intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài toán giám sát bệnh nhân qua hệ thống cảm biến vô tuyến

Chia sẻ: ViVatican2711 ViVatican2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đề xuất bộ lọ đa phần tử dựa vào thuật toán tái lấy mẫu khoảng cách Kullback-Leibler hiệu chỉnh phương sai với độ dốc dữ liệu làm giảm những ảnh hưởng xấu dao động cường độ tín hiệu thu bằng việc tạo ra tập mẫu gần miền khả năng cao . Đề xuất này cải thiện giám sát bệnh nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài toán giám sát bệnh nhân qua hệ thống cảm biến vô tuyến

TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 23 (48) - Thaùng 12/2016<br /> <br /> <br /> <br /> Bài toán giám sát bệnh nhân<br /> qua hệ thống cảm biến vô tuyến<br /> <br /> Patient tracking through wireless sensor network<br /> <br /> ThS. Lý Tú Nga, Trường Đại học Quốc tế - Đại học Quốc gia TP.HCM<br /> Ly Tu Nga, M.Sc., International University - National University Ho Chi Minh City<br /> <br /> GS.TS. Lê Tiến Thường, Trường Đại học Bách khoa TP.HCM<br /> Le Tien Thuong, Prof., Ph.D., Ho Chi Minh University of Technology<br /> <br /> TS. Mai Linh, Trường Đại học Quốc tế - Đại học Quốc gia TP.HCM<br /> Mai Linh, Ph.D., International University - National University Ho Chi Minh City<br /> <br /> Tóm tắt<br /> Vấn đề then chốt của việc giám sát bệnh nhân qua hệ thống cảm biến vô tuyến là độ nhạy thay đổi môi<br /> trường từ những vật cản như tường, tủ, v.v. Những độ nhạy này chính là những ảnh hưởng “xấ a<br /> động ường độ tín hiệu thu. Bài báo đề xuất bộ lọ đa phần tử dựa vào thuật toán tái lấy mẫu khoảng<br /> cách Kullback-Leibler hiệu chỉnh phương sai với độ dốc dữ liệu làm giảm những ảnh hưởng xấu dao<br /> động ường độ tín hiệu thu bằng việc tạ ra tập ẫu gần iền hả năng a . Đề xuất này cải thiện giám<br /> sát bệnh nhân. Ý tưởng của giải pháp này dựa vào tìm giá trị phương sai l wer b n thông q a tối ư<br /> cự đại độ h nh lệ h gi trị lỗi ủa đề xuất và tái lấy mẫu khoảng cách Kullback-Leibler. Kết quả mô<br /> phỏng kiểm chứng cho thấy giải pháp này cải thiện sai số định vị bệnh nhân so với các giải pháp truyền<br /> thống khác.<br /> Từ khóa: lấy mẫu quan trọng tuần tự, tái lấy mẫu KLD, cường độ tín hiệu thu, hệ thống y sinh.<br /> Abstract<br /> The major challenge for patient tracking through wireless sensor network system is the sensibility to<br /> changing environment created by obstacles such as walls, furniture, etc. This sensibility negatively<br /> affects the function of the system, causing variations of Received Signal Strength (RSS). In this paper,<br /> we propose a Particle Filter (PF) based on Kullback-Leibler Distance (KLD)-resampling to smooth<br /> down the bad effect of RSS variations by generating a sample set near the high likelihood region. This<br /> technique improves the efficiency of patient tracking. The key idea of this method is to find the lower<br /> bound variance based on maximizing the error gap between the proposal and KLD-resampling. All<br /> simulation results show that this technique reduces tracking errors compared to traditional approaches.