intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÀI THẢO LUẬN Công nghiệp hóa, đô thị hóa và quan hệ hôn nhân ở đô thị Thanh Hóa.

Chia sẻ: Le Thanh Huyen | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

109
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chúng ta đang sống trong một thời đại đầy biến động, thời kỳ công nghiệp hóa, đô thị hóa có sức ảnh hưởng mạnh mẽ đến mợi mặt: Kinh tế, văn hóa, xã hội… Sự biến đổi toàn diện trên các mặt đó có ảnh hưởng đặc biệt sâu sắc tới quan hệ hôn nhân. Goode đã phân tích cách biến đổi của các mẫu hình gia đình ở nhiều nơi trên thế giới, do ảnh hưởng của sự biến đổi xã hội mà ông gọi là công nghiệp hóa. Theo ông, dù các mẫu hình gia đình trong các mẫu...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÀI THẢO LUẬN Công nghiệp hóa, đô thị hóa và quan hệ hôn nhân ở đô thị Thanh Hóa.

  1. Môn: Xã hội học đô thị GV: Th.S Nguyễn Thị Duyên BÀI THẢO LUẬN Vấn đề: Công nghiệp hóa, đô thị hóa và quan hệ hôn nhân ở đô thị Thanh Hóa. PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU Chúng ta đang sống trong một thời đại đầy biến động, th ời kỳ công nghiệp hóa, đô thị hóa có sức ảnh hưởng mạnh mẽ đến mợi mặt: Kinh tế, văn hóa, xã hội… Sự biến đổi toàn diện trên các mặt đó có ảnh hưởng đặc biệt sâu sắc tới quan hệ hôn nhân. Goode đã phân tích cách biến đổi của các mẫu hình gia đình ở nhiều nơi trên thế giới, do ảnh hưởng của sự biến đổi xã hội mà ông gọi là công nghiệp hóa. Theo ông, dù các mẫu hình gia đình trong các mẫu hình văn hóa, các xã hội khác nhau, nhưng chịu ảnh hưởng của công nghiệp hóa, chúng đều thay đổi theo hướng ông trở nên giống nhau trong mẫu hình mà ông đặt tên là gia đình vợ chồng. Ông nhấn mạnh tính chất tiến bộ hơn hăn của gia đình trong giai đoạn công nghiệp hóa so với giai đoạn tiền công nghiệp hóa trong các quan hệ gia đình, ông chỉ tập trung vào các cặp vợ chồng mà coi nhẹ quan hệ cha mẹ - con cái. Để thấy dõ hơn được tác động của công nghi ệp hóa, đô thị hóa tới quan hệ hôn nhân như thế nào chúng ta đi vào tìm hi ểu th ực trạng đô thị hóa, công nghiệp hóa, tác động của nó đ ến quan h ệ hôn nhân và hệ quả. PHẦN 2: PHẦN NỘI DUNG 1. Khái niệm 1.1. Khái niệm công nghiệp hóa Công nghiệp hóa là quá trính nâng cao tỷ trọng của công nghiệp trong toàn bộ các ngành kinh tế của một vùng kinh tế hay một nền kinh tế. Đó là tỷ trọng về lao động và giá trị gia tăng. 1 Nhóm SV: Tổ 2, Nhóm 1
  2. Môn: Xã hội học đô thị GV: Th.S Nguyễn Thị Duyên Đây là một quá trinh chuyển biến kinh tế xã hội ở một cộng đồng người từ nền kinh tế tập trung với mức độ tập trung trung bình nh ỏ bé ( xã hội tiền công nghiệp) sang nền kinh tế công nghiệp. Công nghiệp hóa là một phần của quá trình hiện đại hóa. Sự chuyển biến kinh t ế xã h ội này đi đôi với tiến bộ công nghệ. Đặc biệt là sự phát triển của sản xuất năng lượng và luyện kim quy mô lớn. Công nghiệp hóa còn gắn liền với thay đổi các hình tháy triết học hoăncj sự thay đổi trong nh ận th ức tự nhiên. 1.2. Khái niệm đô thị hóa Đô thị hóa là một quá trình kinh tế xã hội lịch s ử mang tính quy lu ật trên quy mô toàn cầu. Đô thị hóa được xem là quá trình tổ chức lại môi trường c ư trú c ủa nhân loại. ( Theo quan điểm của xã hội học) 1.3. Khái niệm hôn nhân. Theo Luật hôn nhân gia đình năm 2000 quy định: Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn. ( Điểm 6, Điều 8) Trong vấn đề này nhóm chúng tôi triển khai quan h ệ hôn nhân dưới tác động của Công nghiệp hóa, đô thị hóa dựa trên các yếu tố như sau: + Độ tuổi kết hôn. + Không gian ( Bán kính) kết hôn. + Tiêu chí lựa chọn bạn đời. + Quyền ra quyết định kết hôn. + Hình thức cư trú sau khi kết hôn. 2 Nhóm SV: Tổ 2, Nhóm 1
