
Bài giảng Tài chính công: Chương 2 - Nguyễn Thế Khang
lượt xem 1
download

Bài giảng "Tài chính công" Chương 2 - Công cụ phân tích, được biên soạn với mục tiêu giúp các bạn học có thể làm rõ vai trò của lý thuyết trong phân tích chính sách tài chính công; Tìm hiểu các phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp chuẩn tắc được vận dụng trong phân tích đánh giá chính sách tài chính công, ưu nhược điểm của từng phương pháp; Thảo luận các bài tập có liên quan để tìm hiểu khả năng vận dụng các phương pháp đã học trong thực tế. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Tài chính công: Chương 2 - Nguyễn Thế Khang
- CHƯƠNG 2 CÔNG CỤ PHÂN TÍCH Mục tiêu của chương này là làm rõ vai trò của lý thuyết trong phân tích chính sách tài chính công; Tìm hiểu các phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp chuẩn tắc được vận dụng trong phân tích đánh giá chính sách tài chính công, ưu nhược điểm của từng phương pháp; Thảo luận các bài tập có liên quan để tìm hiểu khả năng vận dụng các phương pháp đã học trong thực tế.
- CHƯƠNG 2. CÔNG CỤ PHÂN TÍCH 2.1. Công cụ thực chứng Làm thế nào để kiểm chứng được các chính sách của chính phủ đối với nền kinh tế. Phân tích thực chứng trong tiếng Anh là Positive Analysis. Phân tích thực chứng là cách phân tích trong đó người ta cố gắng lí giải khách quan về bản thân các vấn đề hay sự kiện kinh tế. Cơ sở của việc vận dụng các công cụ này được bắt đầu từ việc nghiên cứu lý thuyết tác động của thuế lên cung lao động. Cách tiếp cận chung này có thể áp dụng cho hàng loạt vấn đề khác.
- CHƯƠNG 2. CÔNG CỤ PHÂN TÍCH 2.1. Công cụ thực chứng 2.1.1. Vai trò của lý thuyết Mọi người thường nghe thấy câu nói “Các con số tự thân nói lên tất cả”. Vậy những con số nói gì về mức thuế thu nhập và lượng cung Xu hướng thay đổi của Thuế suất và Giờ làm việc lao động? Chúng ta có bảng thông 40,00 40,00 THUẾ SUẤT GIỜ LÀM tin về thuế suất biên tế của thuế thu 20,00 35,00 nhập và số giờ làm việc trung bình 0,00 30,00 hàng tuần từ 1955 đến 1999 tại Mỹ. 1955 1960 1965 1970 1976 1980 1984 1990 1995 1999 Thuế suất biên… Số giờ làm việc…
- CHƯƠNG 2. CÔNG CỤ PHÂN TÍCH 2.1. Công cụ thực chứng 2.1.1. Vai trò của lý thuyết Xu hướng thay đổi của Thuế suất và Giờ làm việc Các số liệu cho thấy thuế suất tăng và số giờ 40,00 40,00 lao động (lượng cung lao động) giảm xuống, có 38,00 THUẾ SUẤT 30,00 GIỜ LÀM 36,00 vẻ như thuế suất tăng làm giảm cung lao động. 20,00 34,00 10,00 Liệu kết luận trên có đúng hay không? 32,00 0,00 30,00 Cùng với sự tăng lên của thuế suất cũng có hàng loạt các yếu tố khác có thể ảnh hưởng tới Thuế suất biên Số giờ làm việc lượng cung lao động. Ví dụ như thu nhập không của thuế thu nhập… trung bình hàng tuần… từ lao động như cổ tức, lãi ngân hàng tăng theo thời gian…hay những đức tin có thể làm giảm lao động do họ trở nên giàu có.
