Bài thảo luận: Vai trò của ngân hàng trung ương và việc phát huy vai trò của nó trong thực tiễn
lượt xem 19
download
Bài thảo luận "Vai trò của ngân hàng trung ương và việc phát huy vai trò của nó trong thực tiễn" gồm các nội dung chính được trình bày như sau: Khái niệm Ngân hàng trung ương, vai trò của Ngân hành trung ương, vai trò của ngân hàng trong thực tiễn,...Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài thảo luận: Vai trò của ngân hàng trung ương và việc phát huy vai trò của nó trong thực tiễn
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BỘ MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP BÀI THẢO LUẬN NHÓM Học phần: NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ Đề tài: Vai trò của ngân hàng trung ương và việc phát huy vai trò của nó trong thực tiễn. Nhóm: Lớp HP: Giáo viên hướng dẫn: 1
- Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2014 I. Khái niệm. Ngân hàng trung ương (NHTW) là một định chế công quản của Nhà nước, nhưng mối quan hệ của nó với Chính phủ không hoàn toàn giống với các Bộ, Ngành khác của Nhà nước. II. Vai trò của Ngân hành trung ương. a. Ngân hàng trung ương góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế xã hội trông qua điều tiết khối lượng trong lưu thông. Trong nền kinh tế thị trường thị trường, mức cung tiền tệ có tác động mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế, thông qua sự thúc đẩy mức tăng giảm tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Do vậy, điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông cho phù hợp với yêu cầu ổn định và phát triển kinh tế giữ vị trí quan trọng bậc nhất trong các nhiệm vụ của NHTW. Sự điều tiết đối với lượng tiền trong lưu thông là rất cần thiết. Bởi lẽ, do nhiều nhân tố khác nhau tác động mà nền kinh tế có lúc thăng lúc trầm. Mặt khác, do tình hình thu chi tiền tệ trong mỗi vùng, mỗi khu vực khác nhau và thường xuyên biến động, làm cho nhu cầu tiền tệ cũng biến động tương ứng. Thông qua hoạt động điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông của NHTW mà mọi hoạt động điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông của NHTW mà mọi hoạt động kinh tế xã hội được thực hiện một cách trôi chảy hơn. NHTW thực hiện vai trò này thông qua các công cụ điều tiết trực tiếp hoặc gián tiếp như lãi suất, hạn mức tín dụng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu, hoạt động thị trường mở. Đương nhiên, sự điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông chỉ có hiệu quả khi có sự phối hợp đồng bộ với quá trình sử dụng linh hoạt các công cụ kinh tế tài chính khác. 2
- b. Ngân hàng trung ương tham gia thiết lập điều chỉnh cơ cầu nền kinh tế. Ngân hàng trung ương tham gia vào việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội nhằm thiết lập cơ cấu kinh tế hợp lí và có hiệu quả. Đồng thời vơi vị trí là ngân hàng của Nhà nước. Thực hiện theo định hướng của Nhà nước đưa ra, NHTW có chức năng quản lí các NH trung gian, vì thế để thống nhất hoạt động giữa các ngân hàng theo một mục tiêu chugn để phát triển kinh tế và đem lại lợi ích cho xã hội. Ngân hàng trung ương đặt ra các hành lang pháp lí NHTM, giúp các NHTM hoạt động đúng đắn không đi chệch hướng theo đường lối chung, đem lại lợi ích cao nhất, không chỉ cho khách hàng mà còn đem lại lợi ích chung cho nền kinh tế. NHTW không chỉ trực tiếp điều chỉnh lượng tiền lưu thông mà còn điều chỉnh lượng tiền vào cho ngân hàng thương mại thông qua các tỉ lệ dự trữ bắt buộc hay bằng uy tín của mình. Khi NHTM thiếu vốn để đầu tư thì NHTW có thể giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc. Khi đó sẽ làm tăng lãi suất tiền gửi đem lại lợi nhuận cho khách hàng. NHTW còn là ngân hàng của các ngân hàng người cứu cánh cuối cùng khi ngân hàng TM rơi vào tình trạng khó khăn của biến động thị trường, đáp ứng việc thanh khoản hay cung ứng kịp vốn thì đều có thể vay NHTW cho phép thành lập đều được hưởng quyền vay tiền tại NHTM trong trường hợp cần b ổ sung về nhu cầu vốn khả dụng NHTW cấp tín dụng cho NHTM theo hai hình thức. + Tái cấp vốn mà chủ yếu dưới hình thức thông qua tái triết khấu các chứng từ có giá cộng cho vay thế chấp hoặc ứng trước. Với vị trí đặc biệt của mình NHTW tài trợ tín dụng cho nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM và các tổ chức tín dụng để thực hiện kế hoạch cơ cấu nền kinh tế. Ví dụ: giảm lãi suất tái triết khấu, giảm DTBB... Khi NHTW tài trọ tín dụng thì NHTW kiểm soát kiểm soát công cụ này chủ yếu bằng tác động đến giá cả khoản vay (lãi suất cho vay tái chiết khấu). + Khi NHTW nâng cao lãi suất tái chiết khấu, tức là làm cho giá của khoản vay tăng, hạn chế cho vay các NHTM, làm cho khả năng vay đối với các NHTM giảm xuống dẫn tới lượng tiền cung ứng giảm. Ngược l ại, khi NHTW giảm lãi suất cho vay tái triết khấu, giá của khoản vay sẽ rẻ hơn, khuyến khích 3