<br /> Keywords: SIR, KLD-resampling, RSS, health care systems.<br /> <br /> <br /> 1. Mở đầu sát vì dân số lã hóa gia tăng và tình trạng<br /> Thách thức hiện nay trong hệ thống thiế nhân vi n điề ưỡng. Thông qua các<br /> hă só sức khỏe là việc theo dõi/giám thiết bị cảm biến gọn nhẹ đe tr n người<br /> sát bệnh nhân, hệ thống quản lý và giám bệnh đã đóng góp việc giám sát bệnh nhân<br /> <br /> 40<br /> một cách linh hoạt tự động bất cứ lúc nào liệu [5] (kí hiệ Pr p sal) đã ải thiện định<br /> và nơi nà [1]. vị bệnh nhân tại mức công suất cố định.<br /> Gi s t định vị bệnh nhân bao gồm Ngoài ra, tác giả [5] hưa đưa ra th ật toán<br /> hai dịch vụ chính yếu: dịch vụ theo dõi vị tìm giá trị phương sai l wer b n tr ng<br /> trí và tình trạng bệnh nhân. Nhận thức trường hợp tổng quát với các mức công<br /> chính xác vị trí bệnh nhân trong khoảng suất khác nhau [6].<br /> thời gian ngắn đóng vai trò q an trọng cho Bài b này đề xuất thuật toán tìm giá<br /> nhân vi n sơ ứu. Mặt khác, dịch vụ theo trị phương sai l wer b n ột cách tổng<br /> dõi tình trạng bệnh nhân trong tình trạng quát cho bài báo [5] với các mức công suất<br /> khẩn cấp phải liên tục và rất cần thiết cho h nha [6] để cải thiện định vị bệnh<br /> nhân vi n điề ưỡng khi bệnh nhân di nhân so với các giải pháp truyền thống:<br /> chuyển x ng q anh ơ sở lư trú. Nhiều Gradient descent [3] và SIR [2].<br /> loại thông tin về tình trạng của bệnh nhân 2. Nội dung<br /> được thu thập một cách tự động như đặc 2.1. Vấn đề<br /> tính chuyển động bệnh nhân, huyết áp, Cấu trúc hệ thống giám sát bệnh nhân<br /> nhịp tim, v.v điển hình được cho ở Hình 1. Hệ thống bao<br /> Sai số định vị bệnh nhân đóng vai trò gồ an h r n e đượ đặt ở các vị trí<br /> quan trọng trong hệ thống hă só sức cố định trong phòng, mạng điều phối cá<br /> khỏe. Các tác giả [2-5] đưa ra ô hình hệ nhân PAN (Personal Area Network), bệnh<br /> thống thực nghiệm LAURA (LocAlization nhân, cấu trúc mạng, định tuyến cây.<br /> and Ubiquitous monitoring of pAtients)<br /> gi s t và định vị bệnh nhân dựa vào<br /> ường độ tín hiệu thu RSS.<br /> Khi bệnh nhân di chuyển, giải pháp<br /> Gra ient es ent [3] được áp dụng để xác<br /> định vị trí bệnh nhân. Giải pháp này tính<br /> khoảng cách bệnh nhân đến các anchor<br /> node bằng cách ánh xạ tín hiệu-khoảng<br /> cách SDM (Signal-to-Distance Mapping).<br /> Để phát hiện bệnh nhân di chuyển “x y n Hình 1. Cấu trúc hệ thống giám sát [2]<br /> qua vật cản, tác giả kết hợp giải pháp Biết trước vị trí các anchor node, giá trị<br /> Gradient descent và bộ lọ đa phần tử dựa chỉ số ường độ hiệu thu RSSI (RSS<br /> vào thuật toán tái lấy mẫu tuần tự quan In i at r) được thu thập giữa các cặp anchor<br /> trọng SIR (Sequential Important node liên quan trong mạng. Bộ chỉ báo giá<br /> Resampling) [2], kí hiệu là SIR PF. Gần trị ường độ tín hiệ th RSSI được cung<br /> đây, t giả [4] áp dụng thành công giải cấp bởi các thiết bị off-the-shelf mà không<br /> pháp bộ lọ đa phần tử dựa vào thuật toán yêu cầu thêm phần cứng chuyên dụng.