- CHƯƠNG 2. CÔNG CỤ PHÂN TÍCH 2.1. Công cụ thực chứng 2.1.1. Vai trò của lý thuyết Xu hướng thay đổi của Thuế suất và Giờ làm việc Điều mà chúng ta cần biết là tác động độc lập 40,00 40,00 38,00 THUẾ SUẤT 30,00 của thuế lên lượng cung lao động, mà điều này GIỜ LÀM 36,00 20,00 34,00 chúng ta không thể biết được hoàn toàn từ việc 10,00 32,00 0,00 30,00 khảo sát xu hướng theo thời gian của hai biến trên, từ đó ta có câu trả lời là – các con số tự chúng không nói lên điều gì. Thuế suất biên Số giờ làm việc của thuế thu nhập… trung bình hàng tuần…
- CHƯƠNG 2. CÔNG CỤ PHÂN TÍCH 2.1. Công cụ thực chứng 2.1.1. Vai trò của lý thuyết Lý thuyết về cung lao động cho rằng quyết định làm việc hay không được dựa trên việc phân bổ hợp lý thời gian. Nghiên cứu trường hợp công dân A: Giả sử ông A làm việc một số giờ nào đó trong ngày: Bao nhiêu giờ ông ta dành ra làm việc tại công ty và bao nhiêu thời gian dùng để nghỉ ngơi?. Vấn đề của ông A là tìm được một sự kết hợp giữa kiếm tiền và nghỉ ngơi nào đó tối đa hoá hữu dụng của ông ta. Giả sử rằng mức lương của A là 10 đô la một giờ. Với mỗi giờ nghỉ ngơi, A mất đi 10 đô la tiền lương (chi phí của việc nghỉ ngơi), thời gian chính là tiền theo nghĩa đen. Mọi người dùng thời gian nghỉ ngơi chừng nào lợi ích từ nghỉ ngơi vẫn lớn hơn chi phí của việc nghỉ ngơi. Bây giờ chính phủ áp dụng mức thuế 20% lên thu nhập từ tiền công. Khi này thu nhập thuần sau thuế của A là 8 đô la một giờ. Một con người hợp lý sẽ hành động thế nào- làm nhiều hơn, làm ít hơn hay làm như cũ?
- CHƯƠNG 2. CÔNG CỤ PHÂN TÍCH 2.1. Công cụ thực chứng 2.1.1. Vai trò của lý thuyết Thứ nhất chúng ta quan sát thấy thuế thu nhập làm giảm giá thực tế của nghỉ ngơi. Trước khi có thuế, việc dùng một giờ để nghỉ ngơi làm A mất đi hết 10 đô la. Khi có thuế thu nhập, tiền công ròng của A thấp hơn và một giờ nghỉ ngơi làm anh ta mất có 8 đô la. Và vì việc nghỉ ngơi trở nên rẻ hơn, ông A sẽ có khuynh hướng tiêu dùng nó nhiều hơn-nghĩa là làm việc ít đi. Tác động này gọi là hiệu ứng thay thế (substitution effect).
- CHƯƠNG 2. CÔNG CỤ PHÂN TÍCH 2.1. Công cụ thực chứng 2.1.1. Vai trò của lý thuyết Thứ hai, một hiệu ứng khác cũng xảy ra cùng lúc khi thuế được áp dụng. Giả sử rằng A sẽ làm một số giờ nhất định nào đó bất kể có sự thay đổi nào lên tiền lương ròng. Sau khi áp dụng thuế, ông A chỉ nhận 8 đô la cho mỗi giờ làm, trong khi trước đó ông ta nhận 10 đô la. Thực tế là A đã chịu thiệt thòi về thu nhập. Khi mà nghỉ ngơi là loại hàng bình thường, tức là lượng tiêu dùng tăng lên khi thu nhập tăng lên và ngược lại, sự giảm sút thu nhập dẫn đến việc tiêu dùng giờ nghỉ ít đi và nghỉ ngơi ít hơn nghĩa là làm việc nhiều hơn. Vì thuế thu nhập làm cho A nghèo đi, nó sẽ thúc đẩy anh ta làm việc nhiều hơn. Tác động này gọi là hiệu ứng thu nhập (income effect).