- cho vay các NHTM, làm cho khả năng cho vay đối với nền kinh tế tăng lên, lượng tiền cung ứng tăng lên. Ngân hàng trung ương quản lí cửa sổ chiết khấu bằng nhiều cách để khoản vốn cho vay của mình khỏi bị sử dụng không đúng và hạn chế việc cho vay đó. Các ngân hàng đến vay chiết khấu của NHTW thường phải chịu ba khoản phí: lợi tức chiết khấu, phí về việc phải làm đúng theo các yêu cầu điều tra của ngân hàng trung ương về khả năng thanh toán của ngân hàng khi đến vay tại cửa sổ chiết khấu, phí về việc rất có thể bị ngân hàng trung ương từ chối vay chiết khấu vì NHTW đang theo đuổi một chính sách thiết chặt tiền tệ nhằm chống lạm phát. Chính sách triết khâu còn quan trọng ở chỗ nhăm tránh khỏi những cơn hoảng loạn tài chính cho các NHTM. NHTW sử dụng DTBB để tác động đến lượng tiền cung ứng trên hai phương diện : + Thứ nhất, tỉ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến cơ chế tạo tiền gửi của các NHTM. Theo thuyết tạo tiền, từ lượng tiền dự trữ ban đầu hệ thống NHTM có thể tạo ra một lượng tiền gửi lớn gấp nhiều lần. Nếu NHTW quyết định tăng hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ làm cho hệ số tạo tiền hẹp. + Thứ hai, tỉ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến lãi suất cho vay của hệ thống NHTM. Khi mức dự trữ tăng lên, đòi hỏi các NHTM phải tăng lãi suất cho vay đối với nền kinh tế, giá các khoản vay đắt hơn, khả năng cho vay của các ngân hàng thương mại giảm xuống và theo đó lượng tiền cung ứng cũng sẽ giảm xuống. Ngược lại, khi tỉ lệ dự trữ bắt buộc phải giảm xuống, các NHTM có cơ hội giảm lãi suất cho vay đối với nền kinh tế, giá các khoản vay rẻ hơn, khả năng cho vay của các NHTM và do đó lượng tiền cung ứng tăng lên... Ngân hàng trung ương cần có vai trò trong việc dự đoán những biến cố của nền kinh tế. Ví dụ như: Khi Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế của nước ta và đang hội nhập cùng với kinh tế thế giới. Vì vậy vai trò của Ngân hàng trung ương rất quan trọng trong việc dự đoán những biến cố của nền kinh tế, những tín hiệu thị trường để có những quyết định đúng đắn về các chính sách tiền tệ, nhằm góp phần làm điều chỉnh kịp thời cơ cấu nền kinh tế hiện có cho phù hợp với thực tiễn nền kinh tế 4
- đất nước và xu thế hội nhập quốc tế. c. Ngân hàng trung ương ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia. Để ổn định sức mua đối nội của đồng tiền quốc gia, thông qua việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ, NHTW góp phần cân đối tổng cầu và tổng cung tiền của toàn xã hội. NHTW thay mặt Nhà nước quản lí các hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác. Xét đơn xin thành lập NHTM, cấp giấy phép hoạt động, quy định nội dung, phạm vi, quy chế hoạt động kinh doanh của các NHTM và tổ chức tín dụng. Quy định tỉ lệ dự trữ bắt buộc đối với các loại tiền giữ và yêu cầu của các NHTM và tổ chức tín dụng. Quy định tỉ lệ dự trữ bắt buộc đối với các loại tiền giữ và yêu cầu của các NHTM phải được thực hiện. Chủ động áp dụng các giải pháp để điều tiết khối lượng tiền cung ứng. Việc phát hành tiền của NHTW được thực hiện trên cơ sở tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng. Các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng phát hành tiền vào lưu thông thoe nhu cầu tiền tệ phát sinh do tăng trưởng kinh tế đòi hỏi thông qua cơ chế tín dụng ngắn hạng và được đảm bảo bằng giá trị hàng hóa thể hiện trên kỳ phiếu thương mại và các chứng từ nợ khác. Vì vậy, tiền phát hành vào lưu thông được đảm bảo bằng lượng hàng hóa, dịch vụ, làm cho tổng khối lượng tiền tệ phù hợp với tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ trên thị trường. Mặt khác việc phát hành tiền thông qua cơ chế tín dụng còn giúp ngân hàng xác định được thời hạn tiền quay trở về nơi phát hành, ngăn chặn hiện tượng lạm phát, đồng thời tạo điều kiện kiểm soát khối lượng tiền tệ cung ứng theo nhu cầu của mục tiêu ổn định tiền tệ. Để đáp ứng nhu cầu lưu thông tiền mặt, NHTW thường phải in hoặc đúc sẵn một số lượng tiền tệ nhất định để dự trữ. Thông thường, khối lượng tiền dự trữ này gồm những loại tiền có hình dạng, kích thước, màu sắc mệnh giá hoàn toàn khác tiền đang lưu hàng. Loại dự trữ này dùng để thay thế những đồng tiền trong lưu thông bị rách nát, dơ bẩn. Trong TH tiền đang lưu hành có triệu chứng mất giá trị nghiêm trọng hoặc bị làm giả cần phải thay thế bằng tiền mới. Trong điều kiện lưu thông tiền khỏi hoàn thì khối lượng tiền trên thực tế sẽ phù hợp với nhu cầu của lưu thông hàng hóa một cách tự phát thông qua cơ chế đúc và đổi tiền tự do. Ngày này, thời đại của lưu thông tiền 5
- giấy bất khả hoán, bản thân tiền giấy không thể tự điều tiết được giữa chức năng phương tiện troa đổi và than htoán với chứuc năng phương tiện cất giữ giá trị. Do đó, việc phát hành giấy bạc ngân hàng của NHTW phải đẩm bảo phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế cả về số lượng lẫn cơ c ấu cũng như yêu cầu quản lí vĩ mô. Đồng thời, NHTW phải kiểm soát toàn bộ khối lượng tiền cung ứng, tổ chức công tác điều hòa lưu thông tiền tệ, kiểm soát quá trình tạo tiền của các NHTM nhằm vừa đảm bảo đủ phương tiện trao đổi và thanh toán, vừa đảm bảo kiểm soát lạm phát. ổn định sức mua đối ngoại: thông qua việc xây dựng chính sách tỉ giá, lãi suất, quản lí, ngoại hối,... NHTW tác động mạnh đến cân đối cung cầu ngoại tệ để góp phần ổn định tỉ giá hối đoái, ổn định sức mua đối ngoại của đồng tiền quốc gia. NHTW quản lí dự trữ quốc gia về ngoại tệ, vàng, bạc, và các phương tiện giá trị ngoài tệ khác. NHTW thay mặt nhà nước tham giá kí kết các hiệp định về tiền tệ, tín dụng, thanh toán với nước ngoài và các tổ chức tài chính quốc tế, cố vấn các chính sách tài chính – tiền tệ cho chính phủ, cung ứng các phương tiện thanh toán cho hệ thống kho bạc nhà nước, cho ngân sách Nhà nước vay khi thiếu hụt. Cần lưu ý rằng, ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia không có nghĩa