<br /> tái lấy mẫu khoảng cách Kullback-Leibler Giả định mô hình trì hoãn biết trước<br /> (kí hiệu KLD-resampling) và phiên bản cải các số liệ li n q an RSSI như S (tính bằng<br /> tiến bộ lọ đa phần tử dựa vào thuật toán đơn vị dBm) và khoảng cách giữa các<br /> tái lấy mẫu khoảng cách Kullback-Leibler anchor node d. Bảng chỉ số ường độ tín<br /> với hiệu chỉnh phương sai và độ dốc dữ hiệ th RSSI được mô hình hóa [2]<br /> <br /> 41<br /> S  S0 - 10 log10 d  v, (1) cách của anchor node thứ i ; và d ij là<br /> d0<br /> khoảng cách Euclidean giữa anchor node<br /> với S0 là những giá trị RSSI giữa hai<br /> thứ i và thứ j; T  R MxM là ma trận ánh xạ<br /> anchor nodes, d0 giá trị khoảng cách tương<br /> tín hiệu-khoảng cách; mỗi hàng của ma trận<br /> ứng, và  là hệ số s y ha ôi trường.<br /> T đượ trình bày như là phương trình t yến<br /> Nhiễu v là nhiễu ngẫu nhiên phân bố<br /> 2 tính của cột ma trận S, và t iT là trọng số của<br /> Gaussian (0, v ) tr ng ôi trường đa<br /> hàng thứ i. Ma trận T được tính toán dựa<br /> đường, với giá trị phương sai v phụ thuộc và phương ph p bình phương tối thiểu<br /> và đặ trưng ôi trường.<br /> T  log  D ST  SST  .<br /> 1<br /> (3)<br /> Khoảng thời gian tr ng bình để thu<br /> thập 3 giá trị đ RSSI là 200 s. Khi đã ó Khi ánh xạ tín hiệu-khoảng h được<br /> mô hình lý thuyết truyền dẫn RSS như x định, định vị bệnh nhân thu thập các<br /> công thức (1), thì việ định vị bệnh nhân giá trị đ RSSI giữa chính nó và các anchor<br /> được giải quyết nhờ áp dụng giải pháp node gần kề ˆs . Khi đó ve t r h ảng cách<br /> Gradient descent. Mô hình lý thuyết truyền dˆ tương ứng được tính<br /> dẫn RSS là phi tuyến nên việc kết hợp bộ ˆ  exp  Tsˆ  .<br /> d (4)<br /> lọ đa phần tử và Gradient descent hứa hẹn<br /> cải thiện định vị bệnh nhân. 2.3. Bộ lọc đa phần tử<br /> 2.2. Giải pháp Gradient descent Sai số định vị bệnh nhân được cải<br /> thiện nhờ sự kết hợp thông tin biết trước<br /> Gọi xi  R 2 ,i=1,...,M là vị trí của<br /> như: n e h yển động và bản đồ môi<br /> một anchor node, và M là số lượng các trường hình học. Trong hệ thống này, bộ<br /> anchor node. Mỗi anchor node chứa một lọ đa phần tử theo dõi vị trí bệnh nhân tại<br /> vector si  si1 ,si2 ,...,siM  chỉ số giá trị<br /> T<br /> thời gian t, vector trạng thái<br /> z  t =  x  t  ,v  t   , với x  t   R là vị<br /> T<br /> ường độ tín hiệ th RSSI tra đổi dữ liệu T T 2<br /> <br /> với an h r n e h , tr ng đó s ij là<br />  <br /> trí và v  t   R là vận tốc bệnh nhân.<br /> 2<br /> giá trị RSSI liên quan tới tín hiệ được<br /> T<br /> phát ra bởi anchor node thứ i và thứ j. Ma Gọi z p  t =  xp  t T ,v p  t T  là vector<br />  <br /> trận S  s1 ,s2 ,...,sM   R<br /> MxM<br /> là tổng các<br /> bộ lọ đa phần tử ướ lượng với hàm xác<br /> giá trị chỉ số ường độ tín hiệu thu RSSI suất hậu nghiệm trạng thái z tại thời điểm t,<br /> của tất cả các cặp anchor node. và p=1,…,N; gọi wp  t  là trọng số bộ lọ đa<br /> Mối liên quan tuyến tính giữa các giá<br /> trị RSSI và logarit của khoảng cách anchor phần tử. Khi đó, trạng thái của mụ ti được<br /> n e [3] được tính ướ lượng theo công thức (5) ở b n ưới.