intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thực hành 1: Quan sát - Cấu tạo tế bào

Chia sẻ: Bui Van Them | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:9

179
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài thực hành giúp cho giáo viên và học sinh mở rộng thêm về các thành phần cấu tạo và chức năng của tế bào, đặc biệt là các thành phần có vẽ cấu tạo nhưng không chú giải trong hình 3.1 sách giáo khoa Sinh học 8.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thực hành 1: Quan sát - Cấu tạo tế bào

  1. Lời mở đầu Để thực hiện tốt nhiệm vụ dạy  môn sinh học 8, một khó khăn khá lớn đối   với Giáo viên và Học sinh đó là: làm thế nào để thực hiện tốt các thí nghiệm và các   bài thực hành trong chương trình­ SGK sinh học 8?  Cẩm nang bổ trợ, tháo gỡ những khó khăn đó mời bạn đến với  cuốn  "Thí   nghiệm thực hành sinh học 8"  mang tới cho các thày giáo, cô giáo viên các em   học sinh thêm những thông tin, những kỹ năng, những phương án phục vụ bài dạy,  làm các thí nghiệm, thực hành trong toàn bộ  chương trình, làm cơ  sở để  tập huấn   cho học sinh tham gia các kì thi HSG thực hành.  Tài liệu còn cung cấp cách pha chế những hoá chất cơ bản khi tiến hành thí   nghiệm sinh học, kế  họach bài dạy thực hành, các thí nghiệm,  những kiến thức   mở rộng giúp  hiểu sâu, nắm chắc vấn đề khi dạy và học. Nội dung Tài liệu gồm 12 bài thí nghiệm và thực hành trong chương trình sinh học 8,   mỗi bài có 3 nội dung cơ bản: 1­Mục đích bài.  2­Nội dung bài: chuẩn bị bài thực hành, bổ trợ kiến thức, các đồ  dùng thiết   bị cần thiết, các bước tiến hành. Câu hỏi­bài tập (sau mỗi bài có các câu hỏi và bài  tập cho học sinh tự  làm), câu hỏi trắc nghiệm, tự  luận, có câu hỏi nâng cao, mở  rộng, vận dụng và liên hệ thực tế. 3­Hỏi­trả lời theo chuyên đề giúp học sinh mở rộng, có thêm thông tin, tạo  hứng thú môn học và tìm hiểu khoa học.  Lần đầu biên soạn không tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết, rất mong  được các đồng nghiệp đóng góp và chỉ giáo cho tác giả. Bùi Văn Thêm­ Quế Nham­ Tân Yên­Bắc Giang  ĐT: 0912.716.203. Buivanthembg@yahoo.com.vn. Sách đã được NXB GD in ấn và phát hành toàn quốc tháng 02/2012 Các thí nghiệm, bài thực hành  cơ bản trong chương trình & sgk sinh học 8 TN, Tiết  Bài, phần  SGK  TT Nội dung TH trong CT trong bài trang 1. TH Hình vẽ về Tế bào 3 3 11 2. TH Quan sát tế bào và mô 5 5 18 Tìm hiểu thành phần HH của  3. TN 8 8­PhầnIII 30 xương 4. TN Tính chất của cơ 9 9­Phần II 32 5. TN Sự mỏi cơ 10 10­Phần II 34 Tập sơ cứu và băng bó cho  6. TH 12 12 40 người gãy xương Tìm hiểu thành phần cấu tạo của  7. TN 13 13­Phần I 42 máu 8. TH Sơ cứu cầm máu 20 19 61 9. TH Hô hấp nhân tạo 24 23 75 Tìm hiểu hoạt động của en zim  10. TH 27 26 84 trong nước bọt Phân tích một khẩu phần ăn cho  11. TH 39 37 116 trước