là giữ cố định nó, sức mua đối nội cũng như ngoại giao có thể biến động lên xuống trong một thời kì nào đó. Song sự biến đổi ấy cần được kiểm soát, duy trì, điểu chỉnh ở mức độ hợp lí cho phép, đảm bảo có lợi cho nền kinh tế quốc dân. d. Ngân hàng trung ương quản lí hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác. Với chức năng là Ngân hàng của các ngân hàng, NHTW có vai trò quản lí toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác. Vì các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng trong nước đều phải mở tài khoản và kí quỹ tại NHTW nên hoàn toàn thực hiện được vai trò điều tiết thành toán giữa các ngân hàng giống nhau như những thân chủ mua bán lẫn nhau có cùng một tài khoản ngân hàng. Vai trò này giúp NHTW kiểm soát, theo dõi quản lí hoạt động của toàn bộ hệ thống tài chính trong nước. Ngân hàng trung ương thể hiện rõ nét vai trò của mình trong việc quản lí NHTM và các tổ chức tín dụng thông qua một vài chức năng: 6
- + NHTW quản lí dự trữ bắt buộc của hệ thống NHTM + NHTW là hệ thống cho vay cuối cùng của NHTM Trong một nền kinh tế thị trường sôi động và phức tạp hiện nay để thực hiện vai trò, cũng là trọng trách to lớn này NHTW phải xây dựng và ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn của các tổ chức tín dụng. Để có thể điều hành sáng suốt, và quản lí một cách hiệu quả tốt nhất NHTW đã và đang ngày càng nâng cao bộ máy quản lí, nắm bắt các tin hiệu thị trường, phân tích những diễn biến trong lĩnh vực tín dụng, thanh toán thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường ngoại t ệ, th ị tr ường vàng,... để đưa ra các giải pháp hữu hiệu. NHTW ở bất kì quốc gia nào đều có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát và sự an toàn của hệ thống ngân hàng. Nhờ có NHTW với thẩm quyền trong việc xác định thực thi chính sách tiền tệ quốc gia và với tư cách là “ngân hàng mẹ của hệ thống ngân hàng” mà nhiều ngân hàng trung ương được giải cứu thoát khỏi tình trạng phá sản. Nhìn chung, Ngân hàng trung ương đã hoạt động và quản lí hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng theo nhiều mặt, trên nhiều phương diện và thông qua nhiều phương thức khác nhau để hoạt động tài chính diễn ra lưu thông. Dẫn đến phát triển nền kinh tế. Đội ngũ quản lí ngân hàng trung ương còn thường xuyên thanh tra giám sát các hoạt động của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng, kịp thời phát hiện những hành vị vi phạm pháp luật để có biện pháp xử lí thích hợp. III. Vai trò của ngân hàng trong thực tiễn. a. Ngân hàng trung ương trong điều tiết khối lượng tiền lưu thông Tín phiếu NHNN là công cụ điều tiết tiền tệ thường sử dụng trong trường hợp cấp bách nhằm vào mục tiêu ngắn hạn. Tín phiếu Ngân hàng nhà nước: công cụ ít dùng 7
- Về bản chất, tín phiếu NHNN là một trong những công cụ điều tiết lượng cung tiền của NHNN với cơ chế tương tự như công cụ trái phiếu chính phủ (TPCP) song lại có thời hạn dưới 1 năm tương tự như tín phiếu Kho bạc Nhà nước (KBNN). Về mục đích sử dụng, NHNN phát hành tín phiếu để thu hút tiền về, giảm lượng tiền trên thị trường để thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm chống lạm phát hay ngược lại, NHNN mua vào tín phiếu để tăng lượng cung tiền, nới lỏng chính sách tiền tệ nhằm kích thích tăng trưởng khi nguy cơ lạm phát cao không còn hoặc ít nhất là đã giảm. Đối tượng nắm giữ tín phiếu NHNN thường khó có thể sử dụng tín phiếu NHNN để cầm cố, mua, bán trên thị trường mở (OMO) mà thường buộc phải giữ lại đến khi đáo hạn để hưởng một mức lãi suất nhất định. Tuy nhiên, công cụ tín phiếu NHNN không thường xuyên được sử dụng do theo cơ chế thị trường thì TPCP đã đảm nhận được vai trò hàng hóa chủ đạo trên thị trường mở với những ưu thế hấp dẫn tuyệt đối cả về lãi suất, quy mô, thời hạn, tính thanh khoản và mức độ rủi ro. Hơn nữa, sức mạnh can thiệp vào thị trường tài chính tiền tệ của công cụ tín phiếu NHNN không hiệu lực bằng các công cụ truyền thống như lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu và tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Chính vì vậy, tín phiếu NHNN chỉ được sử dụng trong trường hợp cấp bách nhằm vào mục tiêu ngắn hạn và đặc biệt có hiệu quả khi đi kèm với biện pháp mang tính hành chính là bắt buộc, cả bắt buộc mua cũng như bắt buộc chấp nhận mức lãi suất nhất định thường là thấp hơn nhiều so với lãi suất TPCP và mặt bằng lãi suất cho vay trên thị trường. Quy mô phát hành Lý do thuyết phục duy nhất cho việc phát hành tín phiếu NHNN trong hai năm qua là nhằm thu hút bớt lượng VND mà NHNN đã bơm ra để mua ngoại tệ, cụ thể là mua USD để tăng dự trữ ngoại hối. Theo thông tin gần đây thì dự trữ ngoại hối Việt Nam năm 2012 đã tăng vọt lên trên 20 tỷ USD, tăng 7 tỷ đồng so với năm 2011. Theo đánh giá của các chuyên gia thì dự trữ ngoại hối năm 8