  3. Môn: Xã hội học đô thị GV: Th.S Nguyễn Thị Duyên 2. Thực trạng quá trình công nghiệp hóa, đô th ị hóa c ủa cư dân đô thị Thanh hóa. Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đã và đang diễn ra khá mạnh mẽ ở Việt Nam nói chung và ở đô thị Thanh Hóa nói riêng, nó ảnh h ưởng đến nhiều mặt kinh tế - xã hội của cư dân. Trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2011, tỉnh Thanh Hóa xếp ở vị trí thứ 24/63 tỉnh thành. Tính đến th ời đi ểm năm 2009, Thanh Hóa có 5 khu công nghiệp trong đó một số khu công nghiệp tập trung ở các đô thị như: + Khu công nghiệp Bỉm Sơn - Thị xã Bỉm Sơn ( Đô thị loại IV) +Khu công nghiệp Lễ Môn - Thành phố Thanh Hóa +Khu công nghiệp Đình Hương (Tây Bắc Ga) - Thành ph ố Thanh Hóa Ngoài ra ở các đô thị loại V (thị trấn) ở Thanh Hóa cũng đang diễn ra công nghiệp hóa, đô thị hóa song chưa rõ rệt. 3 Nhóm SV: Tổ 2, Nhóm 1
  4. Môn: Xã hội học đô thị GV: Th.S Nguyễn Thị Duyên Quy hoạch các trục đương chính ở Bỉm Sơn Sự tác động của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa th ể hiện rõ nét qua các mặt sau: - Dân cư tập trung đông đúc ở khu vực thành phố thanh hóa, trong đó có cả dân gốc và dân nhập cư từ nông thôn lên thành thị. Theo th ống kê dân số của Tỉnh Thanh hóa là khoảng 900.000 người trong đó số dân đô thị Thanh Hóa chiếm 1/4dân số của toàn tỉnh (Năm 2010). Đồng thời số dân đô thị Thanh Hóa tăng lên theo chiều ngang (tức là mở rộng về phạm vi đô thị của tỉnh Thanh Hóa) là do trong những năm gần đây tỉnh đã có dự án 4 Nhóm SV: Tổ 2, Nhóm 1
  5. Môn: Xã hội học đô thị GV: Th.S Nguyễn Thị Duyên quy hoạch các xã ven khu vực thành phố với 19 xã sáp nhập vào thành phố như các xã Quảng Cát, Quảng Phú, Quảng Th ịnh, Quảng Đông, Qu ảng Tâm, xã Thiệu Khánh, xã Thiệu Dương, Thị trấn nhồi… - Dưới tác động của công nghiệp hóa, đô thị hóa cơ sở hạ tầng được phát triển hơn. Với những dự án đầu tư của Trung ương và của Tỉnh như dự án mở rộng quốc lộ 47 ( Tuyến đường du lịch từ T.P Thanh Hóa đi Sầm Sơn), Tuyến đường vận tải đi từ Cầu Voi xuống Sầm Sơn, mở rộng tuyến đường Nam Sông Mã…Hệ thống các trạm điện được tu sửa, trường học ở các khu vực ven thành phố được đầu tư nâng cấp và được trang bị các thiết bị dạy học hiện đại như máy chiếu Projecter, loa, míc, tivi… - Các nhà máy xí nghiệp được xây dựng ngày càng nhiều như Khu công nghiệp Lễ Môn, Siêu thị BigC, Khu công nghiệp Tây Bắc Ga, Khu công nghiệp và đô thị Hoàng Long, Khu Công nghiệp Đông B ắc Ga và nhiều công ty khác với sự đa dạng về ngành nghề, việc làm thu hút ph ần lớn lao động tự do ở đô thị và nông thôn vào làm việc. - Dịch vụ xã hội phát triển với nhiều loại hình đa dạng nh ư d ịch v ụ chăm sóc y tế tại nhà, gia sư, giúp việc gia đình, đa dạng v ề các lo ại hình vui chơi giải trí. - Thương nghiệp phát triển: Đô thị thường được xác định là nơi t ập trung những cơ quan, tổ chức chính trị. Cụ thể đây là nơi tập trung của các cơ quan như đài phát thanh truyền hình Thanh Hóa, sở nội vụ, sở tài nguyên môi trường, sở lao động thương binh xã h ội…Là trung tâm c ủa tỉnh nên các hoạt động giao thương buôn bán diễn ra rất sôi nổi v ới nhi ều trung tâm, siêu thị, các chợ lớn nhỏ như chợ Đông Thành ( Đối di ện cổng trường Đại học Hồng Đức cơ sở 2), chợ Tây Thành (Đường Nguyễn Trãi), chợ Điện Biên, chợ vườn hoa, chợ hoa quả…Trong chợ các sản 5 Nhóm SV: Tổ 2, Nhóm 1
  6. Môn: Xã hội học đô thị GV: Th.S Nguyễn Thị Duyên phẩm được bày bán rất đa dạng, phong phú. Đường giao thông thì khá là thuận lợi cho việc giao thương qua lại với các vùng lân cận nh ư Quảng Xương, Hoàng Hóa, Triệu Sơn… 3. Tác động của Công nghiệp hóa, đô thị hóa t ới quan h ệ hôn nhân của cư dân đô thị Thanh Hóa. 3.1. Độ tuổi kết hôn. Luật Hôn nhân & Gia đình ban hành năm 2000 quy định đ ộ tu ổi kết hôn của nữ từ 18 tuổi, nam từ 20 tuổi trở lên. Nếu như trước đây, độ tuổi kết hôn của nam và nữ là rất sớm, có hiện tượng tảo hôn. Theo luật hôn nhân và gia đình thì nam ph ải đ ủ 20 tuổi, nữ phải đủ 18 mới được kết hôn. Tuy nhiên trước đây ở đô th ị Thanh Hóa vẫn diễn ra khá phổ biến hiện tượng t ảo hôn. C ụ th