  2. Tìm hiểu chức năng của tuỷ  139 12. TH 46 44 sống 13. 1­TH:  Quan sát ­ Cấu tạo tế bào (Tiết 3 ­ Bài 3 ­SGK.Tr 11) I­Mục đích: Giúp cho GV, HS mở  rộng thêm về  các thành phần cấu tạo và chức năng   của tế bào, đặc biệt là các thành phần có vẽ cấu tạo nhưng không  chú giải trong   hình 3­1­SGK Tr11. II­Nội dung: A­Chuẩn bị: ­Các tranh, ảnh phóng to về tế bào các cấu trúc bên trong của tế bào. ­Các đoạn băng về cấu tạo TB, hình động các thành phần cấu tạo TB. ­Hình 3­1SGK phóng to B­Bổ trợ  một số kiến thức về tế bào 1­Tất cả các cơ thể sống đều cấu tạo từ tế bào: Nhiều cơ  thể  đơn giản: vi khuẩn, động vật nguyên sinh (như  amíp) là tế  bào đơn, riêng rẽ  hay đơn bào. Động vật đơn bào sống như  những đơn vị  hoàn   chỉnh, dù bé hơn hạt bụi mỗi động vật đơn bào vẫn có đủ  màng, các cơ  quan tử  (các bào quan)  và bộ phận sinh sản di truyền là nhân.  Các cơ  thể  đa bào thì phức tạp hơn và mỗi cá thể  có thể  gồm hàng chục,  hàng triệu tế bào hoạt động như một thể thống nhất. Thí dụ: Cơ thể người ít nhất có 1012 tế bào. Tế bào cơ thể sống như những thành viên của một tập đoàn, có sự phối hợp   và thống nhất với nhau trong một cơ thể.   Động vậy đơn bào sống tự  lập và chết độc lập, tế  bào cơ  thể  đa bào thì  phải “ăn theo”, “thở nhờ”, “ở đậu” và làm thuê... cuối cùnh mọi tế bào dù còn sung   sức vẫn phải "chết theo tập thể"  khi cơ  thể  ngừng sống. Nói cách khác: tế  bào  trong cơ  thể  đa bào không trực tiếp trao đổi chất với môi trường ngoài mà phải  thông qua một hệ  thống trung gian, cơ  thể  đa bào có sự  phân hoá về  cấu tạo và   chức năng tạo thành các hệ  cơ  quan chuyên hoá, có môi trường bên trong cơ  thể  làm môi trường trung gian để các tế bào trao đổi chất với môi trường ngoài.  2­Cấu tạo trong một tế bào, chức năng của các bộ phận bên trong. Cấu trúc siêu hiển vi của tế bào nhân chuẩn: Hình cắt không gian của tế bào động vật bao gồm: ­Ty thể. ­ Màng tế bào ­ Lưới nội chất. ­ Bào tương (tế bào chất). ­ Riboxom. ­ Hạt nhân (nhân con) ­Tiểu thể (lizoxom) ­ Nhân. ­Không bào ­Sợi siêu vi ­Trung thể ­Bộ máy golgi
  3. (Khi quan sát tế  bào sống bằng kính hiển vi điện tử   cấu trúc tế  bào  rất   phức tạp, được tổng hợp các thành phần chính qua bảng sau) Bảng tổng hợp về siêu cấu trúc tế bào Cấu trúc Mô tả Chức năng                          Hệ màng Màng   sinh  Bao quanh tế  bào là màng sinh chất  Bức rào cản chọn lọc, kiểm soát chất  chất có cấu trúc khảm không cố định dày  chứa tế bào. 10 nm Màng   nội  Hệ  thống màng nội chất không có  chất   (MNC)  riboxom Tổng hợp lipit, steroit. không hạt Màng   nội  Hệ thống màng nội chất có đính các  Tổng   hợp   protein,   vận   chuyển   nội   chất hạt hạt riboxom bào. Màng nhân Màng kép đôi bao quanh nhân. Điều   chỉnh   sự   trao   đổi   chất   giữa  nhân và TBC, tổng hợp protein.                       Các bào quan Bộ   máy  Gồm   các   chồng   túi   dẹp   hình   đĩa  Tổng hợp glycopotein, polysacca rit,  Gôngi   (thể  (xitéc). hooc môn, tạo lizoxom. Gôngi) Lizoxom Do Gongi tạo ra  hình bao tròn chứa  Tiêu hoá nội bào (tự  tiêu huỷ một số  enzim đường kính 500nm bộ phận nào đó của tế bào) Bào   quan   lớn   nhất   chứa   nhiều  Điều   hoà   hoạt   động   tế   bào,   mang  Nhân to nhiễm   sắc   chất   (ADN     và   histon)  thông tin di truyền. đường kính 20à Các   khối   nhỏ   nằm   trong   nhân,  Tạo ra riboxom, vỡ khi tế bào phân  Nhân con không   có   màng,   chứa   ADN,   ARN,  chia. protein. Bào   quan   có   màng   trong   và   màng  Sản xuất ATP (trung tâm năng  Ty thể ngoài, mang enzim hô hấp lượng) Sợi siêu vi Sợi protein bền chắc (ác tin) Vận động tế bào ống protein (tubulin) Nâng đỡ nội bào, ống siêu vi  (bộ khung tế bào).
