT ở bất cứ lúc nào, bất cứ nơi nào khi thấy nó có thể giúp mình thỏa mãn nhiệm vụ dạy học và mục đích dạy học. Ngược lại, GV hoàn toàn có thể không sử dụng BT khi điều đó không cần thiết cho công việc giảng dạy của mình. BTHH không phải là nội dụng nhưng nó chứa đựng nội dung dạy học. BT phải phù hợp với nội dung dạy học, với năng lực nhận thức của học sinh và phải phục vụ được ý đồ của GV. Khi ra một bài tập phải xác định đúng vị trí của nó để BT trở thành một bộ phận hữu cơ của hệ thống kiến thức cần truyền thụ. 1.2.2.4. Xu hướng phát triển bài tập hóa học [38],[41] Theo tác giả Nguyễn Xuân Trường [38, tr.35], xu hướng xây dựng BT hóa học hiện nay là: - Loại bỏ những bài tập có nội dung hóa học nghèo nàn nhưng lại cần đến những thuật toán phức tạp để giải (hệ nhiều ẩn nhiều phương trình, bất phương trình, phương trình bậc 2, cấp số cộng, cấp số nhân…). - Loại bỏ những bài tập có nội dung léo lắt, giả định rắc rối, phức tạp, xa rời hoặc phi thực tiễn hóa học. - Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm. - Tăng cường sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan.
  18. - Xây dựng bài tập mới về bảo vệ môi trường và phòng chống ma túy. - Xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề. - Đa dạng hóa các loại hình bài tập bằng hình vẽ, bài tập vẽ đồ thị, sơ đồ, bài tập lắp dụng cụ thí nghiệm… - Xây dựng những bài tập có nội dung hóa học phong phú, sâu sắc, phần tính toán đơn giản, nhẹ nhàng. - Xây dựng và tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm định lượng. 1.2.2.5. Yêu cầu của một bài tập hoá học Xu hướng chung của bài tập hóa học trong giai đoạn hiện nay cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Nội dung bài tập phải ngắn gọn, súc tích, không quá nặng về tính toán mà cần tập trung vào rèn luyện và phát triển năng lực nhận thức, tư duy hóa học và hành động cho học sinh. Bài tập cung cấp kiến thức mới hoặc kiểm nghiệm các dự đoán khoa học. - Bài tập hóa học cần chú ý đến việc mở rộng kiến thức hóa học và các ứng dụng của hóa học vào thực tiễn cuộc sống, khai thác các nội dung: hóa học với vấn đề kinh tế, môi trường, hóa học với các hiện tượng tự nhiên. - Bài tập hóa học định lượng không phức tạp về thuật toán mà phải chú trọng về nội dung hóa học và chứa đựng các phép tính được sử dụng nhiều trong tính toán hóa học. - Sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan. Chuyển dần dần các bài tập tự luận sang trắc nghiệm khách quan. 1.2.2.6. Điều kiện để học sinh giải bài tập hóa học tốt [6] - Nắm chắc lý thuyết: như là các định luật cơ bản về hóa học, các quá trình hóa học, tính chất hóa học của các chất, nắm vững đầy đủ ý nghĩa định tính và định lượng của kí hiệu công thức và phương trình hóa học. - Nắm được các dạng bài tập cơ bản. Nhanh chóng xác định bài tập đang giải thuộc dạng bài tập nào. - Nắm được một số phương pháp giải thích hợp với từng dạng bài tập, và chọn phương pháp giải tối ưu nhất. - Nắm được các bước giải một dạng bài tập nói chung và với một bài tập nói riêng. - Biết được một số thủ thuật và phép biến đổi như là cách giải phương trình và hệ phương trình.