ể theo s ố liệu thông kê ở các đô thị lớn ở Thanh Hóa như ở B ỉm S ơn t ỷ l ệ nam, n ữ kết hôn sớm chiếm 20,5%, ở T.p Thanh Hóa chiếm 18,8%, ở Sầm Sơn thì tỷ lệ nam nữ kết hôn sớm nhiều hơn chiếm khoảng 26,5%. Xu hướng kết hôn sớm của nam, nữ ở các đô thị này được lí giải bởi nhà đông con, nghề nghiệp không có, nhận thức về tình yêu, hôn nhân chưa rõ ràng, mối quan hệ của gia đình…Chính vì vậy mà tỷ lệ nam, nữ kết hôn sớm là cao. Việc kết hôn quá sớm cũng đồng nghĩa với việc "đóng cửa" con đường học hành, sự nghiệp với người phụ nữ. Rất ít chị em lập gia đình, sinh con đẻ cái xong lại được đi học để có cơ hội tìm một việc làm theo ý, mà thường chấp nhận chăm sóc gia đình, hoặc tìm một công việc lao động phổ thông, thu nhập thấp, cuộc sống khó khăn. Cụ thể khi hỏi bác Nguyễn Thị Thuận (Xã Quảng Cát, T.p Thanh Hóa) về tuổi kết hôn của bác và xu hướng kết hôn của người dân ở đây. Bác cho biết: Bác cưới từ năm 1985.Hồi trước có đủ ăn giống bây gi ờ 6 Nhóm SV: Tổ 2, Nhóm 1
  7. Môn: Xã hội học đô thị GV: Th.S Nguyễn Thị Duyên đâu, nhà thì năm, bảy an hem. Cứ ở nhà như thế các cụ sốt ruột bắt đi lấy chồng chứ. Học hành thì không học nên lấy chồng sớm, chịu khổ. Nói chung ở đây vào thời đó cũng thường đi lấy chông lấy vợ sớm như thế chứ cũng không phải mình mình. Tuy nhiên, ngày nay dưới tác động của công nghiệp hóa, đô thị hóa – nó có ảnh hưởng mạnh đến mọi mặt của đời sống kinh t ế - xã h ội. Mà ở đô thị Thanh Hóa sự tác động này thể hiện ở chỗ cơ sở hạ tầng được xây dựng cả về: Điện, đường, trường, trạm y tế, sự năng động về hoạt động giao thương buôn bán, cũng như hiện tượng cư dân tập trung ở đô thì vì ở đây có các trường học lớn như trường Đại học, Cao đẳng. Và s ự hiện thực hóa tác động đó được thể hiện rõ nét thông qua các y ếu t ố nh ư trình độ học vấn tăng lên, nhận thức được nâng cao, thu nhập tăng, c ơ h ội thăng tiến nghề nghiệp được khẳng định ở cả hai giới nam và nữ. Chính vì vậy, xu hướng tuổi kết hôn tăng lên (Tuổi kết hôn muộn hơn) ở cả nam và nữ tăng lên. Hiện nay, ở đô th ị Thanh Hóa tu ổi k ết hôn trung bình của nam thường là 28 tuổi còn nữ là 25 tuổi. Hiện tượng kết hôn sớm ở đô thị không phải là không còn tuy nhiên nó có xu hướng giảm dần. Và xu hướng chính ở các đô th ị trong nh ững năm gần đây đó là kết hôn muộn h ơn vì với h ọ giành nhi ều th ời gian cho việc học hành, theo đuổi công danh sự nghiệp. 3.2. Không gian (Bán kính) kết hôn. Không gian (Bán kính) kết hôn được hiểu là phạm vi kết hôn. Đi ều mà chúng ta dễ nhận thấy đó là nhận thức của con ng ười với vi ệc yêu đương và hôn nhân đã có sự đột phá về giới hạn không gian và th ực hiện vượt qua cả giới hạn văn hóa. 7 Nhóm SV: Tổ 2, Nhóm 1
  8. Môn: Xã hội học đô thị GV: Th.S Nguyễn Thị Duyên Trước đây với quan niệm của ông bà ta là hôn nhân dựa trên sự sắp đặt của bố mẹ, lấy chồng, lấy vợ gần tiện cho việc chăm nom khi sinh đẻ và cũng là để cho bố mẹ được ở gần con cháu. Đi ều đó, đ ồng nghĩa với việc trai làng sẽ lấy gái làng hoặc phạm vi kết hôn cũng gần gũi. Với quan niệm truyền thống: “Ta về ta tắm ao ta Dù trong, dù đục ao nhà vẫn hơn’’ Hay “Gái làng như vàng trong chum” Chính vì vậy mà dù ở nông thôn hay đô thị thì xu h ướng kết hôn g ần nhà vẫn là xu hướng phổ biến. Ngày nay, do tác động của công nghiệp hóa, đô thị hóa công nghệ thông tin phát triển, các phương tiện truyền thông mới ra đời như Internet, radio….con người có thể trò chuyện làm quen thông qua các trang mạng xã hội như Facebook, chat yahoo, email với các thông dụng rất hữu ích, con người có thể trò chuyện làm quên với mọi người trên tất cả mọi vùng miền, kể cả trong nước và quốc tế. Đồng thời yếu tố nghề nghiệp, trình độ học vấn cũng là một y ếu t ố quan trọng mở rộng phạm vi kết hôn. Rất dễ lí giải bởi khi đòi hỏi của nghề nghiệp là phải tiếp xúc với nhiều người bất kì đó là ng ười cùng quê, khác quê hay khác đất nước thì đó cũng chính là cơ hội để ch ọn bạn đời của mình và cũng dễ lí giải vì sao xu hướng lấy chồng ngoại quốc của phụ nữ Việt Nam ngày càng nhiều, qua đó ch ứng tỏ phạm vi kết hơn đã được mở rộng không những trong khu vực quốc gia mà c ả khu vực xuyên quốc gia. Cụ thể Chị Nguyễn Thu Trang – một sinh viên chị cho biết: Việc lấy chồng ở đâu không quan trọng, có thể ở cùng quê hay khác mà đi ều quan 8 Nhóm SV: Tổ 2, Nhóm 1