- 2013 ở khoảng 30 tỷ USD , năm 2014 là khoảng 35 tỷ USD và 2015 sẽ đạt 40 tỷ USD. Việc mua vào gần 17 tỷ USD để bổ sung dự trữ ngoại hối cộng với mục tiêu kiềm chế lạm phát nên khối lượng phát hành tín phiếu đã tăng lên rất nhiều. Thống kê cho thấy, kể từ ngày 15/3/2012 đến thời điểm ngày 9/12/2013, NHNN đã phát hành thành công tổng cộng 412.591 tỷ đồng tín phiếu các kỳ hạn từ 28 đến 182 ngày, trong đó năm 2012 phát hành tổng cộng 173.850 tỷ đồng và năm 2013 phát hành tổng cộng 238.741 tỷ đồng. Hiện tại, đã có 367.454 tỷ đồng tín phiếu đáo hạn, trong đó khối lượng tín phiếu đáo hạn năm 2012 là 115.290 tỷ đồng và trong năm 2013 là 252.164 tỷ đồng. Về cơ cấu, tín phiếu kỳ hạn 91 ngày và 28 ngày được phát hành và đáo hạn nhiều nhất (hình dưới). Hiện còn 45.137 tỷ đồng tín phiếu chưa đáo hạn, trong đó tín phiếu kỳ hạn 28 ngày và 56 ngày lần lượt là 13.131 tỷ đồng và 2.276 tỷ đồng; các kỳ hạn 91 ngày, 154 ngày và 182 ngày lần lượt là 12.144 tỷ đồng, 7.994 tỷ đồng và 9.592 tỷ đồng. Gánh nặng trả nợ gốc và lãi suất tín phiếu tiếp tục dai dẳng Với lượng tín phiếu còn lưu thông thị trường là 45.137 tỷ đồng nêu trên cùng với xử lý nợ xấu trong năm 2014 bằng trái phiếu đặc biệt của VAMC đồng nghĩa với việc tiền để tái cấp vốn được tung ra thị trường. Vì vậy, NHNN sẽ phải tiếp tục sử dụng công cụ phát hành tín phiếu để một mặt thanh toán khối lượng tín phiếu đáo hạn và mặt khác hút tiền về nhằm kiềm chế 9
- lạm phát. Ước tính, 7.752, 64 tỷ đồng là tổng số lãi phải trả cho 412.591 tỷ đồng tín phiếu đã phát hành, trong đó, NHNN đã thanh toán tổng cộng 6.991,4 tỷ đồng tín phiếu đáo hạn (2.973,05 tỷ cho năm 2012 và 4.018,36 tỷ cho năm 2013). Hiện còn 561,24 tỷ đồng tiền lãi tín phiếu NHNN sẽ phải thanh toán trong năm 2014. NHNN dự kiến mua nợ xấu bằng trái phiếu đặc biệt trong năm 2013 khoảng 30.000 tỷ đồng và năm 2014 khoảng 150.000 tỷ đồng. Với khối lượng trái phiếu đặc biệt nêu trên,lượng tiền tái cấp vốn có thể tung ra thị trường năm 2014 tối đa khoảng 120.000 tỷ đồng. Như vậy, cùng với lượng tín phiếu đã phát hành và đang được lưu thông, vòng quay của khối lượng tín phiếu phát hành trong năm 2014 sẽ tùy thuộc vào kỳ hạn phát hành. Tuy nhiên, ước tính, khối lượng tín phiếu phát hành năm 2014 có thể không thấp hơn 300.000 tỷ. Giả định lãi suất bình quân và kỳ hạn phát hành tín phiếu bình quân trong năm 2014 lần lượt là 5%/năm và 103 ngày (tương tự như năm 2013), tổng số tiền lãi tín phiếu NHNN phải trả trong năm 2014 khoảng 4.330 tỷ đồng. b. Ngân hàng trung ương trong việc ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia Chính sách ti ề n t ệ năm 2013 và đ ị nh h ướ ng năm 2014 Trong năm 2013, công tác điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã bám sát tinh thần chỉ đạo của Chính phủ, kiên định với các mục tiêu lớn của nền kinh tế, đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả. Trên cơ sở các nhiệm vụ, mục tiêu xác định, NHNN đã tiếp tục nỗ lực mạnh mẽ trong công tác điều hành, đảm bảo các chính sách, diễn biến tiền tệ phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế, đồng thời đề cao tính khoa học trong điều hành. Đây là năm thứ hai liên tiếp, nền kinh tế chứng kiến những nỗ lực mạnh mẽ của NHNN trong công tác điều hành CSTT hướng tới mục tiêu lớn như kiểm soát lạm phát, tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD), tháo gỡ khó khăn cho khu vực sản xuất, hỗ trợ thị trường, giải 10
- quyết nợ xấu. Có thể thấy, CSTT ngày càng chứng tỏ được vai trò then chốt trong công tác điều hành kinh tế vĩ mô, góp phần quan trọng trong việc tăng cường tính ổn định của nền kinh tế. Những kết quả đạt được của năm 2013 Một là, mục tiêu ưu tiên hàng đầu trong công tác điều hành của NHNN là lạm phát đã được kiềm chế, diễn biến theo xu hướng giảm và khá ổn định. Nếu lạm phát của năm 2012 là 6,81% thì lạm phát của năm 2013 chỉ ở mức 6,04% mức thấp nhất trong vòng 10 năm trở lại đây (xem Đồ thị 1). Đồ thị 1. Diễn biến lạm phát 2011 T12/2013 Diễn biến lãi suất 2008 T11/2013 Nguồn: NHNN và Tổng cục Thống kê Hai là, chính sách lãi suất được điều hành phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, đặc biệt là diễn biến của lạm phát. Tính chủ động của công cụ lãi suất trong việc truyền dẫn tín hiệu tới thị trường đã được cải thiện rõ nét. Trong năm 2013, các mức lãi suất điều hành của NHNN được điều chỉnh giảm hai lần. Hiện tại, lãi suất tái cấp vốn được điều chỉnh giảm từ mức 9%/năm xuống còn 7%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 7%/năm xuống còn 5%/năm; lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng từ 10%/năm xuống còn 8%/năm. Trên thị trường 1, NHNN đã thực hiện giảm 3% lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VNĐ đối với các lĩnh vực ưu tiên; giảm 1% lãi suất tiền gửi tối đa bằng VNĐ. Đồng thời từ tháng 6/2013, NHNN đã cho phép các TCTD tự ấn định lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên. Đây là bước đi cần thiết để NHNN hướng tới thực hiện tự do hóa lãi suất. Diễn biến lãi suất trên thị trường liên ngân hàng theo sát với lãi suất chỉ đạo của NHNN và giảm mạnh. Lãi suất huy động giảm liên tục khoảng từ 2 4%, lãi suất cho vay giảm từ 3 5% so với mức lãi suất cuối năm 11