- CHƯƠNG 2. CÔNG CỤ PHÂN TÍCH 2.1. Công cụ thực chứng 2.1.1. Vai trò của lý thuyết Vì hiệu ứng thay thế và thu nhập tác động tới giờ làm theo các chiều hướng ngược nhau nên tác động của thuế thu nhập đến lượng cung lao động không thể xác định chỉ bằng lý thuyết. Hãy xem xét hai phát biểu sau đây: ✓ Với thuế cao như vậy, rõ ràng là không đáng để tôi làm việc nhiều như trước đây. ✓ Với thuế cao thế này, tôi phải làm việc nhiều hơn để duy trì mức sống như cũ. Để trả lời được câu hỏi chính sách thuế ảnh hưởng như thế nào đối với cung lao động, trong đó có sự đan xen giữa hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập trong nền kinh tế, thì chỉ có nghiên cứu thực chứng, tức là sự phân tích dựa trên quan sát, kinh nghiệm với lý thuyết thuần túy, mới có câu trả lời cho câu hỏi hành vi lao động của con người bị ảnh hưởng như thế nào với chính sách thuế.
- CHƯƠNG 2. CÔNG CỤ PHÂN TÍCH 2.1. Công cụ thực chứng 2.1.2. Phương pháp phân tích thực chứng Ba dạng chiến lược nghiên cứu thực chứng là: ✓ Phỏng vấn cá nhân; ✓ Thực nghiệm (trong phòng thí nghiệm hoặc ngoài xã hội); ✓ Ước lượng kinh tế lượng.
- CHƯƠNG 2. CÔNG CỤ PHÂN TÍCH 2.1. Công cụ thực chứng 2.1.2. Phương pháp phân tích thực chứng 2.1.2.1. Phỏng vấn Cách dễ nhất để biết liệu các hoạt động của chính phủ tác động đến hành vi của con người hay không là hỏi họ bằng các bảng câu hỏi. Nhược điểm của phương pháp này là: Sự khoa học trong việc đặt câu hỏi và có sự nghi ngờ về câu trả lời
- CHƯƠNG 2. CÔNG CỤ PHÂN TÍCH 2.1. Công cụ thực chứng 2.1.2. Phương pháp phân tích thực chứng 2.1.2.2. Thực nghiệm Nghiên cứu thực nghiệm (empirical research) là một loại phương pháp nghiên cứu sử dụng bằng chứng có thể kiểm chứng để đi đến kết quả nghiên cứu. Khác với các nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, trong kinh tế, các nhà nghiên cứu khó có khả năng thực hiện những thí nghiệm có kiểm chứng vì nhiều lý do. Tuy nhiên, chính phủ cũng đã cố gắng tài trợ cho các phương pháp luận thực nghiên trong việc nghiên cứu hành vi con người, nhưng kết quả lại có ý nhiều ý kiến trái chiều. Nhược điểm: Sự khoa học trong chọn mẫu; Do ý thức của người tham gia; Tốn kém.
- CHƯƠNG 2. CÔNG CỤ PHÂN TÍCH 2.1. Công cụ thực chứng 2.1.2. Phương pháp phân tích thực chứng 2.1.2.3. Nghiên cứu kinh tế lượng Kinh tế lượng là phân tích thống kê các số liệu kinh tế. Nó không phụ thuộc vào việc phỏng vấn mọi người về quan điểm, hành vi của họ, cũng như biến họ thành đối tượng thực nghiệm, mà các tác động của các chính sách khác nhau được diễn giải từ việc phân tích các hành vi quan sát được. Các phương pháp kinh tế lượng cũng có thể được áp dụng dùng số liệu từ các cuộc phỏng vấn, thực nghiệm.