  9. Môn: Xã hội học đô thị GV: Th.S Nguyễn Thị Duyên trọng là phải có một cuộc sống hạnh phúc. Nhưng nếu được ở quê gần bố, mẹ thì thích hơn. Yếu tố địa lí gần gũi nhau cũng là một trong những y ếu t ố quan trọng t ạo nên sự thu hút lẫn nhau trong quan hệ tình yêu, hôn nhân, gia đình. 3.3. Tiêu chí lựa chọn bạn đời. Bạn đời là một trong những đối tượng được xem là quan trọng nh ất trong hôn nhân. Nó được hiểu là người tâm đầu ý h ợp với v ợ (ch ồng). Tuy nhiên, để chọn được một người phù hợp với nh ững tiêu chí mà mình đang đặt ra thì không phải là dễ và với mỗi cá nhân thì tiêu chí l ựa ch ọn bạn đời là khác nhau. Trước đây, con người đến với nhau rồi tiến tới hôn nhân có thể là do yếu tố tình cảm, tình yêu đôi lứa nh ưng cũng có th ể ch ẳng vì tiêu chí nào mà do hai bên gia đình đính ước với nhau. Ngày nay, do tác đ ộng c ủa quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa các yếu tố nh ư trình độ h ọc v ấn, y ếu t ố nghề nghiệp, thu nhập… tăng lên, ổn định hơn với đa dạng v ề cơ c ấu ngành nghề cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc đưa ra những tiêu chí để lựa chọn bạn đời. Cả hai phái nam và nữ đều có những tiêu chí để lựa chọn một người bạn đời được xem là phù hợp nhất với mình. Đối với phái nam tiêu chí lựa chọn bạn đời có thể là xinh gái, con nhà gia giáo, học giỏi, thùy mị, nết na, nữ tính, có nghề nghiệp ổn định, có cá tính….trong đó hầu nh ư tiêu chí được phái nam lựa chọn nhiều nhất so về thời gian cả trước đây và bây giờ đó là những cô gái thùy mị, nết na, con nhà gia giáo, thêm m ột y ếu t ố được xem là khá cần thiêt bây giờ đó là con gái cũng cần ph ải có ngh ề nghiệp ổn định…Và điều đó được lí giải là vì họ thích mẫu con gái truyền thống, nhẹ nhàng, họ cho rằng những người có những cá tính như 9 Nhóm SV: Tổ 2, Nhóm 1
  10. Môn: Xã hội học đô thị GV: Th.S Nguyễn Thị Duyên vậy thì sẽ giữ gìn được hạnh phúc gia đình lâu bền, đồng thời chăm sóc tốt con cái. Cụ thể khi được hỏi về tiêu chí lựa chọ bạn đời của anh Cao Văn Trọng ( Xã Quảng Tâm, T.P Thanh Hóa) anh cho biết tiêu chí quan trọng nhất với anh đó là phải hiền thục, nết na và có nghề gì đó để làm bây gi ờ ở nhà làm mấy sào ruộng vừa vất vả lại không ra tiền. Cu ộc s ống ch ỉ mình chồng làm nuôi cả gia đình vất vả lắm. Đối với phái nữ có một số tiêu chí như có nghề nghiệp ổn định, biết quan tâm, chiều cao lí tưởng, con nhà giàu…trong đó tiêu chí mà ph ần l ớn phái nữ ở đô thị Thanh Hóa lựa chọn đó là có ngh ề nghiệp ổn định và bi ết quan tâm. Nhiều lí do được đưa ra cho những tiêu chí lựa chọn bạn đời như vậy chính là do yếu tố kinh tế ở đô thị này nếu không có nghề gì đó trong tay thì sẽ rất khó để kiếm sống và như vậy thì hạnh phúc gia đình cũng không thể bền chặt được. Cụ thể khi hỏi về tiêu chí lựa chọn bạn đời chị Lan Anh (Giáo viên Tiếng Anh – số nhà 412, đường Lê Lai) cho biết: Tiêu chí của chị đó là người đó phải cao hơn chị, có nghề nghiệp ổn định và đặc biệt là phải biết quan tâm đến chị. Đồng thời một yếu tố không thể không nhắc đến đó là những người có nghề nghiệp gần giống như nhau, sở thích giống nhau thì sẽ tạo nên s ự thu hút lẫn nhau trong quan hệ tình yêu, hôn nhân, gia đình. 3.4. Quyền ra quyết định kết hôn. Hôn nhân là chuyện trọng đại, cả đời người. Trước đây, trong xã hội truyền thống muốn tiến tới hôn nhân thì ph ải được cả dòng họ bàn bạc, đánh giá xem có được lấy hay không? Phần lớn hôn nhân của con cái trong gia đình thường do bố mẹ s ắp đặt, m ối k ết hôn đó thường dựa trên mối quan hệ của gia đình hay môi trường xung 10 Nhóm SV: Tổ 2, Nhóm 1