  4. Cấu trúc hình trụ chứa các ống siêu  Trung tử Phân chia tế bào vi. Các hạt Không cố định  Dự trữ glycogen.   Cấu tạo bên trong của một tế bào cũng rất phức tạp, có nhiều bộ phận khác  nhau để  đảm nhiệm các chức năng khác nhau của tế bào. Mặc dù hình dạng, kích  thước, chức năng của tế  bào rất khác nhau, nhưng tế  bào nào cũng có 3 phần cơ  bản: màng, tế bào chất và nhân. a)­Màng tế  bào (còn gọi là màng sinh chất): là lớp ngoài của tế  bào được   cấu tạo bởi prôtêin (protein) và lipit, có chức năng cho nước và các chất hoà tan  thấm qua để thực hiện sự trao đổi chất với môi trường quanh tế bào. Màng tế bào có chức năng thực hiện sự trao đổi chất, là bức rào cản chọn   lọc, kiểm soát các chất ra, vào tế bào chất còn gọi là màng bán thấm. b)­Chất tế bào (còn gọi là tế bào chất): nằm trong màng tế bào, trong đó có   nhiều bào quan (cơ quan tử) và nhiều chất phức tạp (chất nguyên sinh). Chức năng  của tế  bào chất: thực hiện các hoạt động sống của tế  bào (mọi hoạt động sống   của tế bào diễn ra ở tế bào chất) ­Các bào quan chính: Thuật ngữ để mô tả các cấu trúc hữu hình trong tế bào sống.  Đa số  các bào quan có màng bao bọc, màng giống màng sinh chất. Mỗi bào quan  đảm nhận một chức năng nhất định, tham gia vào hoạt động sống của tế bào, dưới   đây là một số bào quan. +Lưới nội chất có chức năng vận chuyển  và tổng hợp các chất, gồm lưới nội chất   không hạt (màng nội chất) và lưới nội  chất có hạt (màng nội chất có hạt­ có các  hạt ribôxôm).   Bộ  máy Gôngi  có chức năng thu nhận,  hoàn thiện, phân phối sản phẩm. +Ty thể: tham gia vào  +Trung thể: tham gia vào  hoạt động hô hấp giải  quá trình phân chia tế bào  +Ribôxôm (riboxom):  phóng năng lượng. (đối với TB động vật). nơi tổng hợp protein
  5.   Dưới kính hiển vi điện tử ngoài các bào quan đó còn phát hiện có nhiều cấu  trúc khác như: thể ống (ống siêu vi), thể sợi (sợi siêu vi), lizoxom, thể vùi ... ­Các chất phức tạp: thuộc các nhóm protein, gluxit, lipit, vitamin ... c­Nhân tế bào: Hình bầu dục hay hình cầu, bên ngoài  có màng nhân bao bọc, trong có dịch nhân và  nhiều nhân con giàu chất ARN(axit  ribônuclêic), cấu tạo nên riboxom, có ADN  (axit đêzôxyribônuclêic)  là cấu trúc quy định  sự hình thành protein, có vai trò quyết định   trong di truyền. Nhân có chức năng quan  trọng là điều khiển mọi hoạt động sống của  tế bào. Sự  thống nhất giữa các thành phần của tế  bào: các thành phần của tế  bào   tuy đảm nhiệm các chức năng khác nhau, nhưng luôn luôn thể hiện sự thống nhất.   Giữa chúng luôn có mối quan hệ chặt chẽ không tách rời nhau. Sự  hoạt động của  mỗi thành phần luôn tác động đến các thành phần khác và ngược trở lại. 3­Thành phần hoá học của tế bào +Trong số 105 nguyên tố hoá học mà chúng ta biết hiện nay thì người ta phát hiện   trong cơ thể có khoảng 60 nguyên tố. Các nguyên tố này có hàm lượng trong cơ thể  rất khác nhau; các nguyên tố  sau  được coi là cần thiết cho sự  phát triển bình   thường của cơ thể: C, H, O, N, S, P, Ca, K, Cl, Mg, và cả các nguyên tố vi lượng:   Fe, Zn, Cu, Mn, Na, Si, I, Co.  