- 2012. Điều này không những phản ánh tính thanh khoản của các TCTD ngày càng ổn định, mà còn biểu hiện tính dẫn dắt thị trường của NHNN ngày càng tăng. Ba là, hoạt động trên thị trường tiền tệ nhìn chung diễn biến khá tích cực, phản ánh sự chủ động của NHNN trong công tác kiểm soát khối lượng tiền cung ứng. Trong năm 2013, khối lượng giao dịch (KLGD) trên thị trường liên ngân hàng diễn ra khá ổn định và đồng đều qua các quý so với năm 2012, đồng thời hoạt động bơm, hút tiền trên thị trường mở cũng rất nhịp nhàng, gần như là lượng cung tiền được dự báo phù hợp với nhu cầu và diễn biến của nền kinh tế và KLGD cũng giảm đáng kể so với năm 2012 (xem Đồ thị 2). Đồ thị 2. Quy mô giao dịch của thị trường Trạng thái hoạt động trên thị liên ngân hàng năm 2012 2013 trường mở năm 2012 2013 250000 200000 150000 100000 Tỷ đồng 50000 0 -50000 -100000 -150000 Bơm Hút Ròng Nguồn: NHNN Bốn là, chính sách điều hành của NHNN đã hướng dòng vốn tín dụng tập trung vào hỗ trợ cho các lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động và các dự án hiệu quả. Tăng trưởng tín dụng tuy thấp hơn các năm trước đây nhưng hiệu quả và chất lượng tín dụng ngày càng được cải thiện. Nhờ đó, kinh tế vĩ mô đã có những chuyển biến khá tích cực, tăng trưởng quý sau cao hơn quý trước, năm sau cao hơn năm trước, lạm phát tiếp tục xu hướng giảm và sản xuất kinh doanh cũng có những tín hiệu khả quan hơn. Năm là, thị trường ngoại tệ và thị trường vàng diễn biến ổn định, phù hợp với diễn biến cung cầu ngoại tệ trên thị trường, niềm tin vào VNĐ ngày càng được củng cố, hỗ trợ kiềm chế lạm phát, góp phần giảm thiểu tình trạng đô la hóa, vàng hóa tại Việt Nam; tạo môi trường ổn định để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh (xem Đồ thị 3). 12
- Đồ thị 3. Tỷ giá USD/VND từ tháng 1/2013 - đến nay Giá vàng trong nước từ tháng 1/2013 - đến nay 21,300 VND 50,000 21,200 21,100 VND 45,000 21,000 VND 40,000 20,900 20,800 VND 35,000 20,700 VND 30,000 20,600 4/3 9/4 6/6 6/2 2/5 6/9 25/9 18/1 21/3 20/5 25/6 12/7 31/7 19/8 6/12 14/10 19/11 31/10 2/1/2013 5/8/2013 7/3/2013 1/2/2013 6/5/2013 1/16/2013 1/30/2013 2/13/2013 2/27/2013 3/13/2013 3/27/2013 4/10/2013 4/24/2013 5/22/2013 6/19/2013 7/17/2013 7/31/2013 8/14/2013 8/28/2013 9/11/2013 9/25/2013 10/9/2013 11/6/2013 12/4/2013 10/23/2013 11/20/2013 Tỷ giá bán NHTM Tỷ giá BQLNH Giá SJC mua vào Giá SJC bán ra Nguồn: NHNN Sáu là, hoạt động của hệ thống các TCTD dần đi vào ổn định, tình hình thanh khoản của hệ thống được cải thiện rõ nét qua từng năm, rủi ro đổ vỡ hệ thống đã bị đẩy lùi; các ngân hàng thương mại đáp ứng ngày càng tốt hơn các quy định đảm bảo an toàn trong hoạt động; tốc độ tăng nợ xấu đã chậm lại... Những nỗ lực đáng chú ý trong công tác điều hành CSTT của NHNN trong năm 2013 Một là, thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm đảm bảo một môi trường vận hành CSTT một cách thuận lợi, nâng cao vai trò của các công cụ CSTT gián tiếp. Theo đó, nhiều chính sách đã được thực hiện và phối hợp một cách hiệu quả, tạo được hiệu ứng hỗ trợ mạnh mẽ, cụ thể như sau: + Các giải pháp tiết giảm tình trạng đô la hóa và vàng hóa, ổn định thị trường ngoại hối được NHNN thực hiện nhịp nhàng cùng với các giải pháp điều hành chính sách tỷ giá chủ động, mang tính dẫn dắt thị trường; chính sách đấu thầu vàng đảm bảo sự ổn định của thị trường. Chính sách tỷ giá trong năm 2013 đã được NHNN điều hành linh hoạt hơn so với năm 2012 nhưng vẫn đảm bảo được xu hướng ổn định để góp phần kiểm soát lạm phát, khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, tăng dự trữ ngoại hối; + Các giải pháp giải phóng kênh tín dụng được NHNN thực hiện mạnh mẽ thông qua các chương trình tái cấu trúc, giải quyết nợ xấu tồn đọng, hoàn thiện cơ chế quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, thông qua các chương trình tọa đàm xúc tiến đầu tư theo vùng lãnh thổ, theo ngành nghề. Bên cạnh đó, NHNN cũng tổ chức các buổi làm việc trực tiếp với các doanh nghiệp trên cả nước để nắm bắt các nút thắt và chung tay tháo gỡ những khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh 13
- doanh; + Các giải pháp nhằm tăng cường vai trò của thị trường tiền tệ, đặc biệt là thị trường liên ngân hàng trong việc truyền tải những thay đổi trong điều hành CSTT của NHNN tới các điều kiện tiền tệ (mức cung tiền và lãi suất thị trường) đối với nền kinh tế; cung cấp các chỉ báo về tình hình vốn khả dụng của hệ thống các TCTD; + Các biện pháp điều hành lãi suất với những bước đi thích hợp, đảm bảo giảm nhanh chóng và hiệu quả mặt bằng lãi suất, phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, từng bước hình thành đường cong lãi suất, hỗ trợ đắc lực cho mục tiêu ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối; + Các giải pháp thiết lập kỷ luật thị trường tiền tệ được thực hiện nghiêm túc trên cơ sở điều hành CSTT gắn kết chặt chẽ với công tác thanh tra, giám sát, đảm bảo thực thi nghiêm các chính sách của NHNN, qua đó giúp cơ chế truyền tải CSTT được vận hành tốt hơn. Hai là, phối hợp các công cụ điều hành một cách linh hoạt, hiệu quả, từng bước tạo lập các điều kiện cần thiết để chuyển sang cơ chế điều hành gián tiếp khi thuận lợi, cụ thể như sau: + Phối hợp giữa điều hành lãi suất và tỷ giá hướng tới đảm bảo lợi ích nắm giữ đồng nội tệ, khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu bán lại ngoại tệ cho các TCTD, ổn định kỳ vọng lạm phát và ổn định tỷ giá theo cam kết điều hành hàng năm; + Tăng cường vai trò của công cụ thị trường mở, phối hợp nhịp nhàng với các kênh của thị trường tiền tệ để điều tiết lượng tiền cung ứng. Theo đó, Nghiệp vụ OMO được điều hành linh hoạt, thận trọng thông qua hoạt động mua các giấy tờ có giá và bán tín phiếu NHNN với kỳ hạn và lãi suất được điều chỉnh phù hợp với diễn biến của thị trường để hỗ trợ thanh khoản và điều hòa vốn khả dụng cho các TCTD; + Phối hợp và điều chỉnh các mức lãi suất chỉ đạo một cách chủ động, truyền dẫn hiệu quả tín hiệu điều hành của NHNN để định hướng thị trường. Từ đầu năm 2012 đến nay, NHNN đã điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô và mối quan hệ của lãi suất với cung tiền, lạm phát, tăng trưởng kinh tế và diễn biến của thị trường tiền tệ. Định hướng điều hành CSTT năm 2014 Mặc dù đã đạt được kết quả tích cực trên nhiều mặt, song trong bối cảnh kinh 14