  11. Môn: Xã hội học đô thị GV: Th.S Nguyễn Thị Duyên quanh mà không cần phải có sự đồng ý, tinh thần tự nguyện từ phía con cái mà miễn là hai bên gia đình đồng ý. Cụ thể như khi hỏi Bác Hồng 55 tuổi (Xã Quảng Phú, T.p Thanh hóa) bác cho biết trước đây làm gì có chuyện yêu đương như bọn trẻ bây gi ờ đâu, đến tuổi lấy chồng, lấy vợ là các cụ nhà ta đi hỏi vợ dần cho con r ồi. Như nhà bác ấy ngày trước hai bác gặp nhau có mỗi một hôm xong rồi các cụ bảo cưới thì cưới thôi. Còn trong xã hội hiện đại chuyện hôn nhân trọng đại được d ựa trên tinh thần tự nguyện của con cái, tuy nhiên không thể nói là hoàn toàn không có hôn nhân dựa trên sự sắp đặt của gia đình. Một đặc trưng n ổi bật trong quan hệ hôn nhân hiện đại là cha mẹ chỉ đóng vai trò là người nhận định, nhận xét xem bạn đời của con mình là người nh ư th ế nào còn quyết định cuối cùng vẫn là ở con cái. Cụ thể khi được hỏi anh Thành 23 tuổi (Xã Quảng Cát, T.p Thanh Hóa) cho biết bây giờ cưới vợ, lấy chồng thì hai bên phải đồng ý mới cưới chứ, ít ra cũng phải được dăm bữa nữa tháng đi chơi với nhau, tìm hiểu gia đình thì mới cưới chứ thời này bắt cũng chẳng được. 3.5. Hình thức cư trú sau khi kết hôn. + Cư trú bên chồng Cấu trúc gia đình Việt Nam truyền thống là sống ở gia đình nhà chồng. Mô hình sống chung với bố mẹ không chỉ phản ánh kì vọng rằng con cái có trách nhiệm chăm sóc cha mẹ già mà còn th ể hiện mong muốn của cha mẹ muốn giúp đỡ con cái trước khi con chưa có kh ả năng xác l ập một gia đình độc lập. (Nguyễn Hữu Minh và Hirschman,2000; Mai Huy Bích,2000). Tuy nhiên, dưới sự biến đổi về mặt thời gian lẫn không gian thì các mô hình nơi ở sau khi kết hôn của các cặp vợ chồng cũng có nh ững 11 Nhóm SV: Tổ 2, Nhóm 1
  12. Môn: Xã hội học đô thị GV: Th.S Nguyễn Thị Duyên chuyển biến mạnh mẽ, đăc biệt là mô hình nơi ở bên chồng sau khi kết hôn. Cụ thể là dưới sự tác động của các yếu tố như: Nghề nghiệp, trình độ học vấn, độ tuổi khi kết hôn, mức sống của gia đình ch ồng khi k ết hôn, số anh chị em và trách nhiệm của người chồng trong gia đình, nơi làm việc cũng như điều kiện kinh tế….Sau đây chúng ta s ẽ đi làm rõ tác đ ộng của từng yếu tố để thấy rõ được sự biến đổi của mô hình nơi ở bên chồng của các cặp vợ chồng sau khi kết hôn trước đây và bây giờ qua bảng số liệu phân tích tỷ lệ sống chung cùng gia đình chồng sau khi kết hôn dưới đây: Bảng 1. Tỷ lệ sống chung cùng gia đình chồng sau khi kết hôn trong các gia đình ở đô thị Thanh Hóa năm 1948 – 2010. Đơn vị: % Đặc điểm gia đình và cá nhân Tỷ lệ Lớp thế hệ kết hôn 1948 -1975 71,1 1976 - 1985 75,7 1986 - 1995 77,1 1996 – 2005 81,1 2006 – 2010 60,2 Học vấn của chồng Mù chữ + Tiểu học 78 Trung học cơ sở 75,9 Trung học phổ thông + Cao dẳng, Đại học. 73,3 Mức sống của gia đình chồng khi kết hôn. Nghèo 70,4 12 Nhóm SV: Tổ 2, Nhóm 1
  13. Môn: Xã hội học đô thị GV: Th.S Nguyễn Thị Duyên Trung bình 83 Khá 81,5 Số anh chị em bên chồng 1- 4 76,3 5- 7 76,9 8 trở lên 74,2 Người chồng có phải con cả Con cả 77,1 Không phải con cả 75,7 Quyền quyết định hôn nhân Bố mẹ quyết định 81,8 Con cái quyết định 73,9 Khu vực làm việc của hai vợ chồng Cả hai không làm nhà nước 81,8 Ít nhất một người làm nhà nước 50,4 Việc làm của vợ khi kết hôn Nông nghiệp 81,4 Phi nông nghiệp 61,1 Qua bảng số liệu ta thấy được rằng tỷ lệ sống chung với gia đình chồng khá ổn định qua các thế hệ kết hôn từ 1948 - 1975 đến 1986 – 1995. Ở giai đoạn 1996 – 2005 khả năng sống cùng gia đình tăng lên khá rõ rệt. Mô hình cư trú bên nhà chồng xuất hiện từ khi chế độ phụ hệ của xã hội nguyên thủy ra đời. Ở xã hội ấy, luôn coi trọng đàn ông cùng với quan niệm của ông cha ta luôn cho rằng trách nhiệm của người con gái sau khi lấy chồng là phải phụng dưỡng bố mẹ chồng. Người phụ nữ sau khi lấy chồng thường phải chăm sóc các thành viên của nhà chồng, sống 13 Nhóm SV: Tổ 2, Nhóm 1