Ba nguyên tố: C, H, O tạo nên các hợp chất gluxit và lipit. Bốn nguyên tố: C, H, O, N tạo nên đa số các hợp chất protein.  Năm nguyên tố : C, H, O, N, P tạo nên các  axit nuclêic (ADN, ARN) +Thành phần 6 nguyên tố  phổ  biến nhất chiếm từ  97­> 99% (các nguyên tố  đa  lượng): Oxy 65%   Nitơ : 3% Các bon: 18%          Can xi: 2% Hyđro : 10%            Photpho: 1% +Trong tế  bào gồm một hỗn hợp phức tạp nhiều chất hữu cơ, nước và muối   khoáng; các chất hữu cơ chính: protein, gluxit, lipit, axit nuclêic, các vitamin;  chất  vô cơ chủ yếu là nước và  các muối khoáng. Có thể bạn chưa biết? Từ  thời cổ   ở  Đông phương (châu á) đã giải thích sự  sống, sự  phát triển   trong vũ trụ  bằng Thuyết ngũ hành tương sinh đó là: kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ.  Họ  cho rằng mọi vật chất trong vũ trụ  đều chỉ  do 5 chất đó (hành) phối hợp với   nhau tạo nên. Sự  vận động của thế giới theo 3  luật tương sinh, tương khắc & chế  hoá. Ngày nay khoa học phát hiện ra trong tự nhiên 5 nguyên tố hoá học C, H, O,  N, P tạo nên các axit nuclêic, các hợp chất protein là những chất hết sức quan trọng   trong sự hình thành và phát triển của sự sống trên trái đất. Điều này đã được Ăng 
  6. ghen khẳng định bằng một câu bất hủ:  ở  đâu có protit    ở  đó có sự  sống. (hoặc)   Sống là phương thức tồn tại và sự đổi mới các thành phần của protit.  Trong cơ thể 99% sinh khối cơ thể được tạo nên từ các nguyên tố: C, H, O,   N, S, P.  Chính vì vậy 6 nguyên tố này  được gọi là các nguyên tố phát sinh sinh vật.  Từ 6 nguyên tố tạo nên các hợp chất hữu cơ cơ bản của sự sống làm cho sự  sống  đa dạng và phát triển như ngày nay. Sự sống trên trái đất do chính vật chất của trái   đất sinh ra, không có thần thánh nào tạo ra. 4­Hình dạng và kích thước tế bào trong cơ thể người Tế bào nhỏ xíu như vậy thì đo đạc chúng thế nào, đơn vị để tính kích thước chúng  là gì? ­Đa số tế bào nhỏ bé phải quan sát bằng kính hiển vi mới nhìn rõ, chính vì  vậy cũng phải đo đạc chúng qua kính hiển vi, bằng các đơn vị  hiển vi. Các bào   quan còn phải quan sát qua kính hiển vi điện tử  mới nhìn rõ. Vì vậy không thể  đo  đạc kích thước bằng các đơn vị thông thường như  cm, mm được mà phải đo bằng   các đơn vị hiển vi (các đơn vị nhỏ hơn mm) : Micrômet kí hiệu là àm; 1àm=1x10­3 mm (hay 1/103mm) ăngxtơrông kí hiệu là A0; 1 A0    =  10 – 7 mm Nonamet kí hiệu là nm; 1nm = 10­ 6mm ­Các tế bào cũng có kích thước rất khác nhau ngay trong một cơ thể, còn ở  các cơ thể khác nhau thì lại càng rất khác nhau. +Tế  bào của các sinh vật nhân sơ  (nhân chưa chính thức) có đường kính khoảng   1àm nhỏ hơn so với tế bào nhân chuẩn có đường kính trung bình 20àm. +Tế bào lớn nhất  là tế bào trứng (trứng đà điểu Bắc Phi đường kính 15cm). +Tế bào vi khuẩn có đường kính trung bình  khoảng 0,1àm. +Các nơ ron (tế bào thần kinh)  vận động chi phối ở chân hươu cao cổ dài hơn 1m. Trên rừng có "36 thứ cây" còn trong cơ thể Tế bào có bao nhiêu loại?   