- tế thế giới diễn biến phức tạp và khó lường; kinh tế trong nước ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, do đó, công tác điều hành CSTT năm 2014 vẫn tiếp tục phải đối mặt với những khó khăn, thách thức cần phải được xử lý trong thời gian tới. Trước tiên là những thách thức đến từ diễn biến phức tạp của nền kinh tế thế giới: Trong năm 2014, mặc dù kinh tế thế giới dự báo đã có nhiều dấu hiệu khởi sắc, đặc biệt là sự hồi phục của các nền kinh tế đầu tàu. Tuy nhiên, những thách thức lớn của kinh tế toàn cầu sau khủng hoảng chưa được giải quyết một cách bền vững, cụ thể như tỷ lệ thất nghiệp vẫn còn cao, chính sách nợ công tại một số quốc gia vẫn chưa được thống nhất, các gói nới lỏng định lượng vẫn tiếp tục được duy trì, rủi ro vẫn còn tiềm ẩn trên phần lớn các thị trường, bất ổn chính trị xã hội và tình hình thiên tai diễn biến phức tạp... Điều đó có thể tác động bất lợi đến hoạt động thương mại trong nước, đến sự dịch chuyển của các dòng vốn đầu tư... nên vẫn có thể tạo ra những áp lực đối với công tác quản lý ngoại hối, đặc biệt khi các nền kinh tế mới nổi tập trung phát triển với cơ chế tỷ giá linh hoạt hơn. Bên cạnh đó, Việt Nam đang tiếp tục hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới thông qua việc ký kết các hiệp định hợp tác quốc tế song phương và đa phương mà trước mắt là Hiệp định đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP), có thể dẫn đến những thay đổi cần thiết trong quan điểm, nguyên tắc điều hành các chính sách quản lý kinh tế. Tiếp đến là những thách thức đến từ diễn biến kinh tế trong nước: Kinh tế vĩ mô có những dấu hiệu tích cực, song chuyển biến còn chậm, chưa ổn định, vững chắc. Tăng trưởng tiềm năng của Việt Nam đang có xu hướng giảm dần, tăng trưởng kinh tế trong hai năm trở lại đây chủ yếu dựa vào xuất khẩu trong khi nhu cầu trong nước phục hồi chậm, sức mua còn yếu, lạm phát tuy đã được kiểm soát nhưng còn tiềm ẩn nguy cơ tăng cao trở lại… Bên cạnh đó, dòng vốn tín dụng còn chưa thông suốt, nợ xấu còn ở mức cao (xem Đồ thị 4), khó khăn của thị trường bất động sản chưa thể giải quyết và đặc biệt là áp lực bội chi ngân sách ngày càng lớn,… đã trở thành những thách thức lớn cho công tác điều hành CSTT trong năm 2014 nói chung và đặc biệt là sẽ tạo ra áp lực trong công tác quản lý tín dụng của NHNN. Những thách thức này sẽ buộc NHNN phải theo đuổi cùng một lúc nhiều mục tiêu trong quá trình điều hành chính sách, đặc biệt là việc phải tập trung theo đuổi các mục tiêu ngắn hạn như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, trong khi khả năng hỗ trợ của chính sách tài khóa ngày càng yếu đã tạo ra nhiều khó khăn cho NHNN trong việc theo đuổi mục tiêu quan trọng nhất của CSTT là ổn định giá cả, thể 15
- hiện ở mức lạm phát thấp và ổn định trong trung và dài hạn (xem Đồ thị 4). Đồ thị 4. Nợ xấu giai đoạn 2005 T9/2013 Tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2012 2013 16.0% 4.90% 14.0% 4.20% 12.0% 3.50% 10.0% 2.80% 8.0% 2.10% 6.0% 1.40% 4.0% 0.70% 2.0% 0.00% 0.0% 3 -2.0% 06 07 08 09 11 12 05 10 01 13 Th 2 2 2 2 2 Th 5 2 2 Th 6 2 2 2 2 Th g 9 2 g 1 12 3 Th 3 2 3 3 3 Th 6 2 3 Th 7 2 3 3 Th g 9 3 g 1 13 Th 11 2 g 2 12 20 20 20 20 /11 3 20 20 20 20 án 01 án 01 án 01 án 01 án 01 án 01 án 01 án 01 án 01 án 01 án 01 án 01 án 01 án 01 án 01 án 01 1 án 01 25 201 /20 /2 án 20 án 20 án 20 án 20 Th 1 2 Th 3 2 Th 4 2 Th 7 2 Th 8 2 Th 1 2 Th 2 2 Th 4 2 Th 5 2 Th 8 2 Th 12 2 -4.0% T9 0 Th 0 g g g g g g g g g g g g g g g án g g Th Nợ xấu/Tổng dư nợ (%) Tốc độ tăng tín dụng so cùng kỳ năm trước Tốc độ tăng tín dụng so với tháng trước Cuối cùng là những thách thức của quá trình tái cấu trúc: Trong hai năm vừa qua, mặc dù đã đạt được những kết quả bước đầu trong việc thực hiện chương trình tái cấu trúc các TCTD giai đoạn 2011 2015, song đó mới chỉ là việc giải quyết những khó khăn trước mắt. Còn những vấn đề cốt lõi của chương trình tái cấu trúc như giải quyết triệt để nợ xấu, tăng cường năng lực quản trị điều hành sau tái cơ cấu, thay đổi cấu trúc sở hữu, đặc biệt là khắc phục vấn đề sở hữu chéo vẫn đang trong thời gian khởi động… chưa thật sự dẫn đễn những thay đổi về chất. Bên cạnh đó, khuôn khổ pháp lý cho việc tái cơ cấu các TCTD chưa được hoàn thiện, đặc biệt là cơ chế mua bán nợ xấu, quy chế điều tiết thống nhất các hoạt động mua bán, sáp nhập (M&A),..; nguồn lực tài chính công còn hạn chế, nguồn lực tài chính bên ngoài chưa có cơ chế phù hợp để thu hút; quá trình tái cơ cấu trong lĩnh vực đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước chưa có nhiều khởi sắc,… sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến tiến độ và tính hiệu quả của chương trình tái cơ cấu hệ thống các TCTD giai đoạn 2011 2015. Những thách thức chính yếu trên đòi hỏi NHNN tiếp tục phải kiên định với mục tiêu điều hành, phải tăng cường phối hợp chặt chẽ và đồng bộ hơn nữa với các Bộ, ngành, phải có những chiến lược mạnh mẽ và nỗ lực cao hơn để giải quyết 16