  14. Môn: Xã hội học đô thị GV: Th.S Nguyễn Thị Duyên cho phải đạo làm dâu. Đây cũng là một yếu tố quan trọng đánh giá tính hiếu thảo của con cái đối với cha mẹ. Trước đây các bậc làm cha làm m ẹ có nhiều con trai họ không phải lo chuyện đất đai vì tất c ả sau khi l ấy v ợ sẽ về sống chung dưới một mái nhà. Mô hình cư trú bên chồng thể hiện truyền th ống của người Việt Nam xưa, gia đình có vai trò lớn trong xã h ội và đó th ường là gia đình m ở rộng, nhiều thế hệ cùng sống chung dưới một mái nhà. Nó cũng th ể hi ện sự hiếu thảo của con cháu với ông bà, nét truyền thống của gia đình, cũng là trách nhiệm của con cái là phải phụng dưỡng bố mẹ. Người phụ nữ chỉ làm những việc nội trợ, bếp núc. Một minh chứng tiêu biểu mà nhóm được biết đó là gia đình Bác Nguy ễn Văn Hải (Số nhà 407, Đường Lê Lai). Khi được hỏi sau khi cưới thì hai bác sống riêng hay ở gia đình bố mẹ luôn. Bác nói: Ở đất thành phố nhiều cái khó khăn, đất chật, người đông, hai vợ chồng bác cũng làm công nhân thôi tiền đâu mà mua đất trên đây với lại nhà bác có mình bác là con trai nên phải có trách nhiệm phụng dưỡng ông bà già, mấy chị thì đi lấy chồng xa cả cả năm mới về một lần. + Mô hình cư trú sống độc lập. Gia đình là tế bào của xã hội, nó tồn tại ph ổ biến trong t ất c ả xã h ội. Song không phải tất cả các gia đình đều “ Nhất thành bất biến” mà luôn vận động biến đổi cùng với sự vận động biến đổi xã hội. Cụ thể là: Với hình thức cư trú độc lập có xu hướng xuất hiện ngày càng nhiều ở nước ta hiện nay. Từ hình thức cư trú gia đình mở rộng chuyển sang hình thức cư trú độc lập sau khi đổi mới ngày càng tăng. Xét v ề c ả 2 khu vực thành thị. và nông thôn, đặc biệt là ở thành thị, dưới sự tác động của sự phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô th ị hóa trong thời gian vừa qua ta thấy sự biến đổi như sau: 14 Nhóm SV: Tổ 2, Nhóm 1
  15. Môn: Xã hội học đô thị GV: Th.S Nguyễn Thị Duyên Bảng 2: Sự tương quan về mô hình sống độc lập giữa khu vực thành thị và nông thôn Tỉnh Thanh Hóa . (Đơn vị %) Năm 1976 1986 1996 2006 Mô hình sống độc lập Gia đình sống độc lập ở thành thị 60,1 57,3 64,5 75,9 Gia đình độc lập ở nông thôn 39,9 42,7 35,5 24,1 ( Nguồn gia đình việt nam năm 2006) Qua bảng số liệu trên ta thấy mô hình sống độc lập từ năm 1976 đến năm 2006 tỷ lệ các cặp vợ chồng sau khi kết hôn s ống đ ộc l ập ở hai khu vực thành thị và nông thôn chênh lệch khá rõ rệt. Mặc dù có s ự chuyển biến thay đổi về con số tuy nhiên mô hình sống độc lập ở khu vực thành thị vẫn cao hơn nhiều so với khu vực nông thôn. Cụ thể năm 1976 tỷ lệ sống độc lập ở thành thị chiếm 50,1%, còn ở khu vực nông thôn ch ỉ chiếm 49,9%. Đến năm 2006 tỷ lệ sống ở khu vực thành thị đã tăng lên 75,9% ( Tăng 25,8%) còn ở khu vực nông thôn thì có xu hướng gi ảm nh ẹ từ 39,9 xuống 24,1% giảm 15,8%. Từ đó cho thấy mô hình sống độc lập đã có sự tăng mạnh mẽ qua từng giai đoạn kể cả khu vực nông thôn và khu vực thành thị. Th ể hiện qua các yếu tố sau: 15 Nhóm SV: Tổ 2, Nhóm 1
  16. Môn: Xã hội học đô thị GV: Th.S Nguyễn Thị Duyên Theo số liệu thống kê của Sở Lao động thương binh xã h ội Tỉnh Thanh Hóa cho thấy có tới 17% ( năm 2004) các cặp vợ chồng sau khi kết hôn đã ra ở riêng. Đến năm 2010 thì đã có tới 20,1% các cặp vợ ch ồng đã ra sống riêng sau khi kết hôn. Hiện nay thì xu hướng mô hình sống độc lập của các c ặp v ợ ch ồng sau khi kết hôn là khá phổ biến ở cả thành thị và nông thôn. (Theo s ố li ệu phân tích ở bảng trên). Quy mô gia đình càng nhỏ, ít con hơn, quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, đặc biệt là giữa vợ và chồng, giữa nam và nữ đang biến đổi theo những hướng ngày càng bình đẳng hơn, vị trí, vại trò ng ười ph ụ nữ được đề cao hơn, tỷ lệ gia đình làm chủ ngày một tăng, nhất là ở đô thị. Chính vì vậy ngày nay xu hướng của các cặp vợ chồng trẻ sau khi kết