TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 23 (48) - Thaùng 12/2016<br />
<br />
<br />
<br />
Bài toán giám sát bệnh nhân<br />
qua hệ thống cảm biến vô tuyến<br />
<br />
Patient tracking through wireless sensor network<br />
<br />
ThS. Lý Tú Nga, Trường Đại học Quốc tế - Đại học Quốc gia TP.HCM<br />
Ly Tu Nga, M.Sc., International University - National University Ho Chi Minh City<br />
<br />
GS.TS. Lê Tiến Thường, Trường Đại học Bách khoa TP.HCM<br />
Le Tien Thuong, Prof., Ph.D., Ho Chi Minh University of Technology<br />
<br />
TS. Mai Linh, Trường Đại học Quốc tế - Đại học Quốc gia TP.HCM<br />
Mai Linh, Ph.D., International University - National University Ho Chi Minh City<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Vấn đề then chốt của việc giám sát bệnh nhân qua hệ thống cảm biến vô tuyến là độ nhạy thay đổi môi<br />
trường từ những vật cản như tường, tủ, v.v. Những độ nhạy này chính là những ảnh hưởng “xấ a<br />
động ường độ tín hiệu thu. Bài báo đề xuất bộ lọ đa phần tử dựa vào thuật toán tái lấy mẫu khoảng<br />
cách Kullback-Leibler hiệu chỉnh phương sai với độ dốc dữ liệu làm giảm những ảnh hưởng xấu dao<br />
động ường độ tín hiệu thu bằng việc tạ ra tập ẫu gần iền hả năng a . Đề xuất này cải thiện giám<br />
sát bệnh nhân. Ý tưởng của giải pháp này dựa vào tìm giá trị phương sai l wer b n thông q a tối ư<br />
cự đại độ h nh lệ h gi trị lỗi ủa đề xuất và tái lấy mẫu khoảng cách Kullback-Leibler. Kết quả mô<br />
phỏng kiểm chứng cho thấy giải pháp này cải thiện sai số định vị bệnh nhân so với các giải pháp truyền<br />
thống khác.<br />
Từ khóa: lấy mẫu quan trọng tuần tự, tái lấy mẫu KLD, cường độ tín hiệu thu, hệ thống y sinh.<br />
Abstract<br />
The major challenge for patient tracking through wireless sensor network system is the sensibility to<br />
changing environment created by obstacles such as walls, furniture, etc. This sensibility negatively<br />
affects the function of the system, causing variations of Received Signal Strength (RSS). In this paper,<br />
we propose a Particle Filter (PF) based on Kullback-Leibler Distance (KLD)-resampling to smooth<br />
down the bad effect of RSS variations by generating a sample set near the high likelihood region. This<br />
technique improves the efficiency of patient tracking. The key idea of this method is to find the lower<br />
bound variance based on maximizing the error gap between the proposal and KLD-resampling. All<br />
simulation results show that this technique reduces tracking errors compared to traditional approaches.<br />
Keywords: SIR, KLD-resampling, RSS, health care systems.<br />
<br />
<br />
1. Mở đầu sát vì dân số lã hóa gia tăng và tình trạng<br />
Thách thức hiện nay trong hệ thống thiế nhân vi n điề ưỡng. Thông qua các<br />
hă só sức khỏe là việc theo dõi/giám thiết bị cảm biến gọn nhẹ đe tr n người<br />