- CHƯƠNG 2. CÔNG CỤ PHÂN TÍCH 2.1. Công cụ thực chứng 2.1.2. Phương pháp phân tích thực chứng 2.1.2.3. Nghiên cứu kinh tế lượng Ví dụ: Mô hình cung lao động đơn giản cho rằng số giờ làm việc hàng năm (chúng ta ký hiệu L là cung lao động) phụ thuộc vào tỷ lệ tiền lương ròng (Wn). Suy luận một chút chúng ta sẽ thấy rằng các thu nhập không từ lao động như cổ tức và tiền lãi (A), độ tuổi (X1), số lượng trẻ em (X2) cũng có thể tác động đến số giờ làm việc. Các nhà kinh tế lượng chọn một công thức đại số nhất định nào đó để mô tả mối quan hệ giữa số giờ làm với các biến số giải thích trên. Một dạng công thức cụ thể có thể là:
- CHƯƠNG 2. CÔNG CỤ PHÂN TÍCH 2.1. Công cụ thực chứng 2.1.2. Phương pháp phân tích thực chứng 2.1.2.3. Nghiên cứu kinh tế lượng Các α là thông số của phương trình và ɛ là sai số ngẫn nhiên. Các thông số sẽ cho biết sự thay đổi của các biến số bên vế phải của phương trình sẽ tác động như thế nào đến số giờ làm việc. Nếu α1 > 0, việc tăng tiền lương sẽ khuyến khích mọi người làm việc nhiều hơn, hiệu ứng thu nhập chiếm ưu thế. Nếu α1 < 0, việc tăng tiền lương sẽ khuyến khích mọi người làm việc ít đi, hiệu ứng thay thế chiếm ưu thế. Nếu α1 =0 tiền lương không có tác động lên giờ làm việc. Sự hiện diện của ɛ phản ánh các tác động lên cung lao động mà nhà nghiên cứu không quan sát được. Nếu chúng ta biết được tất cả các α thì các cuộc tranh luận về tác động của thuế đến cung lao động thì sẽ được giải quyết. Việc ước lượng hệ số α có thể được sử dụng bằng nhiều cách khác nhau, phương pháp thông dụng nhất gọi là phân tích hồi quy. Tuy nhiên, kỹ thuật này không phải lúc nào cũng dẫn kết kết quả cuối cùng
- CHƯƠNG 2. CÔNG CỤ PHÂN TÍCH 2.1. Công cụ thực chứng KẾT LUẬN Lý thuyết đóng vai trò quan trọng bởi nó giúp các nhà nghiên cứu bóc tách được những biến nào tác động, ảnh hưởng lên hành vi nào đó cần nghiên cứu; Công việc nghiên cứu thực chứng sẽ kiểm định xem lý thuyết có nhất quán với thực tế hay không. Phương pháp thực chứng được nghiên cứu rộng rãi đó là phân tích kinh tế lượng dựa trên số liệu thực tế. Tuy nhiên, phương pháp kinh tế lượng có những hạn chế của nó, nhưng các nhà nghiên cứu không ngần ngại thực hiện hàng loạt các nghiên cứu với những giả định, quan điểm khác nhau, từ đó cho ra kết quả khác nhau. Trong nhiều trường hợp, họ tập hợp tất cả các nghiên cứu khác nhau đó về một chủ đề chung nào đó đê xây dựng lên một bức tranh có tính liên kết về hiện tượng đang nghiên cứu.
- CHƯƠNG 2. CÔNG CỤ PHÂN TÍCH 2.2. Công cụ chuẩn tắc (còn gọi là quy chuẩn) Phân tích chuẩn tắc trong tiếng Anh là Normative Analysis. Phân tích chuẩn tắc là cách phân tích nhằm đưa ra những đánh giá và khuyến nghị dựa trên cơ sở các giá trị cá nhân của người phân tích. Câu hỏi trung tâm mà cách tiếp cận chuẩn tắc đặt ra là: Cần phải làm gì hay cần phải làm như thế nào trước một sự kiện kinh tế? Các chính sách của chính phủ đối với nền kinh tế luôn được liên tục đánh giá. Như có nên tăng thuế thu nhập hay không? Có nên kiểm soát chặt chẽ hơn việc lưu hành xe cá nhân hay không? Chính phủ có cần tài trợ cho các trung tâm chăm sóc trẻ em hay không?...