hôn có tâm lý muốn ra ở riêng để có khoảng không gian riêng. Phần lớn tâm lý của các cặp vợ chồng trẻ sau khi kết hôn th ường có tâm lý tách ra ở riêng biệt, để cơ điều kiện gắn kết với nhau, chia s ẽ với nhau và đồng cảm với nhau từ những việc nhỏ nhặt nhất trong cu ộc sống, những cử chỉ quan tâm, chăm sóc lẫn nhau mà theo suy nghĩ tâm lý của các cặp tâm lý khi ở chung thì không gian riêng ít có cơ hội đ ể th ể hiện hoặc không nhận ra được. Chính vì vậy ngày nay các c ặp vợ ch ồng sau khi kết hôn thường tách ra sống độc lập. So với trước đây chủ yếu là sau khi kết hôn thì ng ười ph ụ n ữ ph ải về làm dâu ở nhà chồng, có trách nhiệm làm trọn đạo làm con và phụng dưỡng bố mẹ chồng khi già yếu thì ngày nay xu hướng lấy chồng xong ra ở riêng thì khá là phổ biến bởi sự tác động của các yếu tố như nơi là việc, trình độ học vấn của hai vợ chồng cũng như mức sống của gia đình chồng khi kết hôn. 16 Nhóm SV: Tổ 2, Nhóm 1
  17. Môn: Xã hội học đô thị GV: Th.S Nguyễn Thị Duyên Đồng thời với sự phát triển của xã hội thì sự tự do hóa cá nhân đ ược đề cao, điều nay được các cặp vợ chông trẻ xem là yếu tố th ể hiện chất lượng cuộc sống gia đình, và nhu cầu cống hiến và hưởng th ụ sẽ được đề cao hơn không giống như khi ở cùng với bố mẹ chồng. Sự khác nhau về tuổi tác, lối sống, thòi quen, tâm lý trong gia đình mở rộng gây ra những mâu thuẫn giữa các thế h ệ giữa ông bà – các cháu, mẹ chồng- nàng dâu. Nên các cặp vợ chồng trẻ có xu hướng ra ở riền. Do sự tự do hóa cá nhân cao không muốn phụ thuộc vào gia đình lớn. Tách ra ở riêng họ sẽ không bị gánh nặng cơm áo, gạo tiền đè nặng lên vai, nhu cầu nghề nghiệp chiếm nhiều th ời gian nên khi ra ở riêng h ọ có thời gian dành cho công việc nhiều hơn. Bên cạnh đó nhu cầu h ưởng thụ, sống theo nhu cầu sở thích của bản thân của các giới trẻ ngày càng cao. Họ không muốn bị phụ thuộc hay chịu sự giám sát của bố m ẹ nên đa số họ chọn cách ra ở riêng. Qua bảng số liệu trên cho thấy tỷ lệ hộ vợ chồng mới kết hôn ra sống tách biệt với gia đình chồng là khá phổ biến, đó không phải là một hiện tượng mới lạ ở khu vực đô thị. Cụ thể khi trò chuyện với chị Lê Thị Huyền Khi được hỏi sau khi cưới thì gia đình chị sống riêng luôn hay v ẫn ở với gia đình chồng. Chị cho biết: “ Thời này lấy chồng, l ấy vợ xong toàn ra ở riêng chứ, gia đình nào không có điều kiện thì mới phải sống chung với bố mẹ chồng thôi chứ, Mình là lớp trẻ khác nhiều so với các cụ lắm, các cụ già rồi khó tính lắm em ah. Nhà chị lấy xong chưa đầy một năm anh chị xây nhà ở đây rồi tách ra ở riêng luôn, công việc cả ngày bận rộn thỉnh thaongr chủ nhật hai vợ chồng mới về thăm ông bà được.” 17 Nhóm SV: Tổ 2, Nhóm 1
  18. Môn: Xã hội học đô thị GV: Th.S Nguyễn Thị Duyên 4. Hệ quả (Đánh giá). Dưới tác động của quá trình Công nghiệp hóa, đô thị hóa quan hệ hôn nhân của cư dân đô thị Thanh Hóa đã có những thay đổi m ạnh m ẽ. C ụ th ể như sau: - Quan hệ hôn nhân lỏng lẻo hơn: Tác động của Công nghiệp hóa, đô thị hóa trình độ học vấn, nhận thức của người dân được nâng cao. Đồng thời, độ tuổi kết hôn muộn hơn so với trước đây. Nếu nh ư trước đây quan hệ hôn nhân chặt chẽ, người vợ lấy về phải “tam tòng – tứ đức” phụ thuộc hoàn toàn vào người chồng. Ngày nay, dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa các yếu tố như thu nhập, nghề nghiệp có tác động lớn đến quan hệ hôn nhân. Do tập trung nhi ều vào vi ệc làm kinh tế, sự quan tâm đến nhau cũng như quỹ thời gian dành cho gia đình b ị h ạn chế hơn so với những gia đình khác. Mặt khác trong trường hợp cả hai vợ chồng đều đi làm thì sự gặp gỡ giữa họ với nhau cũng ít hơn. Việc ăn sáng và ăn trưa liên t ục ngoài đường và tại cơ quan cũng khiến cho bếp lửa trong gia đình ngày càng nguội lạnh. Do yếu tố nghề nghiệp nên các cặp vợ, chồng cũng ít có đi ều kiện để chăm sóc lẫn nhau, hơn nữa do nơi làm việc ở xa nên quan h ệ tình cảm giữa vợ - chồng cũng phần nào mờ nhạt đi rất nhiều so với trước đây. Chính vì vậy không ít trường hợp những người gần gũi chăm sóc đầy đủ hơn cho một trong hai người vợ hoặc chồng là những người bạn đồng nghiệp cùng cơ quan, công sở, những người láng giềng gần gũi, thậm chí cả những người giúp việc trong gia đình. Khi có một nhân v ật 18 Nhóm SV: Tổ 2, Nhóm 1