sát bệnh nhân, hệ thống quản lý và giám bệnh đã đóng góp việc giám sát bệnh nhân<br />
<br />
40<br />
một cách linh hoạt tự động bất cứ lúc nào liệu [5] (kí hiệ Pr p sal) đã ải thiện định<br />
và nơi nà [1]. vị bệnh nhân tại mức công suất cố định.<br />
Gi s t định vị bệnh nhân bao gồm Ngoài ra, tác giả [5] hưa đưa ra th ật toán<br />
hai dịch vụ chính yếu: dịch vụ theo dõi vị tìm giá trị phương sai l wer b n tr ng<br />
trí và tình trạng bệnh nhân. Nhận thức trường hợp tổng quát với các mức công<br />
chính xác vị trí bệnh nhân trong khoảng suất khác nhau [6].<br />
thời gian ngắn đóng vai trò q an trọng cho Bài b này đề xuất thuật toán tìm giá<br />
nhân vi n sơ ứu. Mặt khác, dịch vụ theo trị phương sai l wer b n ột cách tổng<br />
dõi tình trạng bệnh nhân trong tình trạng quát cho bài báo [5] với các mức công suất<br />
khẩn cấp phải liên tục và rất cần thiết cho h nha [6] để cải thiện định vị bệnh<br />
nhân vi n điề ưỡng khi bệnh nhân di nhân so với các giải pháp truyền thống:<br />
chuyển x ng q anh ơ sở lư trú. Nhiều Gradient descent [3] và SIR [2].<br />
loại thông tin về tình trạng của bệnh nhân 2. Nội dung<br />
được thu thập một cách tự động như đặc 2.1. Vấn đề<br />
tính chuyển động bệnh nhân, huyết áp, Cấu trúc hệ thống giám sát bệnh nhân<br />
nhịp tim, v.v điển hình được cho ở Hình 1. Hệ thống bao<br />
Sai số định vị bệnh nhân đóng vai trò gồ an h r n e đượ đặt ở các vị trí<br />
quan trọng trong hệ thống hă só sức cố định trong phòng, mạng điều phối cá<br />
khỏe. Các tác giả [2-5] đưa ra ô hình hệ nhân PAN (Personal Area Network), bệnh<br />
thống thực nghiệm LAURA (LocAlization nhân, cấu trúc mạng, định tuyến cây.<br />
and Ubiquitous monitoring of pAtients)<br />
gi s t và định vị bệnh nhân dựa vào<br />
ường độ tín hiệu thu RSS.<br />
Khi bệnh nhân di chuyển, giải pháp<br />
Gra ient es ent [3] được áp dụng để xác<br />
định vị trí bệnh nhân. Giải pháp này tính<br />
khoảng cách bệnh nhân đến các anchor<br />
node bằng cách ánh xạ tín hiệu-khoảng<br />
cách SDM (Signal-to-Distance Mapping).<br />
Để phát hiện bệnh nhân di chuyển “x y n Hình 1. Cấu trúc hệ thống giám sát [2]<br />
qua vật cản, tác giả kết hợp giải pháp Biết trước vị trí các anchor node, giá trị<br />
Gradient descent và bộ lọ đa phần tử dựa chỉ số ường độ hiệu thu RSSI (RSS<br />
vào thuật toán tái lấy mẫu tuần tự quan In i at r) được thu thập giữa các cặp anchor<br />
trọng SIR (Sequential Important node liên quan trong mạng. Bộ chỉ báo giá<br />
Resampling) [2], kí hiệu là SIR PF. Gần trị ường độ tín hiệ th RSSI được cung<br />
đây, t giả [4] áp dụng thành công giải cấp bởi các thiết bị off-the-shelf mà không<br />
pháp bộ lọ đa phần tử dựa vào thuật toán yêu cầu thêm phần cứng chuyên dụng.<br />
tái lấy mẫu khoảng cách Kullback-Leibler Giả định mô hình trì hoãn biết trước<br />
(kí hiệu KLD-resampling) và phiên bản cải các số liệ li n q an RSSI như S (tính bằng<br />