<br /> log  D  TS , (2) Giá trị ban đầu vị trí bệnh nhân ˆx  0 <br /> ˆ<br /> tr ng đó, D  d1 ,d 2 ,...,d M  là ma trận được biết trước từ việ ướ lượng giá trị d<br /> theo thuật toán Gradient descent từ<br /> khoảng cách của tất cả các cặp anchor<br /> ˆx  0   arg min<br /> 1 M<br /> <br /> i x  x i <br /> 2<br /> ˆ<br /> node, di  di1 ,di2 ,...,diM  là vector khoảng d , (6)<br /> T<br /> 2 i<br /> x 2 i 1<br /> <br /> <br /> 42<br /> ˆ là giá trị khoảng cách<br /> tr ng đó, d thu thập RSSI tại thời điểm t. Trọng số của<br /> i<br /> bộ lọ đa phần tử được thiết lập như sa<br /> đượ ướ lượng giữa bệnh nhân và anchor<br />  1 M<br />  <br /> 2<br /> node thứ i;  i là hệ số trọng số được tính wp  t   wp  t - 1 exp    wi xp  t   xi  dˆ i  , (10)<br />  2 i1 2<br /> <br /> ˆ 2<br /> d<br /> i  Mi 2 . (7) ˆ là ướ<br /> tr ng đó, d lượng khoảng<br />  i1 dˆ i<br /> i<br /> <br /> cách, x p  t   xi là giá trị khoảng cách<br /> tr ng đó,  T là thời gian lấy mẫu;  x 2<br /> của hạt từ anchor node thứ i.<br /> và  v là các giá trị tỉ lệ thí h nghi được<br /> Một cách cụ thể để xem xét bệnh nhân<br /> x định thông qua mô hình thực nghiệm. di chuyển ra ng ài hay hưa, trọng số hàm<br /> Lấy đạo hàm công thức (6) với tham phân bố bộ lọ đa phần tử theo công thức<br /> số x. Ướ lượng ˆx ùng để cập nhật (10) được kiể tra, xe lư đồ giải thuật<br />  ˆ  Hình 2. Khi tất cả các hạt đượ “nhốt<br />  <br /> M<br /> d<br /> ˆx k 1  ˆx k    i 1  i  ˆx k   x , (8)<br /> i 1   <br /> ˆx  xi<br /> k  i<br /> trong một phòng tr ng hi đó bệnh nhân đã<br />  2 <br /> di chuyển ra ngoài phòng.<br /> ˆx  t   1   x   ˆx  t  1  ˆv  t  1 T    x  wp  t  ˆx  t  , N<br /> (5)<br /> <br /> ˆv  t   1  v  ˆv  t 1  v  ˆx  t   ˆx  t 1 ,  w t  ,<br /> p 1<br /> p (11)<br /> với  được khởi tạ là 0.1; ước với  là giá trị ngưỡng được gán 10-5.<br />  0<br /> lượng ban đầu ˆx là bằng với vị trí của<br /> Ngõ vào: hởi tạ vị trí bệnh nhân (6),<br /> anchor node gần nhất. Khi khởi tạo giá trị trọng số (7), trạng th i zp(0)<br /> ban đầu bộ lọ đa phần tử có thể tìm ẩn vị<br /> trí của mục tiêu bên ngoài tòa nhà, mô hình<br /> ôi trường hình họ h trướ là điểm ràng Tiên đoán: tạ trạng th i<br /> buộc khởi tạo bệnh nhân bên trong tòa nhà. ới h hạt (9)<br /> 2.3.1. Tiên đoán<br /> Vector giá trị trạng thái mới của bộ lọc Cập nhật: trọng số (10),<br /> hởi tạ gi trị ngưỡng (11)<br /> đa phần tử thứ p được tính theo mô hình<br /> động công thức kinematic<br />  xp  t   xp  t  1  v p  t  1  T   x có Bệnh nhân ra hỏi<br />  , (9)<br />  v p  t   v p  t  1   v phòng<br /> <br /> tr ng đó,  x và  v là nhiễu Gaussian không<br /> -Tính t n vị trí bệnh nhân (5)<br /> với phương sai tương ứng   x và   v ; Nếu<br /> 2 2<br /> -T i lấy ẫ (SIR, KLD, đề x ất)<br /> bản đồ ôi trường hình họ được cho -Ch ẩn hóa trọng số<br /> trước và