Hãy điểm qua một số loại tế bào trong cơ thể: +Tế  bào xôma: Tất cả  tế  bào sinh dưỡng trong cơ  thể  sinh vật đa bào (tế  bào  lưỡng bội 2n). Chúng không có chức năng trở thành giao tử. +Tế bào sinh dục: Các tế bào mà nhân mang đặc tính di truyền chỉ có n  nhiễm sắc   thể (NST)­ tế bào đơn bội. +Tế bào sắc: Tế bào chứa sắc tố thường tạo thành màu đậm nhạt có trong da, thịt,   lông.  +Tế bào máu: Tế bào nằm trong thành phần của máu gồm có: hồng cầu, bạch cầu,   tiểu cầu. +Tế bào tiết: Tế bào chuyên hoá với chức năng bài tiết các chất khác nhau, có thể  là những tế bào riêng biệt hoặc tập hợp tạo thành túi tiết, ống tiết, tuyến tiết ví dụ  như  TB tuyến nước bọt tiết nước bọt, TB tuyến nội tiết tiết các hooc môn, ... +Tế bào thần kinh (Nơron): Là đơn vị cấu tạo nên hệ thần kinh. Nơron có hai chức   năng cơ bản là cảm ứng và dẫn truyền xung thần kinh. +Tế  bào cơ: Mỗi sợi cơ là một tế  bào cơ  dài có màng, tế  bào chất và nhiều nhân   hình bầu dục. Tế bào cơ có tính chất đặc biệt đó là sự co rút khi có kích thích. ... Nếu đi sâu và khám phá thì còn nhiều, nhiều loại tế  bào khác nữa thật là rất  phong phú và đa dạng.     5­Tế bào trong cơ thể động vật và tế bào trong cơ thể thực vật Bảng so sánh tế bào động vật với tế bào thực vật Đặc tính chung của TB độngvật Đặc tính chung của TB thực vật
  7. 1. Có màng tế bào, nhân và tế bào chất. 1. Có màng tế bào, nhân và tế bào chất. 2. Dị dưỡng 2. Tự dưỡng. 3. Nhỏ (đường kính khoảng 20 ăngstron  3. Lớn hơn (đường kính khoảng 50à). met). 4. Có hình dạng cố định. 4. Hình dạng không nhất định. 5. ít khi chuyển động. 5. Thường có khả năng chuyển động. 6. Thường có lục lạp. 6. Không có lục lạp. 7. Không bào lớn (thường ở trung tâm tế  7. ít có không bào, không bào nhỏ. bào). 8. Chất dự trữ dưới dạng hạt tinh bột. 8. Chất dự trữ dưới dạng các hạt glycôgen. Có vách tế bào bằng xelluloz. 9. Có khả năng cảm ứng, dinh dưỡng (trao  9. Có khả năng cảm ứng, dinh dưỡng (trao  đổi chất) và sinh sản. đổi chất) và sinh sản. 6­Người tìm ra tế bào đầu tiên, Người  đưa ra học thuyết tế bào. +Người sáng chế  ra chiếc kính hiển vi đầu tiên là Lơvenhúc người nước   Anh vào cuối thế  kỷ  XIV nhờ  loại kính này các nhà khoa học nhìn rõ những vật   nhỏ mà mắt thường không nhìn thấy.  Đến năm 1665 RôbeHuc (1635­1703) đã hoàn   thiện và phát triển hơn nhờ chiếc kính này mà khi quan sát lát cắt mỏng của cái nút  chai bằng bần. Ông rất ngạc nhiên khi thấy các lát cắt đều có cấu tạo như những   phòng nhỏ  hình chữ  nhật   và ông đặt tên cho mỗi phòng là một Tế  bào. Cái mà   RôbeHuc nhìn thấy và gọi là tế bào thực ra chỉ là màng tế bào đã chết. +Đến năm 1675 Manpighi và Griu mới mô tả  tỉ  mỉ  các thành phần của tế  bào. Đến  năm 1839 hai nhà Sinh học người Đức là Slâyđen (1804­1881) và Sơvan   (1810­1882) mới sáng lập ra học thuyết về tế bào (Tất cả các sinh vật trên trái đất  từ  loại nhỏ  xíu đến những loài vật khổng lồ  và cả  con người cũng đều bắt đầu  cuộc sống của mình bằng một tế bào) C­Cách bước tiến hành quan sát