tiến bộ lọ đa phần tử dựa vào thuật toán đơn vị dBm) và khoảng cách giữa các<br />
tái lấy mẫu khoảng cách Kullback-Leibler anchor node d. Bảng chỉ số ường độ tín<br />
với hiệu chỉnh phương sai và độ dốc dữ hiệ th RSSI được mô hình hóa [2]<br />
<br />
41<br />
S S0 - 10 log10 d v, (1) cách của anchor node thứ i ; và d ij là<br />
d0<br />
khoảng cách Euclidean giữa anchor node<br />
với S0 là những giá trị RSSI giữa hai<br />
thứ i và thứ j; T R MxM là ma trận ánh xạ<br />
anchor nodes, d0 giá trị khoảng cách tương<br />
tín hiệu-khoảng cách; mỗi hàng của ma trận<br />
ứng, và là hệ số s y ha ôi trường.<br />
T đượ trình bày như là phương trình t yến<br />
Nhiễu v là nhiễu ngẫu nhiên phân bố<br />
2 tính của cột ma trận S, và t iT là trọng số của<br />
Gaussian (0, v ) tr ng ôi trường đa<br />
hàng thứ i. Ma trận T được tính toán dựa<br />
đường, với giá trị phương sai v phụ thuộc và phương ph p bình phương tối thiểu<br />
và đặ trưng ôi trường.<br />
T log D ST SST .<br />
1<br />
(3)<br />
Khoảng thời gian tr ng bình để thu<br />
thập 3 giá trị đ RSSI là 200 s. Khi đã ó Khi ánh xạ tín hiệu-khoảng h được<br />
mô hình lý thuyết truyền dẫn RSS như x định, định vị bệnh nhân thu thập các<br />
công thức (1), thì việ định vị bệnh nhân giá trị đ RSSI giữa chính nó và các anchor<br />
được giải quyết nhờ áp dụng giải pháp node gần kề ˆs . Khi đó ve t r h ảng cách<br />
Gradient descent. Mô hình lý thuyết truyền dˆ tương ứng được tính<br />
dẫn RSS là phi tuyến nên việc kết hợp bộ ˆ exp Tsˆ .<br />
d (4)<br />
lọ đa phần tử và Gradient descent hứa hẹn<br />
cải thiện định vị bệnh nhân. 2.3. Bộ lọc đa phần tử<br />
2.2. Giải pháp Gradient descent Sai số định vị bệnh nhân được cải<br />
thiện nhờ sự kết hợp thông tin biết trước<br />
Gọi xi R 2 ,i=1,...,M là vị trí của<br />
như: n e h yển động và bản đồ môi<br />
một anchor node, và M là số lượng các trường hình học. Trong hệ thống này, bộ<br />
anchor node. Mỗi anchor node chứa một lọ đa phần tử theo dõi vị trí bệnh nhân tại<br />
vector si si1 ,si2 ,...,siM chỉ số giá trị<br />
T<br />
thời gian t, vector trạng thái<br />
z t = x t ,v t , với x t R là vị<br />
T<br />
ường độ tín hiệ th RSSI tra đổi dữ liệu T T 2<br />
<br />
với an h r n e h , tr ng đó s ij là<br />
<br />
trí và v t R là vận tốc bệnh nhân.<br />
2<br />
giá trị RSSI liên quan tới tín hiệ được<br />
T<br />
phát ra bởi anchor node thứ i và thứ j. Ma Gọi z p t = xp t T ,v p t T là vector<br />
<br />
trận S s1 ,s2 ,...,sM R<br />
MxM<br />
là tổng các<br />
bộ lọ đa phần tử ướ lượng với hàm xác<br />
giá trị chỉ số ường độ tín hiệu thu RSSI suất hậu nghiệm trạng thái z tại thời điểm t,<br />
của tất cả các cặp anchor node. và p=1,…,N; gọi wp t là trọng số bộ lọ đa<br />
Mối liên quan tuyến tính giữa các giá<br />
trị RSSI và logarit của khoảng cách anchor phần tử. Khi đó, trạng thái của mụ ti được<br />
n e [3] được tính ướ lượng theo công thức (5) ở b n ưới.<br />