áp dụng ô hình động bằng cách<br /> Ngõ ra:tạ ra tập ẫ ới {xp,wp}<br /> gán trọng số của bộ lọc bằng 0 ( wp  0 )<br /> nghĩa là bệnh nhân đã “x y n q a tường . Hình 2. Lư đồ cải thiện định vị<br /> 2.3.2. Cập nhật Nếu việc kiểm tra thất bại (bệnh nhân<br /> Sa q trình ti n đ n, trọng số của hạt ra khỏi phòng), các hạt sẽ hông ướ lượng<br /> thứ p được cập nhật dựa vào những giá trị bệnh nhân chính xác nên các hạt được khởi<br /> <br /> <br /> 43<br /> tạo lại. Ngược lại, bệnh nhân không ra khỏi x . D đó, ẫ được tạo ra từ mật độ<br /> phòng, vị trí b nh nhân đượ x định, tái quan trọng thay vì mật độ thực tế. Hiện<br /> lấy mẫ được tiến hành, trọng số của bộ tượng suy thoái mẫu là một vấn đề thường<br /> lọ đa phần tử được chuẩn hóa gặp với SIS PF, như bướ 3 Hình 4. Đối<br />  wp  t   1 .<br /> N với hạt trọng số nhỏ, quá trình tái lấy mẫu<br /> p 1<br /> sẽ bỏ qua các giá trị này (đượ đ nh ấu<br /> 2.4. Thuật toán tái lấy mẫu tr ng h ng à đỏ); hay hạt trọng số lớn<br /> 2.4.1. Tái lấy mẫu tuần tự quan trọng SIR được sao chép thành hai/ba hạt tương ứng.<br /> Bộ lọ đa phần tử [7] được biết đến Ý tưởng khắc phục hiện tượng suy<br /> như là bộ lọc bootstrap, hay kỹ thuật thoái mẫ được nêu ra trong bài báo [8]: sự<br /> Monte Carlo, v.v. Dựa vào ý tưởng hàm “thỏa hiệp giữa hạt tập trung (sao chép<br /> mật độ hậu nghiệ được yêu cầu bởi một các hạt trọng số lớn) và hạt phân hóa (loại<br /> tập mẫu ngẫu nhiên (hạt) với những trọng bỏ các hạt hông đ ng ể). Giải pháp này<br /> số ơ bản liên quan. Việc tính toán những còn gọi là tái lấy mẫu dựa vào giá trị hạt<br /> giá trị ướ lượng dựa vào các mẫu và trọng (hay thông tin trạng thái). Bài báo nêu ra<br /> số ơ bản. Khi số lượng của mẫu rất lớn, ba giải pháp khắc phục hiện tượng suy<br /> đặ trưng M nte Carl tương đương hà thoái mẫ như: 1.T i lấy mẫu hiệu chỉnh<br /> xác suất hậu nghiệm và bộ lọc tối ư (modified resampling): dựa vào hàm phân<br /> Bayesian. Tác giả đưa ra th ật toán lấy bố trọng số hạt. 2. Tái lấy mẫu kích thức<br /> mẫu tuần tự quan trọng SIS (Sequential thay đổi: nghĩa là họn số lượng hạt nhỏ<br /> I p rtant Sa pling) như Hình 3, ba gồm nếu hàm phân bố tập trung vào phần nhỏ<br /> tái lấy mẫu tại thời điểm tức thời. của không gian trạng th i và ngược lại, số<br /> Khởi tạo<br /> trọng số lương hạt lớn nếu hàm phân bố tập trung<br /> Hạt đề xuất vào phần lớn của không gian trạng thái:<br /> 1 2 N<br /> như t i lấy mẫu dựa vào khoảng cách<br /> Kullback-Leibler. 3. Làm nhám<br /> (Roughening): tập hạt tối ư : ựa vào hàm<br /> Tái lấy mẫu 1 2 N<br /> Cập nhật<br /> phân bố Gaussian kernels.