  19. 1.2.2.7. Những chú ý khi ra bài tập và những chú ý khi chữa bài tập cho HS • Những chú ý khi ra bài tập cho HS - Nội dung kiến thức phải nằm trong chương trình. - Các kết quả phải phù hợp với thực tế. - Phải vừa sức với trình độ HS. - Phải chú ý đến yêu cầu cần đặt được (thi tốt nghiệp hay đại học…). - Phải đủ các dạng: dễ, trung bình, khó… - Phải rõ ràng chính xác, không đánh đố HS. - Xác định rõ mục đích của từng bài tập. Mục đích của tiết bài tập. Cần đặt câu hỏi: cần ôn tập kiến thức gì? Kiến thức cơ bản nào cần cũng cố? Những lổ hổng kiến thức nào của học sinh cần bổ sung? Cần hình thành cho học sinh những phương pháp giải nào ? • Những chú ý khi chữa bài tập cho HS - Cần chọn chữa các bài tập tiêu biểu điển hình, tránh trùng lặp về kiến thức cũng như về dạng bài tập. Cần chú ý các bài: + Có phương pháp giải mới. + Dạng bài quan trọng phổ biến hay được ra thi. + Có trọng tâm kiến thức hóa học cần khắc sâu. - Phải nghiên cứu chuẩn bị trước thật kỹ càng như là: + Tính trước kết quả. + Giải bằng nhiều cách khác nhau. + Dự kiến trước những sai lầm học sinh hay mắc phải và cả những thắc mắc của học sinh. - Giúp học sinh nắm chắc các phương pháp giải các bài tập cơ bản: + Chữa bài mẫu thật kỹ. + Cho bài tương tự về nhà làm. + Khi chữa bài tập tương tự có thể: cho học sinh lên bảng, chỉ nói hướng giải, các bước tiến hành và đáp số, chỉ nói những điểm mới cần lưu ý, ôn luyện thường xuyên. - Biết sử dụng hình vẽ, sơ đồ một cách linh hoạt trong quá trình giải bài tập vì nó có tác dụng sau: + Cụ thể hóa các vấn đề, các quá trình trừu tượng. + Trình bày bảng ngắn ngọn. + Học sinh dễ hiểu bài. + Giải được nhiều bài tập khó.
  20. - Cần hình thành cho học sinh kỹ năng tóm tắt đề bởi nó sẽ giúp HS hình dung một cách khái quát các dữ kiện tạo thuận lợi cho quá trình tư duy, tìm ra lời giải. - Dùng phấn màu khi cần làm bật các chi tiết đáng chú ý. - Cần phải biết tiết kiệm thời gian (photo đề bài, sử dụng phiếu học tập). - Cách gọi HS lên bảng: bài đơn giản có thể gọi bất cứ HS nào, bài phức tạp nên gọi những HS khá giỏi, nếu HS có hướng giải sai thì cần dừng lại ngay để khỏi mất thời gian. - Chữa bài tập cho HS yếu cần chú ý: yêu cầu vừa phải những bài tập cơ bản, số liệu đơn giản, những bài tương tự, không nên giải nhiều phương pháp vì sẽ làm cho HS rối. Từng bước nâng cao trình độ cho HS. - Chữa bài tập với lớp có nhiều trình độ khác nhau: cần phân chia bài tập ra thành các phần nhỏ (các câu a, b, c…) từ thấp đến cao những câu dễ cho HS yếu làm…những câu tiếp theo cho HS khá làm… - Các bước giải bài tập trên lớp (algorit giải). - Tóm tắt đầu bài một cách ngắn gọn trên bảng. Bài tập về các quá trình hóa học có thể dùng sơ đồ, hình vẽ… - Xử lý các số liệu thô thành dạng cơ bản. - Gợi ý HS suy nghĩ tìm lời giải bằng cách: + Phân tích các dữ kiện của đề bài xem từ đó cho ta biết được những điều gì. + Liên hệ với các dạng cơ bản đã giải quyết. + Suy luận ngược từ yêu cầu của bài toán. + Trình bày lời giải. + Viết các phương trình phản ứng xảy ra nếu có. + Đặt ẩn số cho các dữ kiện phải tìm, tìm mối liên hệ giữa các ẩn, lập phương trình đại số, giải phương trình, biện luận tìm kết quả. 1.3. Kỹ năng giải bài tập 1.3.1. Khái niệm về kỹ năng Có nhiều định nghĩa về kỹ năng Theo từ điển Tiếng Việt thì kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được vào thức tế [48,tr520]. Kỹ năng là hệ thống phức tạp các thao tác hợp lý, có hiệu quả được hình thành qua quá trình rèn luyện[6].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2