- CHƯƠNG 2. CÔNG CỤ PHÂN TÍCH 2.2. Công cụ chuẩn tắc (còn gọi là quy chuẩn) Có rất nhiều chính sách đặt ra để chính phủ thể hiện vai trò của mình trong nền kinh tế. Với đa dạng các chính sách trong thực tế, chúng ta cần có một khuôn khổ lý thuyết nào đó để đánh giá tính hấp dẫn của các chính sách. Nếu không có một khuôn khổ chung mang tính hệ thống, thì sẽ có những tranh luận không dẫn đến kết quả cuối cùng về những hành động của chính phủ, và tất nhiên, các chính sách đó khó lòng có thể thực hiện được. Nội dung này giới thiệu một khuôn khổ lý thuyết được sử dụng trong phân tích tài chính công đó là kinh tế học phúc lợi
- CHƯƠNG 2. CÔNG CỤ PHÂN TÍCH 2.2. Công cụ chuẩn tắc (còn gọi là quy chuẩn) Có rất nhiều chính sách đặt ra để chính phủ thể hiện vai trò của mình trong nền kinh tế. Với đa dạng các chính sách trong thực tế, chúng ta cần có một khuôn khổ lý thuyết nào đó để đánh giá tính hấp dẫn của các chính sách. Nếu không có một khuôn khổ chung mang tính hệ thống, thì sẽ có những tranh luận không dẫn đến kết quả cuối cùng về những hành động của chính phủ, và tất nhiên, các chính sách đó khó lòng có thể thực hiện được. Nội dung này giới thiệu một khuôn khổ lý thuyết được sử dụng trong phân tích tài chính công đó là kinh tế học phúc lợi
- CHƯƠNG 2. CÔNG CỤ PHÂN TÍCH 2.2. Công cụ chuẩn tắc (còn gọi là quy chuẩn) 2.2.1. Kinh tế học phúc lợi (Welfare Economics) Kinh tế học phúc lợi (tiếng Anh: Welfare Economics) là một lĩnh vực nghiên cứu của kinh tế học, trong đó nghiên cứu những vấn đề tiêu chuẩn, cách thức hoạt động kinh tế để làm cho phúc lợi kinh tế đạt được giá trị tối đa. Kinh tế học phúc lợi ra đời vào năm 1920. Tư tưởng chủ yếu của thời kỳ này đó là phúc lợi là hiệu quả sử dụng đạt được hoặc mức thỏa mãn của cá nhân, có thể so sánh được bằng số lượng giữa các cá nhân. Phúc lợi kinh tế có thể được tính toán bằng tiền. Kinh tế học phúc lợi mới ra đời từ thập niên 1930 của thế kỷ XX, tư tưởng chủ yếu lúc này là hiệu quả sử dụng lớn hay nhỏ là còn tùy thuộc vào thứ tự chứ không phải là số lượng. Mức độ hiệu quả được biểu hiện thông qua mức độ thị hiếu và thu nhập của mỗi người đối với sản phẩm, làm cho phúc lợi đat tới giá trị tối đa. Phúc lợi xã hội nói chung nhờ đó cũng đạt được đến tối đa

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Tài chính công: Chương 1 - Nguyễn Thị Tố Nga
42 p |
44 |
7
-
Bài giảng Tài chính công: Chương 0 - TS. Nguyễn Thành Đạt
36 p |
91 |
6
-
Bài giảng Tài chính công: Chương 1
66 p |
31 |
6
-
Bài giảng Tài chính công: Chương 1 - ThS. Nguyễn Thị Kim Dung
32 p |
49 |
6
-
Bài giảng Tài chính công: Chương 2
51 p |
15 |
6
-
Bài giảng Tài chính công: Chương 6
35 p |
26 |
5
-
Bài giảng Tài chính công - Chương 1: Tài chính công với khu vực công
7 p |
12 |
4
-
Bài giảng Tài chính công - Chương 2: Tài chính công với hiệu quả và công bằng xã hội
8 p |
14 |
4
-
Bài giảng Tài chính công: Chương 0 - ThS. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
32 p |
8 |
2
-
Bài giảng Tài chính công: Chương 1 - Lê Trường Hải
19 p |
14 |
2
-
Bài giảng Tài chính công: Chương 4 - Nguyễn Thế Khang
47 p |
3 |
1
-
Bài giảng Tài chính công: Chương 5 - TS. Lê Thị Minh Ngọc
34 p |
2 |
1
-
Bài giảng Tài chính công: Chương 1 - Nguyễn Thế Khang
27 p |
2 |
1
-
Bài giảng Tài chính công: Chương 7 - TS. Lê Thị Minh Ngọc
37 p |
2 |
1
-
Bài giảng Tài chính công: Chương 3 - Nguyễn Thế Khang
48 p |
6 |
1
-
Bài giảng Tài chính công: Chương 4 - TS. Lê Thị Minh Ngọc
31 p |
3 |
1
-
Bài giảng Tài chính công: Chương 2 - TS. Lê Thị Minh Ngọc
27 p |
3 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