  19. Môn: Xã hội học đô thị GV: Th.S Nguyễn Thị Duyên thứ ba len vào cuộc sống của hai vợ chồng thì cũng là lúc quan h ệ tình cảm vợ chồng rạn nứt. Một vài minh chứng cụ thể đó là: Ông Lê văn Hải Khi được hỏi quan hệ tình cảm vợ chồng bác hiện nay như thế nào? Bác trả lời: Cô chú đã cưới nhau cũng đã được 15 mươi năm rồi. Lúc mới cưới thì rất là tình cảm, nhưng bây giờ nhiều cái phức tạp cái gì cũng liên quan đến cơm áo, gạo tiền. Ai cũng lo đi kiếm tiền, nhà chú thì cô làm giảng viên ở trường Đại học công nghiệp dưới môi, còn chú thì cũng đi suốt ngày vì công việc mà, hai vợ chồng đi cả ngày tối đến lại lo c ơm nước rồi làm việc không có thời gian quan tâm lẫn nhau. Chính vì vậy, quan hệ hôn nhân trở nên lỏng lẻo hơn. Xảy ra nhiều hiện tượng như kết hôn không lâu thì đã xảy ra hiện t ượng b ạo l ực trong quan hệ vợ - chồng hay có thể dẫn đến li hôn. - Quan hệ hôn nhân chủ yếu là quan hệ vợ - ch ồng, mối quan h ệ với gia đình chồng không còn chặt chẽ như trước nữa. Điều đó được lí giải là do hiện nay hầu hết các cặp vợ chồng sau khi kết hôn chỉ sống ở nhà chồng trong thời gian 2 tới 3 năm, sau đó khi đủ tiềm lực về kinh tế thì chuyển ra sống riêng. Do sự khác nhau về tuổi tác, l ối sống, thói quen, tâm lý trong gia đình mở rộng gây ra những mâu thuẫn giữa các th ế h ệ giữa ông bà – các cháu, mẹ chồng- nàng dâu. Nên các cặp vợ ch ồng trẻ có xu hướng ra ở riêng. Do sự tự do hóa cá nhân cao không muốn phụ thuộc vào gia đình lớn. Tách ra ở riêng họ sẽ bị gánh nặng cơm áo, gạo tiền đè n ặng lên vai, nhưng lại đáp ứng được nhu cầu nghề nghiệp chiếm nhiều thời gian nên khi ra ở riêng họ có thời gian dành cho công việc nhiều h ơn. Bên c ạnh đó nhu cầu hưởng thụ, sống theo nhu cầu sở thích của bản thân c ủa các gi ới 19 Nhóm SV: Tổ 2, Nhóm 1
  20. Môn: Xã hội học đô thị GV: Th.S Nguyễn Thị Duyên trẻ ngày càng cao. Họ không muốn bị phụ thuộc hay ch ịu s ự giám sát c ủa bố mẹ nên đa số họ chọn cách ra ở riêng. Hơn nữa, một số gia đình các cặp vợ chồng khi mới kết hôn nh ưng do nơi làm việc ở xa nên buộc họ phải sống xa nhà. Đa ph ần t ập trung ở các khu vực thành phố lớn như Hà Nội, T.p Hồ Chí Minh… Cụ thể như khi hỏi bác Nguyễn Văn Minh ( 408 Lê Lai) bác cho biết gia đình bác có 2 con trai và hai con gái, một cô con gái đầu học trung cấp an ninh làm việc ở phường Đông Sơn lấy chồng ở gần nhà còn lại anh con trai thứ 2, chị thứ 3 và anh con trai út đi học ở Hà N ội r ồi l ấy ch ồng, lấy vợ lập nghiệp ngoài đó luôn chứ không về nhà sống, thế nên chẳng mấy khi gia đình sum họp đầy đủ cả trừ dịp tết. Bây gi ờ mình cũng có tuổi rồi, lớp trẻ khác mình lắm sống với nhau nhiều khi xung khắc. Hay khi hỏi anh Lê văn Dũng 28 tuổi anh cho biết: Anh mới l ấy v ợ được 5 tháng nhưng cũng định ra ở riêng. Anh nói: Bây giờ sống với các cụ phức tạp lắm, mình thì công việc suốt ngày chẳng có thời gian quan tâm ông bà, nhiều khi nhiều việc quá bù đầu cáu gắt với ông bà. Với mình đi làm thời gian ăn uống thất thường không phù hợp với ng ười già nên ở riêng là tốt nhất. - Xu hướng sống thử trước khi kết hôn tăng, bởi dưới tác động c ủa công nghiệp hóa, đô thị hóa dân cư sống ở vùng đô thị được tiếp cận với các nguồn thông tin đa dạng, sử dụng được các phương tiện truy ền thông hiện đại, du nhập lối sống ngoại lai những văn hóa ph ẩm đ ồi trụy có ảnh hướng xấu đặc biệt đối với thế hệ thanh, thiếu niên hiện nay có khả năng nhạy bén cao. Họ xem nhẹ việc sống thử trước khi kết hôn là chuy ện 20 Nhóm SV: Tổ 2, Nhóm 1
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2