- thành công những thách thức. Trên cơ sở đó, bám sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội năm 2014 đã được Quốc hội phê duyệt, với chỉ tiêu tăng trưởng đạt mức khoảng 5,8%; lạm phát (chỉ số giá tiêu dùng CPI) ở mức khoảng 7%. Do vậy, mục tiêu CSTT cần đạt được trong năm 2014 là: tiếp tục theo đuổi mục tiêu kiểm soát lạm phát không vượt quá mục tiêu Quốc hội phê chuẩn, ổn định tiền tệ và hệ thống các TCTD, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế. Để đạt được mục tiêu trên, việc điều hành CSTT phải đảm bảo tính linh hoạt, tiếp tục phát huy tính chủ động cao, định hướng thị trường theo mục tiêu đã đặt ra. Theo đó, việc điều hành các công cụ CSTT cần được điều hành linh hoạt, đồng bộ, đảm bảo kiểm soát khối lượng tiền cung ứng theo định hướng tăng trưởng tín dụng ở mức 12 14%; tổng phương tiện thanh toán tăng trưởng khoảng 16 18%; điều hành chủ động các mức lãi suất chỉ đạo của NHNN để định hướng lãi suất thị trường, đảm bảo tính ổn định, không gây ra những biến động bất thường, nhằm tiếp tục tạo sự ổn định bền vững trên thị trường tiền tệ, kiềm chế lạm phát; theo dõi sát diễn biến tỷ giá, thị trường tiền tệ, ngoại hối, cung cầu ngoại tệ để điều hành tỷ giá phù hợp; Tiếp tục thực hiện các giải pháp quản lý thị trường vàng, không để những biến động của thị trường vàng ảnh hưởng đến ổn định vĩ mô; tiếp tục khắc phục tình trạng đô la hóa nền kinh tế bằng nhiều biện pháp, trong đó cần có sự phối chặt chẽ giữa điều hành tỷ giá với lãi suất theo hướng khuyến khích giữ VNĐ, hạn chế dịch chuyển sang USD. Ngoài ra, cần tiếp tục hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách cho hoạt động tiền tệ tín dụng nhằm tạo điều kiện cho các TCTD tái cơ cấu và phát triển mạnh mẽ; Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp tái cơ cấu các TCTD để tăng cường tính hiệu quả của cơ chế tác động CSTT và tạo đà phát triển hệ thống các TCTD trong những năm tiếp theo; Tiếp tục tăng cường năng lực thanh tra, giám sát, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi kinh doanh thiếu lành mạnh có thể gây bất ổn định hệ thống; Tăng cường công tác truyền thông, tăng cường trách nhiệm cần được đẩy mạnh để nâng cao hơn nữa lòng tin của xã hội, tránh những thông tin sai lệnh làm ảnh hưởng đến hiệu quả điều hành. c. Ngân hàng Nhà nước trong năm 2013 vừa qua Trong năm 2013 NHNN đã triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp chỉ đạo, 17
- điều hành nhằm ổn định thị trường tiền tệ, thị trường ngoại tệ, vàng, đảm bảo thanh khoản của các TCTD, tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, xử lý nợ xấu. Nhờ đó, ngành Ngân hàng đã đạt được những kết quả tích cực, thể hiện trên những mặt chính sau: (i) Về điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng: Điều hành đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ, kết hợp giữa điều hành theo lãi suất và điều hành lượng tiền cung ứng nhằm kiểm soát các chỉ tiêu tiền tệ, đảm bảo thanh khoản của các TCTD, vừa góp phần kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô. Chỉ tiêu tổng phương tiện thanh toán tiếp tục tăng ở mức phù hợp với mục tiêu định hướng 1416% đặt ra từ đầu năm, đến ngày 12/12/2013, tăng 14,64% so với cuối năm 2012; huy động vốn tăng 15,61%, trong đó bằng ngoại tệ tăng 13,7%, bằng VND tăng khá cao 15,93% so với cuối năm 2012. Lãi suất được điều hành theo hướng chủ động, dẫn dắt thị trường và bám sát diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ, tiếp tục giảm mặt bằng lãi suất, góp phần tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý. Thanh khoản VND của hệ thống các TCTD được giữ vững và tiếp tục cải thiện, đảm bảo khả năng thanh toán và chi trả của hệ thống. Điều hành lãi suất theo hướng chủ động, dẫn dắt thị trường và bám sát diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ và đã đạt được mục tiêu tiếp tục giảm mặt bằng lãi suất, góp phần tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh; từng bước nới lỏng quy định trần lãi suất huy động bằng VND. Bên cạnh đó, NHNN tăng cường giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định của NHNN về lãi suất của các TCTD, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm nhằm thiết lập kỷ cương trên thị trường. Nhờ đó, tính kỷ luật thị trường được tăng cường, đường cong lãi suất đã dần được hình thành. (ii) Triển khai đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường: Tín dụng được điều hành linh hoạt, theo hướng mở rộng tín dụng đi đôi với an toàn hoạt động của các TCTD. Kiểm soát chặt hoạt động cho vay bằng ngoại tệ phù hợp với chủ trương của Chính phủ về hạn chế đô la hóa trong nền kinh tế. NHNN đã chỉ đạo các TCTD tích cực tham gia tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp 18
- như: Xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng vay được tiếp cận vay mới, thực hiện miễn, giảm lãi vốn vay, ưu tiên thu nợ gốc trước, thu nợ lãi sau... NHNN tham gia tích cực vào việc xây dựng cơ chế và chỉ đạo NHTM cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQCP của Chính phủ, góp phần giải quyết chính sách an sinh xã hội và xử lý tồn kho cho thị trường vật liệu xây dựng và thị trường bất động sản. Chỉ đạo các TCTD thực hiện các chương trình: Cho vay thu mua, tạm trữ thóc gạo; chăn nuôi và thủy sản; chính sách hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch; hỗ trợ vốn dài hạn để tái canh cà phê; hỗ trợ những địa phương bị ảnh hưởng bão lụt... Cùng với đó, chỉ đạo các TCTD nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh, tiết kiệm chi phí áp dụng lãi suất cho vay mới ở mức hợp lý, xem xét điều chỉnh giảm lãi suất