  8. B1­ Quan sát khái quát hình 3­1 (SGK) phóng  to. ­Đọc tên các thành phần cấu tạo đã ghi chú  (trong SGK). ­Các thành phần  có vẽ mà chưa ghi chú B2­Đối chiếu với hình ghi chú đầy đủ và  đọc tên các cấu tạo chưa  được ghi chú  trong hình 3­1   ­Ống siêu vi (sợi siêu vi) ­Túi tiết ( Lizoxom) ­Lưới nội chất khônh hạt (không có các  hạt roboxom) B3­Chức năng các thành phần tế bào Màng tế bào Tế bào chất Nhân tế bào Giúp tế bào thực hiện trao  Thực hiện các hoạt động  Điều khiển các hoạt  đổi chất sống của tế bào động sống của tế bào B4­Nêu thành phần hoá học của tế bào, ghi các thành phần vào bảng sau: Các chất hữu cơ Các chất vô cơ Prôtêin Các muối khoáng  Gluxit Nước Lipit Axitnuclêic (ADN và ARN) B5­Tìm hiểu hoạt động sống của tế bào: HĐ cảm ứng HĐ dinh dưỡng HĐ sinh sản Thu nhận kích thích và trả lời  ­Sự   trao   đổi   các   chất   với  Tế   bào   có   khả   năng  kích thích từ môi trường môi   trường   ngoài   tế   bào,  phân chia thành các tế  gíp tế bào lớn lên bào con D­Câu hỏi và bài tập vận dụng:  1­Cho các ý, các đặc điểm: 
  9. a­Vách   tế   bào   cứng,   dày,   cấu   tạo   bằng  d­Có lạp thể. xenlulô. đ­Không bào to. b­Màng tế  bào cấu tạo bằng protein và lipit,  e­Không bào nhỏ. mỏng, mềm. g­Không có trung thể. c­Không có lạp thể. h­Có trung thể  Hãy chỉ  ra các đặc điểm nào là của tế  bào động vật, các đặc điểm nào là của tế  bào thực vật. Trả lời: 2­Để  đảm bào cho đời sống tự  dưỡng, TB thực vật cần có  loại bào quan  nào? Trả lời: 3­Tế  bào được phát hiện và nghiên cứu từ  bao giờ? Người đầu tiên đưa ra   học thuyết về tế bào? Trả lời:  4­Có sinh vật nào vừa có khả  năng tự  dưỡng, vừa có khả  năng dị  dưỡng?  Nếu vậy thì tế bào cơ thể chúng sẽ phải có đặc điểm như thế  nào?  lấy  ví dụ về  sinh vật có những đặc điểm trên, từ đó gợi gì cho ta về nguồn gốc chung của động   vật, thực vật?  Trả lời: 5­Những nguyên tố nào được coi là nguyên tố phát sinh sự sống?  Trả lời: 6­Em có nhận xét gì về  các chất có trong cơ thể  và những chất có trong tế  bào, có trong tự nhiên? Trả lời: 7­Có thể kết luận gì về mối quan hệ giữa cấu tạo và chức năng của tế bào? Trả lời: 8­Hãy cho nhận xét về vai trò của từng bào quan có trong tế bào? Mối quan   hệ giữa chúng trong tế bào? Trả lời: 9­Nếu quan niệm  nhân tế bào cũng là 1 bào quan  trong tế bào chất thì bảng   3.1 Chức năng của các bộ  phận trong tế  bào trong SGK sẽ  phải thay đổi như  thế  nào cho phù hợp? Trả lời:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2