log D TS , (2) Giá trị ban đầu vị trí bệnh nhân ˆx 0 <br />
ˆ<br />
tr ng đó, D d1 ,d 2 ,...,d M là ma trận được biết trước từ việ ướ lượng giá trị d<br />
theo thuật toán Gradient descent từ<br />
khoảng cách của tất cả các cặp anchor<br />
ˆx 0 arg min<br />
1 M<br />
<br />
i x x i <br />
2<br />
ˆ<br />
node, di di1 ,di2 ,...,diM là vector khoảng d , (6)<br />
T<br />
2 i<br />
x 2 i 1<br />
<br />
<br />
42<br />
ˆ là giá trị khoảng cách<br />
tr ng đó, d thu thập RSSI tại thời điểm t. Trọng số của<br />
i<br />
bộ lọ đa phần tử được thiết lập như sa<br />
đượ ướ lượng giữa bệnh nhân và anchor<br />
1 M<br />
<br />
2<br />
node thứ i; i là hệ số trọng số được tính wp t wp t - 1 exp wi xp t xi dˆ i , (10)<br />
2 i1 2<br />
<br />
ˆ 2<br />
d<br />
i Mi 2 . (7) ˆ là ướ<br />
tr ng đó, d lượng khoảng<br />
i1 dˆ i<br />
i<br />
<br />
cách, x p t xi là giá trị khoảng cách<br />
tr ng đó, T là thời gian lấy mẫu; x 2<br />
của hạt từ anchor node thứ i.<br />
và v là các giá trị tỉ lệ thí h nghi được<br />
Một cách cụ thể để xem xét bệnh nhân<br />
x định thông qua mô hình thực nghiệm. di chuyển ra ng ài hay hưa, trọng số hàm<br />
Lấy đạo hàm công thức (6) với tham phân bố bộ lọ đa phần tử theo công thức<br />
số x. Ướ lượng ˆx ùng để cập nhật (10) được kiể tra, xe lư đồ giải thuật<br />
ˆ Hình 2. Khi tất cả các hạt đượ “nhốt<br />
<br />
M<br />
d<br />
ˆx k 1 ˆx k i 1 i ˆx k x , (8)<br />
i 1 <br />
ˆx xi<br />
k i<br />
trong một phòng tr ng hi đó bệnh nhân đã<br />
2 <br />
di chuyển ra ngoài phòng.<br />
ˆx t 1 x ˆx t 1 ˆv t 1 T x wp t ˆx t , N<br />
(5)<br />
<br />
ˆv t 1 v ˆv t 1 v ˆx t ˆx t 1 , w t ,<br />
p 1<br />
p (11)<br />
với được khởi tạ là 0.1; ước với là giá trị ngưỡng được gán 10-5.<br />
0<br />
lượng ban đầu ˆx là bằng với vị trí của<br />
Ngõ vào: hởi tạ vị trí bệnh nhân (6),<br />
anchor node gần nhất. Khi khởi tạo giá trị trọng số (7), trạng th i zp(0)<br />
ban đầu bộ lọ đa phần tử có thể tìm ẩn vị<br />
trí của mục tiêu bên ngoài tòa nhà, mô hình<br />
ôi trường hình họ h trướ là điểm ràng Tiên đoán: tạ trạng th i<br />
buộc khởi tạo bệnh nhân bên trong tòa nhà. ới h hạt (9)<br />
2.3.1. Tiên đoán<br />
Vector giá trị trạng thái mới của bộ lọc Cập nhật: trọng số (10),<br />
hởi tạ gi trị ngưỡng (11)<br />
đa phần tử thứ p được tính theo mô hình<br />
động công thức kinematic<br />
xp t xp t 1 v p t 1 T x có Bệnh nhân ra hỏi<br />
, (9)<br />
v p t v p t 1 v phòng<br />
<br />
tr ng đó, x và v là nhiễu Gaussian không<br />
-Tính t n vị trí bệnh nhân (5)<br />
với phương sai tương ứng x và v ; Nếu<br />
2 2<br />
-T i lấy ẫ (SIR, KLD, đề x ất)<br />
bản đồ ôi trường hình họ được cho -Ch ẩn hóa trọng số<br />
trước và áp dụng ô hình động bằng cách<br />
Ngõ ra:tạ ra tập ẫ ới {xp,wp}<br />
gán trọng số của bộ lọc bằng 0 ( wp 0 )<br />
nghĩa là bệnh nhân đã “x y n q a tường . Hình 2. Lư đồ cải thiện định vị<br />
2.3.2. Cập nhật Nếu việc kiểm tra thất bại (bệnh nhân<br />
Sa q trình ti n đ n, trọng số của hạt ra khỏi phòng), các hạt sẽ hông ướ lượng<br />
thứ p được cập nhật dựa vào những giá trị bệnh nhân chính xác nên các hạt được khởi<br />
<br />
<br />
43<br />
tạo lại. Ngược lại, bệnh nhân không ra khỏi x . D đó, ẫ được tạo ra từ mật độ<br />
phòng, vị trí b nh nhân đượ x định, tái quan trọng thay vì mật độ thực tế. Hiện<br />
lấy mẫ được tiến hành, trọng số của bộ tượng suy thoái mẫu là một vấn đề thường<br />
lọ đa phần tử được chuẩn hóa gặp với SIS PF, như bướ 3 Hình 4. Đối<br />
wp t 1 .<br />
N với hạt trọng số nhỏ, quá trình tái lấy mẫu<br />
p 1<br />
sẽ bỏ qua các giá trị này (đượ đ nh ấu<br />
2.4. Thuật toán tái lấy mẫu tr ng h ng à đỏ); hay hạt trọng số lớn<br />
2.4.1. Tái lấy mẫu tuần tự quan trọng SIR được sao chép thành hai/ba hạt tương ứng.<br />
Bộ lọ đa phần tử [7] được biết đến Ý tưởng khắc phục hiện tượng suy<br />
như là bộ lọc bootstrap, hay kỹ thuật thoái mẫ được nêu ra trong bài báo [8]: sự<br />
Monte Carlo, v.v. Dựa vào ý tưởng hàm “thỏa hiệp giữa hạt tập trung (sao chép<br />
mật độ hậu nghiệ được yêu cầu bởi một các hạt trọng số lớn) và hạt phân hóa (loại<br />
tập mẫu ngẫu nhiên (hạt) với những trọng bỏ các hạt hông đ ng ể). Giải pháp này<br />
số ơ bản liên quan. Việc tính toán những còn gọi là tái lấy mẫu dựa vào giá trị hạt<br />
giá trị ướ lượng dựa vào các mẫu và trọng (hay thông tin trạng thái). Bài báo nêu ra<br />
số ơ bản. Khi số lượng của mẫu rất lớn, ba giải pháp khắc phục hiện tượng suy<br />
đặ trưng M nte Carl tương đương hà thoái mẫ như: 1.T i lấy mẫu hiệu chỉnh<br />
xác suất hậu nghiệm và bộ lọc tối ư (modified resampling): dựa vào hàm phân<br />
Bayesian. Tác giả đưa ra th ật toán lấy bố trọng số hạt. 2. Tái lấy mẫu kích thức<br />
mẫu tuần tự quan trọng SIS (Sequential thay đổi: nghĩa là họn số lượng hạt nhỏ<br />
I p rtant Sa pling) như Hình 3, ba gồm nếu hàm phân bố tập trung vào phần nhỏ<br />
tái lấy mẫu tại thời điểm tức thời. của không gian trạng th i và ngược lại, số<br />
Khởi tạo<br />
trọng số lương hạt lớn nếu hàm phân bố tập trung<br />
Hạt đề xuất vào phần lớn của không gian trạng thái:<br />
1 2 N<br />
như t i lấy mẫu dựa vào khoảng cách<br />
Kullback-Leibler. 3. Làm nhám<br />
(Roughening): tập hạt tối ư : ựa vào hàm<br />
Tái lấy mẫu 1 2 N<br />
Cập nhật<br />
phân bố Gaussian kernels.<br />
trọng số<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Có Bước 1: hàm phân bố<br />
xác suất<br />
Cần tái lấy mẫu Chuẩn hóa trọng số<br />
<br />
Không Bước 2: biểu diễn bằng hạt<br />
Ước lượng<br />
<br />
Có<br />
Đánh giá hiệu quả Bước 3: tái lấy mẫu dựa<br />
Hàm quan sát<br />
hạt vào trọng số<br />
Ngõ ra<br />
Không<br />
<br />
<br />
Thoát<br />
<br />
<br />
Hình 3. Lư đồ thuật toán SIR PF [7]<br />
Bước 4: hàm phân bố xác<br />
Thuật toán SIS sử dụng mật độ hàm suất biểu diễn bằng hạt<br />
<br />
quan trọng, đó là hà ật độ đại diện cho<br />
một số khác mà không thể tính toán chính Hình 4. Hiện tượng suy thoái mẫu [8]<br />
<br />
44<br />
Trong bài báo này chúng tôi xin trình Giải pháp này có khuyết điểm: giới hạn<br />
bày giải pháp tái lấy mẫu khoảng cách thống kê về xấp xỉ mẫ được tính từ hàm<br />
Kullback-Leibler hiệu chỉnh phương sai phân phối đề xuất hơn là phân bố hậu<br />
với độ dốc dữ liệu của bộ lọ đa phần tử. nghiệm thực. Sự không phù hợp giữa hàm<br />
2.4.2. Thuậ oán á ấ ẫu KLD phân bố thực và phân phối đề xuất được<br />
ệu c n ư ng độ ốc ệu loại bỏ. Để tránh hiện tượng này, công thức<br />
(15) được áp dụng trong quá trình tái lấy<br />
Thuật toán lấy mẫu khoảng cách<br />
mẫu thay vì áp dụng ở qui trình lấy mẫu.<br />
Kullbacl-Leibler [9] òn được gọi là bộ lọc<br />
Tác giả [10] đưa ra h phân hia hạt<br />
thích nghi tại mỗi lần lặp của bộ lọc có số<br />
phân bố hậu nghiệ thành bins và đếm số<br />
lượng mẫ x định với xác suất 1- , và<br />
lượng bins l mà ít nhất một hạt được tái lấy<br />
lỗi giữa giá trị hàm xác suất hậu nghiệm<br />
mẫ để x định tổng số hạt tái lấy mẫu.<br />
thực và mẫu xấp xỉ nhỏ hơn gi trị ngưỡng<br />
Phương ph p này được gọi là giải pháp tái<br />
h trước.<br />
lấy mẫu khoảng cách Kullback-Leibler. Khi<br />
Giá trị khoảng cách Kullback-Leibler đó, số lượng hạt yêu cầu Nr theo công thức<br />
giữa các hàm phân bố đề nghị (q) và (p) ở (15) được viết lại<br />
dạng rời rạc<br />
px <br />
<br />
Nr ,re min Nmax ,ceil Nr ,KLD . (16)<br />
d KL p || q p x log <br />
qx <br />
x (12) Bên cạnh đó, bài b [11] n ra th ật<br />
toán lấy mẫu khoảng cách Kullback-Leibler<br />
W x q x log W x ,<br />
x với hiệu chỉnh phương sai và độ dốc dữ liệu<br />
nhằm cải thiện thời gian hoạt động hay lỗi<br />
với W x p x / q x . Số lượng<br />
định vị. Điều này được thực hiện nhờ vào<br />
mẫu cần dùng Nr được tính điều chỉnh í h thước mẫu bằng cách gia<br />
1 2 tăng phương sai nghị h đảo tỉ lệ khả năng<br />
Nr l1,1 , (13)<br />
2 và tạo ra các mẫu mới xấp xỉ hàm phân<br />
phối thực hay miền khả năng a<br />
tr ng đó l là số lượng pin. Lượng tử<br />
(li elih ). Tương tự phương ph p này,<br />
phân bố Chi-sq are được tính<br />
nhóm nghiên cứ đề xuất giải pháp kết hợp<br />
P l21 l211, 1 . (14) thuật toán tái lấy mẫu khoảng cách<br />
Kullback-Leibler với phương sai điều chỉnh<br />
Căn ứ và phương ph p h yển đổi và dữ liệ độ dố . Nghĩa là q trình thực<br />
Wilson-Hilferty để tính toán xấp xỉ l11, .<br />
2<br />
hiện điều chỉnh í h thước mẫu bằng cách<br />
Công thức (13) được biểu diễn theo cách gia tăng phương sai nghị h đảo tỉ lệ khả<br />
khác năng và tạo ra các mẫu mới xấp xỉ hàm<br />
3<br />
phân phối thự được thực hiện ở bước tái<br />
1 l 2 2 lấy mẫu [4,5].<br />
N r,KLD 1 z1 , (15)<br />
2 9 1 l 9 1 l Phương sai điều chỉnh được tính toán<br />
bằng cách sử dụng mối quan hệ giữa số<br />
với z1 là tứ phân vị trên của hàm<br />
lượng tối đa ẫu và số lượng mẫu cần thiết<br />
phân phối chuẩn. như sa :<br />
<br />
<br />
45<br />
N r,re tì gi trị này được trình bày trong phần<br />
ad lb , (17) tiếp theo.<br />
N max<br />
2.4.3. uậ oán ư ng o<br />
tr ng đó, ad và lb là phương bound<br />
sai điều chỉnh và phương sai giới hạn ưới,<br />
Đề xuất thuật toán tìm giá trị phương<br />
tương ứng;<br />
sai l wer b n được cho Bảng 2 bên<br />
Các mẫu mới được tạo ra bằng cách<br />
ưới. Gọi lb ,i là giá trị phương sai l wer<br />
i p h x <br />
xl ad .randn, if i <br />
Pr o KLD SIR<br />
0 (18) bound thứ i; Er lb ,i , Er và Er là<br />
x<br />
i+N r ,re<br />
l x ,<br />
x=xli<br />
i những giá trị lỗi của đề xuất và KLD-<br />
xl ad .randn, otherwise<br />
resampling [10] và SIR [2].<br />
với p h x <br />
1 z h x 2 <br />
exp Gọi lb ,i* (dòng 12) là tập giá trị<br />
l<br />
<br />
x x 2 2 2 <br />
x=xli x=xli<br />
phương sai l wer b n đ p ứng điều kiện<br />
là phương sai ủa hàm phân bố xác suất của Nhận xét 1 (dòng 11). Gọi<br />
Gaussian.<br />
Er lb ,i ErPrlb ,io Er KLD là khoảng lỗi của<br />
Khi các mẫu mới tạo ra từ công thức<br />
(18) được sử dụng để cập nhật các trọng đề xuất và KLD-resa pling [10]. Khi đó<br />
số. Thông qua giải pháp này, việc tạo ra Er Er lb ,1 , ,Er lb ,Q là tập giá trị<br />
<br />
các mẫu mới với miền khả năng a . Bảng<br />
các khoảng lỗi của hai giải pháp nêu trên.<br />
1 trình bày thuật t n đề xuất.<br />
Trong giải ph p này, việ q an trọng Nhận xét 1: Nếu Er 0 (dòng 11-<br />
là là sa tì đượ gi trị phương sai 14) thì tồn tại một giá trị lb, o p t thỏa mãn<br />
lower bound, công thứ (17). Th ật t n điều kiện cự đại tập Er .<br />
<br />
Bảng 1. Thuật toán KLD-resampling hiệu chỉnh phương sai và độ dốc dữ liệ (Đề xuất)<br />
<br />
1: procedure Pro lb , , , Nmax lb dựa vào Bảng 2<br />
2: i=0, l=0, Nr,re=0 Khởi tạo biến đếm, số bin, số hạt cần dùng<br />
3: tất cả bin là zero-resampled: b<br />
4: while ( i N r ,re && i Nmax ) do<br />
5: Chọn một hạt ngẫu nhiên từ tập hạt theo trọng số<br />
6: i=i+1<br />
7: if (hạt tái lấy mẫu mới từ zero-resampled b) then<br />
8: ad theo công thức (17) Tính t n phương sai hiệu chỉnh<br />
7: l=l+1 Cập nhật bin<br />
8: b:=resampled<br />
9: Nr,re theo công thức (16) Cập nhật hạt sử dụng<br />
10: end if<br />
11: end while<br />
12:end procedure<br />
<br />
46<br />
Bảng 2. Thuật t n phương sai l wer b n<br />
<br />
1:procedure lb,opt min,max, lb <br />
2: Khởi tạo mức công suất<br />
3: M Ch trước số lượng anchor nodes<br />
4: Xác suất cố định<br />
5: i=1, lb ,1 min, lb ,i* Er Khởi tạo các tập l wer b n , độ chênh lệch<br />
lỗi<br />
6: while ( lb,i max ) do<br />
7: lb ,i* lb ,i Cập nhật phương sai lower bound<br />
8: ErPrlb ,io Tính toán lỗi của Pro<br />
<br />
9: Er KLD Tính toán lỗi của KLD-resampling [10]<br />
10: Er SIR Tính toán lỗi của SIR [2]<br />
if ( Er lb ,i Er && Er lb ,i Er ) then<br />
Pro KLD Pr o SIR<br />
11: Kiểm tra khoảng lỗi<br />
<br />
12: lb ,i* lb ,i* lb ,i Cập nhật phương sai lower bound<br />
<br />
13: Er Er Er lb ,i* Cập nhật khoảng lỗi Pro và KLD-resampling<br />
14: end if<br />
15: i=i+1<br />
16: end while<br />
17: lb,opt max Er Tìm lb,opt theo cự đại hàm Er<br />
18:end procedure<br />
<br />
3. Kết luận lượng trên tập ngẫu nhiên của anchor node<br />
Tất cả các kết quả mô phỏng chạy trên được lặp lại để tránh hiện tượng bias.<br />
PC Core i5-2400 @3.10GHz, 4.00GB 3.1. h ập h ph n a<br />
RAM và MATLAB 2012a (7.14.0.739). bound lb<br />
Ngoài ra, tất cả thông số của hệ thống được Theo Nhận xét 1, Bảng 4 trình bày kết<br />
cho trong Bảng 3. Bệnh nhân được theo quả những giá trị tối ư phương sai l wer<br />
dõi là một đường biết trước trong diện tích bound với các giá trị mức công suất khác<br />
250m2. An h r n e đượ đặt tại mỗi điểm nhau cho bốn mật độ anchor node.<br />
test với 30 giây, với 30 gói RSSI được gởi Bài báo sẽ xe xét và đ nh gi<br />
tới mạng điều phối cá nhân. Mỗi gói RSSI, tracking lỗi của các thuật toán: Gradient<br />
vị trí bệnh nhân đượ ướ lượng theo thuật descent [3], SIR [2], KLD-resampling [10]<br />
toán SIR, Gradient descent, KLD - và đề xuất tại mức công suất tối thiểu<br />
resa pling và đề xuất. Test được lặp đi lặp (-25dBm). Theo Bảng 4, các giá trị phương<br />
lại cho bốn mật độ an h r n e, và ước<br />
<br />
47<br />
sai lower bound cho bốn mật độ anchor hiệu quả khoảng lỗi với bốn mật độ anchor<br />
node tại mức công suất self-RSSI tối thiểu node (xem Hình 6) và kiểm tra sự ảnh<br />
là 0.85, 0.2, 0.45, và 0.15 (xem Hình 5). hưởng mật độ anchor node với toàn bộ<br />
Cuối cùng, tất cả giá trị phương sai l wer mức công suất h đề xuất (xem Hình 7).<br />
bound ở Bảng 4 được áp dụng để đ nh gi<br />
Bảng 3. Thông số hệ thống<br />
Dòng Kí hiệu Giải thích Giá trị<br />
1 M Số lượng của anchor nodes [5;10;15;20]<br />
2 exp_day Data sets [12] '9 aprile 2'<br />
3 N_max Số subset cự đại để test cho mỗi mật độ node 1<br />
4 x Tố độ thích nghi theo công thức (5) 1<br />
5 v Tố độ thích nghi theo công thức (5) 0.8<br />
6 Giá trị ngưỡng theo công thức (11) 10-5<br />
7 Nmax Số lượng cự đại của hạt theo Bảng 1 50<br />
8 Giá trị bound error theo Bảng 1 0.65<br />
9 Xác suất cố định theo Bảng 1 0.01<br />
10 lb Giá trị phương sai l wer b n Xem Bảng 4<br />
11 N Số lượng mẫu 100<br />
<br />
Bảng 4. Giá trị phương sai l wer b n với các mức công suất<br />
Anchor nodes Các mức công suất [dBm]<br />
0 -3 -5 -7 -10 -15 -25<br />
5 0.55 0.25 0.7 0.05 0.55 0.65 0.85<br />
10 0.7 0.6 0.45 0.55 0.55 0.45 0.2<br />
15 0.95 0.15 0.6 0.95 0.35 0.15 0.45<br />
20 0.3 0.6 0.3 0.25 0.8 0.65 0.15<br />
<br />
3.2. K t quả khác resampling with 50 paritlces là 0.16m,<br />
Hình 5 trình bày lỗi định vị đề xuất các 0.01 và 0.15 , tương ứng. Tương tự cho<br />
giải pháp khác. Tại xác suất lỗi nhỏ hơn 20 anchor node (0.08 anchor nodes/m2),<br />
80% (Pr