<br /> trọng số<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Có Bước 1: hàm phân bố<br /> xác suất<br /> Cần tái lấy mẫu Chuẩn hóa trọng số<br /> <br /> Không Bước 2: biểu diễn bằng hạt<br /> Ước lượng<br /> <br /> Có<br /> Đánh giá hiệu quả Bước 3: tái lấy mẫu dựa<br /> Hàm quan sát<br /> hạt vào trọng số<br /> Ngõ ra<br /> Không<br /> <br /> <br /> Thoát<br /> <br /> <br /> Hình 3. Lư đồ thuật toán SIR PF [7]<br /> Bước 4: hàm phân bố xác<br /> Thuật toán SIS sử dụng mật độ hàm suất biểu diễn bằng hạt<br /> <br /> quan trọng, đó là hà ật độ đại diện cho<br /> một số khác mà không thể tính toán chính Hình 4. Hiện tượng suy thoái mẫu [8]<br /> <br /> 44<br /> Trong bài báo này chúng tôi xin trình Giải pháp này có khuyết điểm: giới hạn<br /> bày giải pháp tái lấy mẫu khoảng cách thống kê về xấp xỉ mẫ được tính từ hàm<br /> Kullback-Leibler hiệu chỉnh phương sai phân phối đề xuất hơn là phân bố hậu<br /> với độ dốc dữ liệu của bộ lọ đa phần tử. nghiệm thực. Sự không phù hợp giữa hàm<br /> 2.4.2. Thuậ oán á ấ ẫu KLD phân bố thực và phân phối đề xuất được<br /> ệu c n ư ng độ ốc ệu loại bỏ. Để tránh hiện tượng này, công thức<br /> (15) được áp dụng trong quá trình tái lấy<br /> Thuật toán lấy mẫu khoảng cách<br /> mẫu thay vì áp dụng ở qui trình lấy mẫu.<br /> Kullbacl-Leibler [9] òn được gọi là bộ lọc<br /> Tác giả [10] đưa ra h phân hia hạt<br /> thích nghi tại mỗi lần lặp của bộ lọc có số<br /> phân bố hậu nghiệ thành bins và đếm số<br /> lượng mẫ x định với xác suất 1-  , và<br /> lượng bins l mà ít nhất một hạt được tái lấy<br /> lỗi giữa giá trị hàm xác suất hậu nghiệm<br /> mẫ để x định tổng số hạt tái lấy mẫu.<br /> thực và mẫu xấp xỉ nhỏ hơn gi trị ngưỡng<br /> Phương ph p này được gọi là giải pháp tái<br />  h trước.<br /> lấy mẫu khoảng cách Kullback-Leibler. Khi<br /> Giá trị khoảng cách Kullback-Leibler đó, số lượng hạt yêu cầu Nr theo công thức<br /> giữa các hàm phân bố đề nghị (q) và (p) ở (15) được viết lại<br /> dạng rời rạc<br />  px <br />  <br /> Nr ,re  min Nmax ,ceil  Nr ,KLD  . (16)<br /> d KL  p || q    p  x  log  <br />  qx <br /> x (12) Bên cạnh đó, bài b [11] n ra th ật<br /> toán lấy mẫu khoảng cách Kullback-Leibler<br />   W  x  q  x  log W  x  ,<br /> x với hiệu chỉnh phương sai và độ dốc dữ liệu<br /> nhằm cải thiện thời gian hoạt động hay lỗi<br /> với W  x   p  x  / q  x  . Số lượng<br /> định vị. Điều này được thực hiện nhờ vào<br /> mẫu cần dùng Nr được tính điều chỉnh í h thước mẫu bằng cách gia<br /> 1 2 tăng phương sai nghị h đảo tỉ lệ khả năng<br /> Nr   l1,1 , (13)<br /> 2 và tạo ra các mẫu mới xấp xỉ hàm phân<br /> phối thực hay miền khả năng a<br /> tr ng đó l là số lượng pin. Lượng tử<br /> (li elih ). Tương tự phương ph p này,<br /> phân bố Chi-sq are được tính<br /> nhóm nghiên cứ đề xuất giải pháp kết hợp<br /> P  l21  l211,    1   . (14) thuật toán tái lấy mẫu khoảng cách<br /> Kullback-Leibler với phương sai điều chỉnh<br /> Căn ứ và phương ph p h yển đổi và dữ liệ độ dố . Nghĩa là q trình thực<br /> Wilson-Hilferty để tính toán xấp xỉ  l11,  .<br /> 2<br /> hiện điều chỉnh í h thước mẫu bằng cách<br /> Công thức (13) được biểu diễn theo cách gia tăng phương sai nghị h đảo tỉ lệ khả<br /> khác năng và tạo ra các mẫu mới xấp xỉ hàm<br /> 3<br /> phân phối thự được thực hiện ở bước tái<br /> 1 l  2 2  lấy mẫu [4,5].<br /> N r,KLD  1   z1  , (15)<br /> 2  9 1  l  9 1  l   Phương sai điều chỉnh được tính toán<br /> bằng cách sử dụng mối quan hệ giữa số<br /> với z1 là tứ phân vị trên của hàm<br /> lượng tối đa ẫu và số lượng mẫu cần thiết<br /> phân phối chuẩn. như sa :<br /> <br /> <br /> 45<br /> N r,re tì gi trị này được trình bày trong phần<br />  ad   lb   , (17) tiếp theo.<br /> N max<br /> 2.4.3. uậ oán ư ng o<br /> tr ng đó,  ad và  lb là phương bound<br /> sai điều chỉnh và phương sai giới hạn ưới,<br /> Đề xuất thuật toán tìm giá trị phương<br /> tương ứng;<br /> sai l wer b n được cho Bảng 2 bên<br /> Các mẫu mới được tạo ra bằng cách<br /> ưới. Gọi  lb ,i là giá trị phương sai l wer<br />  i p  h  x  <br />  xl   ad .randn, if  i <br /> Pr o KLD SIR<br /> 0 (18) bound thứ i; Er lb ,i , Er và Er là<br /> x<br /> i+N r ,re<br /> l  x ,<br /> x=xli<br />  i những giá trị lỗi của đề xuất và KLD-<br />  xl   ad .randn, otherwise<br /> resampling [10] và SIR [2].<br /> với p  h  x   <br />   1   z  h  x  2 <br />  exp   Gọi  lb ,i* (dòng 12) là tập giá trị<br /> l<br /> <br /> x x   2 2 2 <br /> x=xli    x=xli<br /> phương sai l wer b n đ p ứng điều kiện<br /> là phương sai ủa hàm phân bố xác suất của Nhận xét 1 (dòng 11). Gọi<br /> Gaussian.<br /> Er lb ,i  ErPrlb ,io  Er KLD là khoảng lỗi của<br /> Khi các mẫu mới tạo ra từ công thức<br /> (18) được sử dụng để cập nhật các trọng đề xuất và KLD-resa pling [10]. Khi đó<br /> số. Thông qua giải pháp này, việc tạo ra Er   Er lb ,1 , ,Er lb ,Q  là tập giá trị<br />  <br /> các mẫu mới với miền khả năng a . Bảng<br /> các khoảng lỗi của hai giải pháp nêu trên.<br /> 1 trình bày thuật t n đề xuất.<br /> Trong giải ph p này, việ q an trọng Nhận xét 1: Nếu Er  0 (dòng 11-<br /> là là sa tì đượ gi trị phương sai 14) thì tồn tại một giá trị  lb, o p t thỏa mãn<br /> lower bound, công thứ (17). Th ật t n điều kiện cự đại tập Er .<br /> <br /> Bảng 1. Thuật toán KLD-resampling hiệu chỉnh phương sai và độ dốc dữ liệ (Đề xuất)<br /> <br /> 1: procedure Pro  lb , , , Nmax    lb dựa vào Bảng 2<br /> 2: i=0, l=0, Nr,re=0 Khởi tạo biến đếm, số bin, số hạt cần dùng<br /> 3: tất cả bin là zero-resampled: b<br /> 4: while ( i  N r ,re && i  Nmax ) do<br /> 5: Chọn một hạt ngẫu nhiên từ tập hạt theo trọng số<br /> 6: i=i+1<br /> 7: if (hạt tái lấy mẫu mới từ zero-resampled b) then<br /> 8:  ad theo công thức (17)  Tính t n phương sai hiệu chỉnh<br /> 7: l=l+1  Cập nhật bin<br /> 8: b:=resampled<br /> 9: Nr,re theo công thức (16)  Cập nhật hạt sử dụng<br /> 10: end if<br /> 11: end while<br /> 12:end procedure<br /> <br /> 46<br /> Bảng 2. Thuật t n phương sai l wer b n<br /> <br /> 1:procedure  lb,opt  min,max,  lb <br /> 2: Khởi tạo mức công suất<br /> 3: M Ch trước số lượng anchor nodes<br /> 4:   Xác suất cố định<br /> 5: i=1,  lb ,1  min,  lb ,i*  Er   Khởi tạo các tập l wer b n , độ chênh lệch<br /> lỗi<br /> 6: while (  lb,i  max ) do<br /> 7:  lb ,i*   lb ,i    Cập nhật phương sai lower bound<br /> 8: ErPrlb ,io  Tính toán lỗi của Pro<br /> <br /> 9: Er KLD  Tính toán lỗi của KLD-resampling [10]<br /> 10: Er SIR  Tính toán lỗi của SIR [2]<br /> if ( Er lb ,i  Er && Er lb ,i  Er ) then<br /> Pro KLD Pr o SIR<br /> 11:  Kiểm tra khoảng lỗi<br /> <br /> 12:  lb ,i*   lb ,i*   lb ,i   Cập nhật phương sai lower bound<br /> <br /> 13: Er  Er  Er lb ,i*  Cập nhật khoảng lỗi Pro và KLD-resampling<br /> 14: end if<br /> 15: i=i+1<br /> 16: end while<br /> 17:  lb,opt  max  Er   Tìm  lb,opt theo cự đại hàm Er<br /> 18:end procedure<br /> <br /> 3. Kết luận lượng trên tập ngẫu nhiên của anchor node<br /> Tất cả các kết quả mô phỏng chạy trên được lặp lại để tránh hiện tượng bias.<br /> PC Core i5-2400 @3.10GHz, 4.00GB 3.1. h ập h ph n a<br /> RAM và MATLAB 2012a (7.14.0.739). bound  lb<br /> Ngoài ra, tất cả thông số của hệ thống được Theo Nhận xét 1, Bảng 4 trình bày kết<br /> cho trong Bảng 3. Bệnh nhân được theo quả những giá trị tối ư phương sai l wer<br /> dõi là một đường biết trước trong diện tích bound với các giá trị mức công suất khác<br /> 250m2. An h r n e đượ đặt tại mỗi điểm nhau cho bốn mật độ anchor node.<br /> test với 30 giây, với 30 gói RSSI được gởi Bài báo sẽ xe xét và đ nh gi<br /> tới mạng điều phối cá nhân. Mỗi gói RSSI, tracking lỗi của các thuật toán: Gradient<br /> vị trí bệnh nhân đượ ướ lượng theo thuật descent [3], SIR [2], KLD-resampling [10]<br /> toán SIR, Gradient descent, KLD - và đề xuất tại mức công suất tối thiểu<br /> resa pling và đề xuất. Test được lặp đi lặp (-25dBm). Theo Bảng 4, các giá trị phương<br /> lại cho bốn mật độ an h r n e, và ước<br /> <br /> 47<br /> sai lower bound cho bốn mật độ anchor hiệu quả khoảng lỗi với bốn mật độ anchor<br /> node tại mức công suất self-RSSI tối thiểu node (xem Hình 6) và kiểm tra sự ảnh<br /> là 0.85, 0.2, 0.45, và 0.15 (xem Hình 5). hưởng mật độ anchor node với toàn bộ<br /> Cuối cùng, tất cả giá trị phương sai l wer mức công suất h đề xuất (xem Hình 7).<br /> bound ở Bảng 4 được áp dụng để đ nh gi<br /> Bảng 3. Thông số hệ thống<br /> Dòng Kí hiệu Giải thích Giá trị<br /> 1 M Số lượng của anchor nodes [5;10;15;20]<br /> 2 exp_day Data sets [12] '9 aprile 2'<br /> 3 N_max Số subset cự đại để test cho mỗi mật độ node 1<br /> 4 x Tố độ thích nghi theo công thức (5) 1<br /> 5 v Tố độ thích nghi theo công thức (5) 0.8<br /> 6  Giá trị ngưỡng theo công thức (11) 10-5<br /> 7 Nmax Số lượng cự đại của hạt theo Bảng 1 50<br /> 8  Giá trị bound error theo Bảng 1 0.65<br /> 9  Xác suất cố định theo Bảng 1 0.01<br /> 10  lb Giá trị phương sai l wer b n Xem Bảng 4<br /> 11 N Số lượng mẫu 100<br /> <br /> Bảng 4. Giá trị phương sai l wer b n với các mức công suất<br /> Anchor nodes Các mức công suất [dBm]<br /> 0 -3 -5 -7 -10 -15 -25<br /> 5 0.55 0.25 0.7 0.05 0.55 0.65 0.85<br /> 10 0.7 0.6 0.45 0.55 0.55 0.45 0.2<br /> 15 0.95 0.15 0.6 0.95 0.35 0.15 0.45<br /> 20 0.3 0.6 0.3 0.25 0.8 0.65 0.15<br /> <br /> 3.2. K t quả khác resampling with 50 paritlces là 0.16m,<br /> Hình 5 trình bày lỗi định vị đề xuất các 0.01 và 0.15 , tương ứng. Tương tự cho<br /> giải pháp khác. Tại xác suất lỗi nhỏ hơn 20 anchor node (0.08 anchor nodes/m2),<br /> 80% (Pr
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2