cho vay cũ về mức dưới 13%/năm trên cơ sở khả năng tài chính để chia sẻ khó khăn với nền kinh tế. Năm 2013, tăng trưởng tín dụng tuy thấp hơn chỉ tiêu định hướng 12% nhưng nhiều khả năng tăng cao hơn mức tăng của năm 2012 và chất lượng tín dụng, hiệu quả tín dụng đối với nền kinh tế cũng được cải thiện rõ rệt; đến ngày 12/12/2013, tín dụng toàn hệ thống các TCTD đối với nền kinh tế đã tăng 8,83% so với cuối năm 2012. Cơ cấu tín dụng được tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là với các lĩnh vực ưu tiên; cho vay đối với lĩnh vực không khuyến khích giảm dần cả về số tuyệt đối và tỷ trọng. Đến cuối tháng 11/2013, tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tăng khoảng 17%, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao tăng 24,51%, xuất khẩu tăng 3,32%, công nghiệp hỗ trợ tăng 10,84% so với cuối năm 2012. (iii) Điều hành thị trường ngoại hối và tỷ giá linh hoạt, kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa chính sách tỷ giá và chính sách lãi suất: Việc điều hành linh hoạt thị trường này trong năm 2013 đã khuyến khích người dân nắm giữ VND, giảm nắm giữ ngoại tệ, khuyến khích các TCTD bán ngoại tệ cho NHNN để tăng dự trữ ngoại hối nhà nước. Nhìn chung, thị trường ngoại hối về cơ bản ổn định, thanh khoản ngoại tệ của hệ thống cải thiện, tâm lý găm giữ ngoại tệ được đẩy lùi một bước, hoạt động của thị trườngtự do bị thu hẹp, tình trạng đô la hóa giảm, lòng tin vào đồng Việt Nam được nâng cao. 19
- (iv) Về quản lý thị trường vàng: Trong năm 2013, NHNN đã Quyết liệt triển khai các giải pháp đồng bộ về quản lý thị trường vàng trên cơ sở khuôn khổ pháp lý mới mà nòng cốt là Nghị định 24/2012/NĐCP ngày 03/4/2012 của Chính phủ. Theo đó, TCTD thực hiện tất toán toàn bộ số dư huy động vốn bằng vàng đến hạn phải chi trả từ đầu tháng 7/2013, giảm dần số dư cho vay vốn bằng vàng nên đã loại bỏ toàn bộ rủi ro liên quan đến vàng và chấm dứt tình trạng ”vàng hóa” trong hoạt động của TCTD. Cùng với đó, tăng cường công tác thanh tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của các TCTD, doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng, can thiệp bình ổn thị trường vàng thông qua đấu thầu vàng, tổ chức sản xuất vàng miếng SJC để đáp ứng nhu cầu vàng miếng cho thị trường, thiết lập một mạng lưới mua, bán vàng miếng mới, có tổ chức, quản lý chặt chẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận mua, bán vàng. (v) Về thực hiện cơ cấu lại các TCTD: Sau gần 2 năm triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ các biện pháp cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng, ngành Ngân hàng Việt Nam đã vượt qua thời kỳ khó khăn nhất, hoàn thành cơ bản nhiệm vụ theo đúng lộ trình, kế hoạch đặt ra của Đề án, thể hiện trên một số kết quả quan trọng: Một là, tái cơ cấu được thực hiện đồng bộ trên tất cả các mặt về cơ chế, chính sách, tài chính, quản trị, hoạt động đối với tất cả các nhóm TCTD cả trong nước và nước ngoài. Việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại các TCTD đã và đang diễn ra khá mạnh mẽ, chủ yếu thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện. NHNN chưa phải áp dụng biện pháp can thiệp bắt buộc đối với trường hợp nào theo quy định của pháp luật. Hai là, an toàn của hệ thống TCTD được bảo đảm, nguy cơ gây đổ vỡ, mất an toàn hệ thống đã được giảm dần, khả năng chi trả của các TCTD được cải thiện, tài sản của Nhà nước và tiền gửi của nhân dân được an toàn, chi trả đầy đủ, kịp thời, kể cả ở một số NHTM cổ phần yếu kém phải cơ cấu lại. Ba là, từng bước lành mạnh hóa tài chính, trọng tâm là tăng vốn điều lệ và xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng. Trong 11 tháng đầu năm, vốn điều lệ của toàn hệ thống các TCTD tăng 6,65%, tương đương 25,8 ngàn tỷ đồng (vốn chủ sở hữu tăng 43,5 ngàn tỷ đồng). Hệ thống Ngân hàng đã tích cực thực hiện các giải pháp đồng bộ để kiềm chế nợ 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài thảo luận nhóm về ngân hàng ACB (Phần 7)
5 p | 659 | 316
-
BÀI THẢO LUẬN ĐỀ TÀI HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỚI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK)
10 p | 447 | 200
-
Bài tập thảo luận tài chính tiền tệ
47 p | 252 | 49
-
bố cục bài thảo luận nhóm tài chính học
1 p | 282 | 31
-
Bài giảng Tài chính tiền tệ: Chương 1 - ĐH Hoa Sen
42 p | 129 | 18
-
Bài giảng Tiền tệ ngân hàng: Chương 1 - ThS. Trần Linh Đăng
26 p | 150 | 16
-
Bài giảng Tài chính quốc tế - PGS.TS. Trương Quang Thông
9 p | 161 | 15
-
Bài giảng Nhập môn Tài chính công: Chương mở đầu - PGS.TS. Sử Đình Thành
20 p | 120 | 14
-
Lựa chọn mô hình quản lý vốn doanh nghiệp nhà nước
5 p | 61 | 6
-
Trao đổi về xây dựng mô hình kế toán quản trị doanh nghiệp trong cách mạng công nghiệp 4.0.
4 p | 36 | 6
-
Kiểm toán môi trường quy trình, lợi ích và bất cập
9 p | 19 | 6
-
Phân tích dữ liệu lớn: Cơ hội và thách thức đối với nghề kế toán
8 p | 10 | 5
-
Vai trò của thành viên hội đồng quản trị độc lập trong các công ty cổ phần
9 p | 100 | 4
-
Sức khỏe tài chính của giới trẻ Việt Nam: Vai trò của thảo luận tài chính, hiểu biết tài chính và ý thức tài chính
15 p | 26 | 3
-
Phát huy vai trò của chính sách thuế trong hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu
9 p | 5 | 3
-
Bài giảng môn học Thị trường tài chính: Chương 2 - TS. Trần Phương Thảo
4 p | 46 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn