Bài viết số 3: "Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của NHTM
lượt xem 66
download
Lý luận chung về thẩm định dự án 1. Cơ sở lý luận về thẩm định và quyết định cho vay dự án trung và dài hạn 1.1 Mục tiêu, đối tượng thẩm định tín dụng trung và dài hạn Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn từ 1 cho đến 5 năm. Tín dụng dài hạn là những khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Ngân hàng cấp các khoản tín dụng trung hoặc dài hạn cho khách hàng nhằm mục đích tài trợ cho đầu tư vào tài sản cổ định...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài viết số 3: "Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của NHTM
- Bài viết số 3: "Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của NHTM
- Thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM Lớp NH4_ Ngày 1 Bài viết số 3: "Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của NHTM Chương 1: Lý luận chung về thẩm định dự án 1. Cơ sở lý luận về thẩm định và quyết định cho vay dự án trung và dài hạn 1.1 Mục tiêu, đối tượng thẩm định tín dụng trung và dài hạn Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn từ 1 cho đến 5 năm. Tín dụng dài hạn là những khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Ngân hàng cấp các khoản tín dụng trung hoặc dài hạn cho khách hàng nhằm mục đích tài trợ cho đầu tư vào tài sản cổ định hoặc đầu tư vào các dự án đầu tư. Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể cấp các khoản tín dụng trung hoặc dài hạn để tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy đại đa số các khoản tín dụng trung và dài hạn nhằm mục đích đầu tư vào các dự án đầu tư. Khi có nhu cầu vay vốn trung hoặc dài hạn, khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng hồ sơ dự án đầu tư vốn dài hạn, thay vì gửi cho ngân hàng phương án sản xuất kinh doanh hoặc kế hoạch vay vốn như khi vay ngắn hạn. Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để ngân hàng xem xét và quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn trung và dài hạn hay không. Nhìn chung một dự án đầu tư thường bao gồm các nội dung chính như sau: + Giới thiệu chung về khách hàng vay vốn và về dự án, + Phân tích sự cần thiết phải đầu tư dự án, + Phân tích sự khả thi về mặt tài chính của dự án, + Phân tích các yếu tố kinh tế xã hội của dự án. GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh HV TH: Nguyễn Việt Trung
- Thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM Lớp NH4_ Ngày 1 Trong những nội dung trên, phân tích sự khả thi về tài chính của dự án cực kỳ quan trọng vì dựa vào đây ngân hàng có thể phân tích và đánh giá khả năng trả nợ và lãi của khách hàng. Để thấy được sự khả thi về tài chính của dự án, khách hàng phải nêu bật được những căn cứ sau: + Phân tích và đánh giá tình hình nhu cầu thị trường và giá cả tiêu thụ để làm căn cứ dự báo doanh thu từ dự án. + Phân tích và đánh giá tình hình thị trường và giá cả chi phí để làm căn cứ dự báo chi phí đầu tư ban đầu và chi phí trong suốt quá trình hoạt động của dự án. + Phân tích và dự báo dòng tiền ròng thu được từ dự án. + Xác đ ịnh các chỉ tiêu (NPV, IRR, PP) dùng để đánh giá và quyết định sự khả thi về tài chính của dự án. + Nếu dự án lớn và phức tạp cần có thêm các phân tích về rủi ro thực hiện dự án như phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng. Tóm lại, đối tượng cần thẩm định khi cho vay dự án là tính khả thi của dự án về mặt tài chính. Mục tiêu thẩm định là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng sinh lợi của một dự án, qua đó, xác định được khả năng thu hồi nợ khi ngân hàng cho vay để đầu tư vào dự án đó. 1.2 Các nội dung thẩm định tín dụng trung và dài hạn Thẩm định tín dụng trung và dài hạn thực chất là thẩm định dự án đầu tư, do khách hàng lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ túc vay vốn, dựa trên quan điểm của ngân hàng. Nhiệm vụ của nhân viên tín dụng khi thẩm định dự án là phát hiện những điểm sai sót, những điểm đáng nghi ngờ hay những điểm chưa rõ rang của dự án và cùng với khách hàng thảo luận, làm sang tỏ them nhằm đánh giá chính xác và trung thực được thực chất của dự án. Để có sự phối hợp tốt với khách hàng, nhân viên tín dụng cần nắm vững quy trình lập và phân tích dự án đầu tư của khách GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh HV TH: Nguyễn Việt Trung
- Thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM Lớp NH4_ Ngày 1 hàng. Quy trình phân tích và ra quyết định đầu tư của khách hàng có thể được mô tả bẳng sơ đồ sau: Đánh giá dự án: Ước Xác định dự án: Lựa chọn tiêu Tìm cơ hội và đưa lượng ngân lưu liên chuẩn quyết định: ra đề nghị đầu tư quan và suất chiết Lựa chọn luật quyết Ra quyết định: Chấp nhận hay từ chối Hình 1.1: Quy trình lập, phân tích và quyết định đầu tư dự án. 1.2.1 Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu: Các thông số dự báo thị trường là những thong số dung căn cứ để dự báo tình hình thị trường và thị phần của doanh nghiệp chiếm lĩnh trên thị trường; qua đó, có thể ước lượng được doanh thu của dự án. Do vậy, mức độ chính xác của doanh thu ước lượng phụ thuộc rất lớn vào những thông số này. Các thông số dự báo thị trường sử dụng rất khác nhau tuỳ theo từng ngành cũng như từng loại sản phẩm. N hìn chung, các thông số thường gặp bao gồm: + Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế, + Dự báo tỷ lệ lạm phát, + Dự báo tỷ giá hối đoái, + Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu, + Dự báo tốc độ tăng giá, + Dự báo nhu cầu thị trường về loại sản phẩm dự án sắp đầu tư, + Ước lượng thị phần của doanh nghiệp, + Ngoài ra, còn có nhiều loại thông số dự báo khác nữa tuỳ theo từng dự án, chẳng hạn như công suất máy móc thiết bị, … GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh HV TH: Nguyễn Việt Trung
- Thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM Lớp NH4_ Ngày 1 Nhìn chung, các loại thông số trên có thể chia thành các thông số có thể thu thập đ ược từ dự báo kinh tế vĩ mô và các thông số chỉ có thể thu thập từ kết quả nghiên cứu thị trường. 1.2.2 Thẩm định các thông số xác định chi phí: Tương tự như dự báo thị trường và doanh thu, cũng có các thông số dung để làm căn cứ dự báo chi phí hoạt động dự án, và nó cũng phụ thuộc vào đặc điểm của từng dự án. Thông thường các thông số này do các chuyên gia kỹ thuật và chuyên gia kế toán quản trị ước lượng và đưa ra. Các thông số dung để làm cơ sở xác định chi phí thường thấy bao gồm: + Công suất máy móc thiết bị, + Định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động, …, + Đơn giá các loại chi phí như lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, …, + Phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao, + Ngoài ra còn có nhiều loại thông số dự báo khác nữa tuỳ theo từng dự án. Việc thẩm định mức độ tin cậy của các thông số này thật chẳng đơn giản. Để vượt qua khó khăn này và hoàn thành tốt công việc thẩm định các thông số dùng để dự báo chi phí hoạt động của dự án. Để thẩm định thông số dự báo thị trường, doanh thu và xác định chi phí được tốt thì nhân viên tín dụng nên làm những việc sau: + Nhận thẩm định dự án thuộc những ngành nào mà mình có kiến thức và am hiểu kỹ về tình hình chi phí hoạt động của ngành đó, + Tổ chức tốt cơ sở dữ liệu lưu trữ những thông tin liên quan đến chi phí hoạt động của ngành mà mình phụ trách, GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh HV TH: Nguyễn Việt Trung
- Thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM Lớp NH4_ Ngày 1 + Liên hệ các thông số của dự án đang thẩm định với các thông số tương ứng ở các dự án đã triển khai hoặc cơ sở sản xuất tương tự đang hoạt động, + Viếng thăm, quan sát, thảo luận và trao đổi thêm với các bộ phận liên quan của doanh nghiệp để có thêm thông tin, hình thành kỳ vọng hợp lý về các thông số đang thẩm định. 1.2.3 Thẩm định dòng tiền hay ngân lưu của dự án: Ngân lưu hay dòng tiền tệ là bảng dự báo thu chi trong suốt thời gian tuổi thọ của dự án, nó bao gồm những khoản thực thu hay dòng tiền vào (inflows) và thực chi hay dòng tiền ra (outflows) của dự án tính theo từng năm. Khi phân tích và đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, chúng ta sử dụng dòng tiền kỳ vọng chứ không sử dụng lợi nhuận như là cơ sở để đánh giá dự án, vì lợi nhuận không phản ánh chính xác thời điểm thu và chi tiền của dự án, vì vậy không phản ánh một cách chính xác tổng lợi ích của dự án theo thời giá tiền tệ. Thẩm định cách thức xử lý các loại chi phí ước lượng ngân lưu: Thông thường, nhân viên tín dụng cần chú ý các xử lý các loại chi phí sau: Chi phí cơ hội, chi phí chìm, chi phí lịch sử, nhu cầu vốn lưu động, thuế thu nhập công ty, các chi phí gián tiếp, dòng tiền tăng thêm.. Thẩm định cách xử lý lạm phát: khi thẩm định cần chú ý xem khách hàng có xử lý lạm phát ảnh hưởng đồng thời lên doanh thu và chi phí khi ước lượng ngân lưu hay không. Thường khách hàng ho ặc là bỏ qua yếu tố lạm phát, hoặc là xử lý lạm phát như là yếu tố làm tăng giá bán, do đó tăng doanh thu mà vô tình hay cố ý bỏ qua yếu tố lạm phát làm tăng chi phí đồng thời với tăng doanh thu. Tách biệt quyết định đầu tư và quyết định tài trợ: Dự án có thể được thực hiện một phần từ vốn vay, một phần từ vốn cổ đông. Tuy nhiên, khi thẩm định để quyết định cho vay chúng ta đánh giá hiệu quả của dự án dựa trên quan GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh HV TH: Nguyễn Việt Trung
- Thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM Lớp NH4_ Ngày 1 điểm của ngân hàng hay quan điểm tổng đầu tư, chứ không phải dựa trên quan điểm của chủ đầu tư. 1.2.4 Thẩm định chi phí sử dụng vốn: Một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến việc ra quyết định đầu tư là suất chiết khấu của dự án. Một dự án có NPV d ương khi suất sinh lời mang lại từ dự án vượt quá suất sinh lời yêu cầu đối với dự án. Suất sinh lời yêu cầu của một dự án phải bằng với suất sinh lời mang lại từ việc đầu tư vào một tài sản có độ rủi ro tương đương trên thị trường tài chính.Vì vậy suất sinh lời yêu cầu tối thiểu chính là chi phí sử dụng vốn của dự án. Suất chiết khấu chính là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, là cái giá mà công ty phải trả khi đầu tư vào dự án hay suất sinh lời mà các nhà đầu tư đòi hỏi từ chứng khoán của công ty, nếu rủi ro của dự án bằng rủi ro của công ty. Chi phí sử dụng vốn bộ phận là chi phí công ty hoặc dự án phải trả khi huy động nguồn vốn đó. Chi phí sử dụng vốn bộ phận bao gồm hai loại cơ b ản: Chi phí sử dụng nợ và chi phí sử dụng vốn của chủ sở hữu (vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường). 1.2.5 Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đầu tư: - Thẩm định cách tính chỉ tiêu hiện giá ròng (NPV): đ ây là chỉ tiêu cơ bản dung để đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư vì nó thể hiện giá trị tăng thêm mà dự án đem lại cho công ty. Giá trị hiện tại ròng (NPV) là tổng hiện giá ngân lưu ròng của dự án với suất chiết khấu thích hợp. Công thức xác định hiện giá ròng NPV như sau: n NCFt ∑ NPV = (1 + r)t t= 0 GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh HV TH: Nguyễn Việt Trung
- Thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM Lớp NH4_ Ngày 1 trong đó NCFt là ngân lưu ròng năm t, r là suất chiết khấu của dự án, và n là tuổi thọ của dự án. Ý nghĩa kinh tế của chi tiêu NPV như sau: + NPV > 0: Dự án có suất sinh lời cao hơn chi phí cơ hội của vốn. + NPV = 0: Dự án có suất sinh lời bằng với chi phí cơ hội của vốn. + NPV < 0: Dự án có suất sinh lời thấp hơn chi phí cơ hội của vốn. - Thẩm định cách tính và sử dụng chỉ tiêu suất sinh lời nội bộ (IRR): suất sinh lời nội bộ là suất chiết khấu để NPV của dự án bằng 0. Để xác định suất sinh lời nội bộ IRR, chúng ta giải phương trình: n ∑ NPV = NCFt =0 t= 0 Suất sinh lời nội bộ (IRR) chính là suất sinh lời thực tế của dự án đầu tư. Vì vậy một dự án được chấp nhận khi suất sinh lời thực tế của nó (IRR) bằng hoặc cao hơn suất sinh lời yêu cầu (suất chiết khấu). - Thời gian ho àn vốn có chiết khấu (PP): là thời gian để ngân lưu tạo ra từ dự án đủ bù đắp chi phí đầu tư ban đầu. n ∑ NCFt t=0 = Chi phí đầu tư (1 + i)t GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh HV TH: Nguyễn Việt Trung
- Thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM Lớp NH4_ Ngày 1 - Suất sinh lời bình quân trên giá trị sổ sách: được xác định dựa vào lợi nhuận ròng bình quân hàng năm chia cho giá trị sổ sách ròng bình quân của vốn đầu tư. - Tiêu chuẩn chỉ số lãi của đầu tư (PI): là tỷ số giữa tổng hiện giá của lợi ích ròng chia cho tổng hiện giá của chi phí đầu tư ròng của dự án. NPV0 + PV ∑ PVt (1 + i)- t 0 PI = = ∑ PV (Chi phí đ ầu tư PV0 ròng) Chương 2: Thực trạng thẩm định dự án tại các NHTM 2.1 Sự cần thiết của việc thẩm định dự án đối với các NHTM Dưới góc độ quản lý, trong vai trò của một trung gian tài chính trong quá trình cấp vốn cho một dự án đầu tư thì việc lựa chọn, xem xét dự án đầu tư là bước đi đầu tiên và cũng là tiến trình quan trọng nhất- nó quyết định toàn bộ quá trình đầu tư, cho vay của mỗi định chế tài chính. Nói một cách đơn giản trước mỗi dự án đầu tư, mỗi một nhu cầu vay vốn, các định chế tài chính trung gian phải trả lời được câu hỏi: “ Cho vay hay không cho vay; đầu tư vào dự án hay không đầu tư vào dự án?” Đây là câu hỏi lớn và trả lời cho câu hỏi này phụ thuộc vào công tác thẩm định dự án của mỗi Ngân hàng hàng, vào chất lượng quản lý tín dụng của mỗi định chế tài chính trung gian – Và đó cũng chính là quá trình lựa chọn dự án đầu tư của các trung gian tài chính. Như vậy: việc thẩm địnhdự án của các NHTM nhằm đánh giá hiệu quả của dự án, tính khả thi của dự án và khả năng thu hồi vốn đầu tư. Trên cơ sở đó có quyết định tài trợ vốn hoặc không tài trợ vốn cho dự án. GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh HV TH: Nguyễn Việt Trung
- Thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM Lớp NH4_ Ngày 1 Về bản chất việc thẩm định dự án để quyết định tài trợ vốn cho dự án là nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của các bên liên quan đến dự án: dự án triển khai mang lại lợi ích gì? hiệu quả như thế nào và tác động ra sao... Trong đó đối với các NHTM, mục tiêu cuối cùng là có thu hồi được nợ (gốc và lãi) không khi tài trợ dự án và rõ ràng hiệu quả của dự án (hiệu quả kinh tế&xã hội ) sẽ là cơ sở quan trọng đảm bảo cho quyết định tài trợ cho dự án. Cụ thể: Thứ nhất: thẩm định dự án một cách chính xác sẽ đảm bảo vốn của các NHTM được sử dụng hiệu quả, đảm bảo dự án triển khai và hoạt động mang lại hiệu quả đúng theo kế hoạch và mục tiêu đề ra; Thứ hai: thẩm định dự án cho phép loại bỏ các dự án không khả thi, tránh lãng phí và hạn chế tối đa những hệ luỵ do những dự án không hiệu quả song vẫn được thực hiện. Thứ ba: thẩm định đúng dự án sẽ đảm bảo vốn nói chung và vốn tín dụng nói riêng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích. 2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án của NHTM a. Nhân tố khách quan - Môi trường pháp lý: Cơ chế chính sách của Nhà nước, hệ thống luật pháp đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất, ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho thẩm định các yếu tố pháp lý của dự án. Tính đồng bộ của các văn bản pháp lý bao gồm cả các Luật cơ bản, Luật chuyên ngành và các văn bản hướng dẫn dưới luật có liên quan đến dự án đầu tư, đến thẩm định dự án phải đồng bộ, thống nhất với nhau, không có sự chồng chéo, mâu thuẩn. Các văn bản pháp lý đó phải có tính ổn định, phù hợp với thông lệ quốc tế. Luật và các văn bản d ưới luật càng chi tiết, càng cụ thể, càng dễ hiểu,… càng thuận lợi cho công tác thẩm định dự án vì tránh cách hiểu khác nhau của đơn vị xây dựng dự án, cơ quan thẩm định dự án và cơ quan triển khải thực th dự án. GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh HV TH: Nguyễn Việt Trung
- Thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM Lớp NH4_ Ngày 1 - Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế xã hội ổn định và tăng trưởng sẽ hạn chế những rủi ro cho dự án. Sự ổn định và phát triển nền kinh tế tạo điều kiện cho công tác dự báo các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đến dự án, giúp đánh giá rủi ro của dự án chính xác hơn. Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô ảnh hưởng lớn nhất đến thẩm định dự án đầu tư đó là ổn định tiền tệ, ổn định lạm phát và ổn định giá cả vật tư nguyên nhiên vật liệu. Nếu giá cả vật tư, như sắt thép, xăng dầu, xi măng, gỗ, vật liệu nhựa, giá nhân công, tỷ giá giữa nội tệ và ngoại tệ… thường xuyên biến động, làm cho chi phí d ự án tăng lên và tăng cao không lường trước được. Từ đó có ảnh hưởng lớn đến chênh lệch giá từ khi xây dựng dự án đến khi thẩm định dự án và đến khi triển khai, đánh giá, nghiệm thu kết thúc dự án. Vốn đầu tư cho dự án tăng cao và đương nhiên chi phí dự án, hiệu quả của dự án cũng biến động và có khi không có hiệu quả thậm chí là thua lỗ. - Tính chất phức tạp, quy mô, tuổi đời của dự án: Đây là nhân tố không phụ thuộc chủ quan của con người mà nội tại trong dự án. Mỗi dự án có tính chất phức tạp và quy mô khác nhau, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải am hiểu về lĩnh vực, tính chất của dự án. Mặt khác vòng đời của dự án càng dài thì mức độ rủi ro càng cao. D ự án càng có đặc tính kinh tế kỹ thuật phức tạp, lĩnh vực kỹ thuật hẹp, chuyên sâu và lĩnh vực mới, rõ ràng công việc thẩm định có nhiều khó khăn hơn. Tương tự, các dự án có quy mô lớn, có nhiều tiểu dự án khác nhau, nhiều đơn vị xây dựng và liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều đơn vị,… thì việc thẩm định không những phức tạp mà còn tốn kém thời gian. Tuổi đời của dự án cũng tỷ lệ thuận với thời gian và chi phí thẩm định. - Các nhân tố khác: + Sự ổn định chính trị, ổn định của bộ máy chính quyền,… không những thuận lợi cho khâu xây dựng dự án mà còn thuận lợi cho cả khâu thẩm định, GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh HV TH: Nguyễn Việt Trung
- Thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM Lớp NH4_ Ngày 1 đánh giá dự án. Nơi nào bộ máy chính quyền thường xuyên thay đổi, bộ máy hành chính cồng kềnh, tệ nạn quan liêu và tham nhũng, hiệu lực và hiệu quả làm việc của bộ máy chính quyền, công quyền, các cơ quan chức năng,… kém hiệu quả, đương nhiên việc thẩm định dự án có nhiều khó khăn và phức tạp hơn. + Sự ổn định về tự nhiên, thời tiết, khó hậu, ổn định về nguồn nước, địa hình,… đương nhiên là thuận lợi cho công tác thẩm định dự án và ngược lại. Nơi nào thường xuyên xẩy ra động đất, hay gặp tiên tai, địa chất công trình yếu,…thì đương nhiên đòi hỏi công tác thẩm định dự án tốn kém cả về thời gian và tài chính. b. Nhân tố chủ quan - Trình đ ộ và tính trung thực người lập dự án: Nếu người lập dự án trung thực và có chuyên môn tốt thì dự án được xây dựng chính xác, cụ thể, các thông tin đầy đủ và hữu ích sẽ là điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định. Bên cạnh đó phẩm chất đạo đức của cán bộ xây dựng dự án. Nếu cán bộ xây dựng dự án có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, có tính khách quan vì mục tiêu chung, không dính líu tới các tiêu cực thì chất lượng dự án xây dựng ban đầu đ ược đảm bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định dự án vừa nhanh, vừa hiệu quả. - Thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác thẩm định: Thực chất thẩm định tài chính dự án là việc xử lý các thông tin để đưa ra những nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của dự án. Nói cách khác thông tin chính là “nguyên liệu” trong việc thẩm định của cán bộ thẩm định. Chính vì vậy nhân tố này có ý nghĩa hết sức quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định. Thông tin, tài liệu đ ược thu nhập từ nhiều nguồn, b ao gồm nhiều khía cạnh: thị trường, chính sách, kỹ thuật, thông tin về ngành, thông tin về đối thủ cạnh tranh… Thông tin càng đầy đủ toàn diện, chính xác thì công tác thẩm định càng thuận lợi. GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh HV TH: Nguyễn Việt Trung
- Thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM Lớp NH4_ Ngày 1 Trong quá trình thẩm định dự án cũng cần đối chiếu, tham khảo nhiều nguồn thông tin, nhiều nguồn tài liệu khác nhau, có như vậy mới đảm bảo chất lượng và hiệu quả thẩm định. Bởi cần có nhiều nguồn thông tin, tài liệu khác nhau phục vụ cho công tác thẩm định. Các thông tin bao gồm cả về lĩnh vực kỹ thuật, giá cả thị trường, khả năng tiêu thụ, đối thủ cạnh tranh, nguồn lực tài chính,…Trong thời buổi công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, đặc biệt là dịch vụ Internet phát triển, nên rất thuận lợi cho việc khai thác thông tin phục vụ thẩm định dự án. - Phương pháp thẩm định: Phương pháp thẩm định cần lựa chọn một cách khoa học, hợp lý với đặc thù tính chất của từng dự án. Phương pháp thẩm định thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu và cách áp dụng khi thẩm định dự án. Mỗi chỉ tiêu đều có ưu nhược điểm nhất định, nên phải biết sử dụng kết hợp các chỉ tiêu để cho kết quả toàn diện và chính xác. Tuỳ theo đặc thù của mỗi dự án m à đặt chỉ tiêu nào là quan trọng cho mục tiêu thẩm định. H iện nay kỹ thuật vi tính và các tổ chức chuyên môn, tư vấn phát triển, rất thuận lợi cho việc sử dụng các phương pháp thẩm định tiên tiến nhất, hiện đại nhất hay thuê tổ chức chuyên nghiệp làm công tác thẩm định dự án. - Tổ chức bộ máy thẩm định: Tổ chức bộ máy thẩm định là việc tổ chức, sắp xếp bộ máy thực hiện công tác thẩm định, quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cán bộ, bộ phận tham gia, trình tự, thời gian tiến hành cũng như mối quan hệ của các cán bộ, bộ phận trong đó.Việc tổ chức bộ máy thẩm định một cách hợp lý, khoa học sẽ giúp nâng cao chất lượng công tác thẩm định, rút ngắn thời gian thẩm định. - Năng lực chuyên môn của cán bộ thẩm định: Năng lực, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và phẩm chất đạo đức của cán bộ thẩm định là nhân tố chủ thể ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công tác thẩm định vì chính họ là người đưa ra kết luận thẩm định dự án. GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh HV TH: Nguyễn Việt Trung
- Thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM Lớp NH4_ Ngày 1 N ếu như cán bộ thẩm định có trình độ cao, trình đ ộ chuyên sâu, hiểu biết rộng cả về quản lý kinh doanh, cả về tài chính , cả về lĩnh vực kỹ thuật,… thì việc thẩm định dự án có chất lượng, rút ngắn thời gian và khách quan hơn. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp đển đảm bảo tính khách quan, chất lượng và hiệu quả thẩm định dự án, cần thiết phải thuê, phải mời chuyên gia tài chính, chuyên gia kỹ thuật, chuyên gia thẩm định hay cơ quan chuyên môn. - Cơ sở vật chất kỹ thuật và việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác thẩm định: Trang bị các phương tiện kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin như sử dụng máy tính điện tử, các phần mềm có thể giúp xử lý, tính toán các thông tin mang tính kỹ thuật, phức tạp tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định cập nhật, khai thác, lưu trữ thông tin và tính toán chính xác các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật. 2.3 Thực trạng hoạt động thẩm định của NHTM ở Việt Nam hiện nay Quá trình thẩm định, xét duyệt cho vay của các NHTM là quá trình thẩm tra, so sánh, đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ b ản của dự án, nhằm đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án, để từ đó ra quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu tư và triển khai dựa án. Điều này phản ánh trên một số nội dung cơ bản sau: (a). Đảm bảo tính hợp lý của dự án: Tính hợp lý được biểu hiện một cách tổng hợp trong tính hiệu quả và tính khả thi, đồng thời biểu hiện ở từng nội dung và cách thức tính toán của dự án (khối lượng công việc, các chi phí cần thiết và các kết quả đạt được…). (b). Đảm bảo tính hiệu quả của dự án: Nội dung này được xem xét trên hai phương diện: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội. Hiệu quả dự án cho ta biết kết quả đạt được của dự án và là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến quyết định tài trợ dự án. GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh HV TH: Nguyễn Việt Trung
- Thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM Lớp NH4_ Ngày 1 (c). Đảm bảo tính khả thi của dự án: Đ ây là mục đích hết sức quan trọng trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tất nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi nhưng tính khả thi của dự án được xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn: Kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án, năng lực cán bộ thực hiện dự án… Hoạt động thẩm định là công cụ trợ giúp các nhà quản trị của các ngân hàng trong việc ra quyết định tài trợ cho dự án. Khi quyết định đầu tư dự án tức là quyết định bỏ vốn đầu tư trung, dài hạn nhằm tăng năng lực sản xuất của chủ đầu tư và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Nếu không tiến hành lựa chọn dự án một cách kỹ lưỡng, thực hiện có chất lượng khâu thẩm định dự án hoặc thẩm định sơ sài trước khi ra quyết định đầu tư thì không những vi phạm pháp luật và việc cho vay sẽ không có cơ sở, dẫn đến quyết định sai lầm gây hậu quả nghiêm trọng mà không ai khác là chủ đầu tư và ngân hàng là người đầu tiên phải gánh chịu. Điều đó cho thấy tác dụng của thẩm định dự án là rất quan trọng trong đó chất lượng thẩm định dự án là yếu tố cốt lõi, quyết định dự án có trả được nợ hay không. Thẩm định dự án đầu tư giúp cho chủ đầu tư và ngân hàng đánh giá và lựa chọn dự án đ ược chính xác với chi phí và thời gian thấp nhất. Đối với các ngân hàng trên cơ sở thu thập thông tin và đánh giá dự án để ra quyết định có cho vay hay tài trợ cho dự án không, nếu cho vay thì mức cho vay là bao nhiêu, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, phương thức cho vay, điều kiện cho vay, điều kiện giải ngân, nguồn thu nợ… Ngo ài ra, với những kinh nghiệm trong thẩm định dự án, ngân hàng có thể giúp chủ đầu tư điều chỉnh những nội dung chưa hợp lý trong dự án ho ặc bổ sung thêm những biện pháp nhằm tăng thêm tính an toàn khi đưa dự án vào thực hiện. Tất cả những việc đó nhằm mục tiêu cuối cùng là giúp ngân hàng tìm ra những cơ hội cho vay tốt GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh HV TH: Nguyễn Việt Trung
- Thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM Lớp NH4_ Ngày 1 nhất, đảm bảo các khoản cho vay của ngân hàng đạt chất lượng, tức là thu đ ủ nợ gốc và nợ lãi đúng hạn. Thời gian thẩm định cũng tác động đến chất lượng thẩm định dự án. Dự án là một tập hợp nhiều vấn đề phức tạp và có mối liên hệ gắn bó chặt chẽ, vì thế thời gian thẩm định quá ngắn sẽ không đủ cho ngân hàng đánh giá chính xác hiệu quả của dự án, ngược lại thời gian thẩm định quá dài có thể làm mất thời cơ kinh doanh của khách hàng - một điều rất dễ xảy ra trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay và do đó bỏ qua một cơ hội đầu tư tốt của ngân hàng. Thời gian thẩm định hợp lý khi vừa đủ để ngân hàng đánh giá đúng dự án vừa phù hợp với nhu cầu kinh doanh của khách hàng. Vì vậy, Ngân hàng không nên quy đ ịnh một cách cứng nhắc về thời gian thẩm định chung cho tất cả các loại dự án mà cần phân biệt các dự án theo độ lớn, lĩnh vực, tính chất... để có những quy đ ịnh cụ thể về thời gian thẩm định tối thiểu cần thiết. Thực trạng thời gian qua một số NHTM quy định thời gian thẩm định chung đối với món vay trung, dài hạn tối đa là 15 ngày, không kể dự án lớn hay nhỏ, mức độ phức tạp ra sao là chưa hợp lý. Ngoài ra, một số chỉ tiêu có tính định lượng khác phản ánh chất lượng tín dụng trung, dài hạn cũng gián tiếp phản ánh chất lượng thẩm định dự án của ngân hàng. Đó là những chỉ tiêu: Tổng d ư nợ cho vay, bảo lãnh đối với một khách hàng, nhóm khách hàng, ngành hàng, tỷ trọng tín dụng trung dài hạn, tỷ lệ nợ quá hạn, giãn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ...Những chỉ tiêu trên ảnh hưởng đến việc phân tán rủi ro, đánh giá quan hệ tín dụng của khách hàng đối với ngân hàng. Chất lượng thẩm định thể hiện qua độ chính xác của việc thu thập, xử lý thông tin. Ngay từ khi thu thập các thông tin đầu tiên phải đảm bảo chất lượng, độ tin cậy của các thông tin đó. Việc xử lý các thông tin phải khoa học, to àn diện, cụ thể, chính xác như: phân tích, đánh giá tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, nguồn tài trợ, dòng tiền của dự án, năng lực tài chính của chủ đầu tư, tỷ lệ GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh HV TH: Nguyễn Việt Trung
- Thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM Lớp NH4_ Ngày 1 chiết khấu, thị trường đầu vào, đầu ra, khả năng tổ chức quản lý, mức độ rủi ro của dự án... nhằm tăng sự tin cậy của các dự báo, kết quả thẩm định từ quá trình phân tích so với kết quả thực tế khi dự án đi vào hoạt động, giúp cho ngân hàng đưa ra được quyết định tài trợ đúng đắn. Các Ngân hàng cần phải xây dựng kỹ năng và phương pháp thẩm định, nhằm giúp cán bộ thẩm định nắm bắt kịp thời những kỹ thuật, chuẩn mực khi thẩm định dự án đầu tư, đảm bảo cho công tác thẩm định tiến hành theo trình tự khoa học, Trong thực tiễn xảy ra ở NHTM, Có những dự án nếu giữ nguyên phương án cơ sở do chủ đầu tư lập Khi thẩm định cho thấy hiệu quả của dự án không cao, nhưng nếu điều chỉnh phương án một các hợp lý như: Lo ại trừ những chi phí bất hợp lý trong tổng mức đầu tư, Cơ cầu nguồn vốn đầu tư, bóc tác thuế VAT mà chủ đầu tư được hoàn ngay trong quá trình đầu tư, các khoản trả lãi tiền vay trong thời gian xây dựng theo tiến độ nhận tiền vay, công suất sản xuất, thời gian xây dựng công trình... thì hiệu quả của dự án sẽ khả quan hơn và ngược lại. Vì vậy, Khi nâng cao chất lượng thẩm định còn cung cấp cho khách hàng những tiện ích như tư vấn về kế hoạch kinh doanh, hướng phát triển dự án (mở rộng hay thu hẹp), phương án về nguồn vốn (tăng hay giảm giá trị một số nguồn trong cơ cấu nguồn vốn của dự án)... góp phần giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động của dự án, mang lại lợi ích cho chủ đầu tư. Chất lượng thẩm định dự án đầu tư của các NHTM được thể hiện qua kết quả thẩm định các nội dung có liên quan đến dự án đầu tư, kể cả liên quan đến chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư. Chất lượng thẩm định dự án đầu tư của các Ngân hàng được phản ánh qua kết quả thẩm định các nội dung sau: - Thẩm định cơ sở pháp lý của chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư - Thẩm định phương diện tài chính của chủ đầu tư ( năng lực tài chính của người thực hiện dự án đầu tư) GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh HV TH: Nguyễn Việt Trung
- Thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM Lớp NH4_ Ngày 1 - Thẩm định các nội dung liên quan đến dự án đầu tư + Cơ sở pháp lý của dự án đầu tư + Mục tiêu của dự án đầu tư + Phương diện thị trường + Phương diện kỹ thuật, công nghệ + Phương diện tài chính của dự án + Phương diện tổ chức quản lý + Vấn đề môi sinh, môi trường - Thẩm định về biện pháp bảo đảm tiền vay Trong thời gian qua, trực tiếp là từ năm 2006 đến nay, thực hiện đề án cơ cấu lại hoạt động nói chung và cơ cấu lại hoạt đông tín dụng nói riêng, công tác thẩm định dự án đầu tư tại các ngân hàng thương mại ở nước ta đ ã có những chuyển biến rõ rệt, thể hiện rõ rệt nhất là hiệu quả cho vay tăng lên, tỷ lệ nợ quá hạn giảm. Cụ thể dự nợ cho vay trên địa bàn TP.HCM như sau: 2006 2007 2008 Năm Tổng dư nợ Theo thời hạn 229.747 406.353 490.000 Tốc độ tăng (%) 30,7 76,9 20,6 Ngắn hạn 139.651 212.487 289.100 Tỷ trọng (%) 60,8 52,3 59,0 Tốc độ tăng (%) 36,2 52,2 36,1 Trung dài hạn 90.096 193.866 200.900 Tỷ trọng (%) 39,2 47,7 41,0 Tốc độ tăng (%) 23,1 115,2 3 ,6 Theo hình thái giá trị 229.747 406.353 490.000 VND 167.247 246.609 348.000 Tỷ trọng (%) 72,8 60,7 71,0 GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh HV TH: Nguyễn Việt Trung
- Thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM Lớp NH4_ Ngày 1 Tốc độ tăng (%) 40,8 47,5 41,1 USD 62.500 159.744 142.000 Tỷ trọng (%) 27,2 39,3 29,0 Tốc độ tăng (%) 9,7 155,6 -11,1 Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư 2,2% 1 ,9% 1 ,7% nợ 2.4 Đánh giá về vai trò việc thẩm định dự án của các NHTM a. Mặt tích cực Thẩm đ ịnh dự án của các NHTM có vai trò rất quan trọng không những đối với hoạt động tín dụng của NHTM, m à nó còn có tác dụng thiết thực đối với chủ đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước. đó là quá trình kiểm tra, đánh giá, rà soát lại toàn bộ những vấn đề có liên quan đ ến dự án, làm rõ những thuận lợi, khó khăn đối với dự án, tính hợp lệ hợp pháp, minh bạch đối với dự án, hiệu quả tài chính của dự án, năng lực tài chính của chủ đầu tư và khả năng nguồn vốn đáp ứng cho việc thực hiện dự án... Việc thẩm định có chất lượng , đúng quy trình sẽ giúp đánh giá chính xác hiệu qủa tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội của việc đầu tư, ngăn ngừa và hạn chế bớt các rũi ro, tránh gây thất thoát, không thu hồi đựơc vốn đầu tư của chủ đầu tư, nhà tài trợ cũng như của xã hội. Những dự án không được thẩm định kỹ càng thường đưa đến những hậu qủa như: Rủi ro về mặt pháp lý, kỹ thụât lạc hậu, công nghệ lỗi thời, máy móc thiết bị thiếu đồng bộ, thời gian xây dựng kéo dài, thiếu vốn xây dựng cơ b ản, nguồn nguyên liệu cung cấp thiếu đ ảm bảo về số lượng và chất lượng, không có thị trường tiêu thụ, gây ô nhiễm môi trường… Trong ho ạt động tín dụng ngân hàng, đặc biệt là trong việc cho vay, bảo lãnh đối với các dự án đầu tư thì việc thẩm định để đưa ra quyết định về việc cấp tín dụng, bảo lãnh lại càng quan trọng. Đặc trưng của việc đầu tư tín dụng đối với các dự án đầu tư là mức vốn cho vay, bảo lãnh khá lớn, thời hạn cho vay dài, mà thời hạn cho vay càng dài thì rủi ro càng lớn. Ta không thể lường hết được GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh HV TH: Nguyễn Việt Trung
- Thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM Lớp NH4_ Ngày 1 những biến động trong tương lai như: Cơ chế chính sách, biến động thị trường, chênh lệch tỷ giá, sự cạnh tranh, đổi mới sắp xếp lại doanh nghiệp, khả năng quản lý... Qua thực tế cho thấy những nơi nào, ngân hàng nào làm tốt công tác thẩm định, coi trọng công tác thẩm định và nâng cao chất lượng thẩm định thì nơi đó, Ngân hàng đó chất lượng tín dụng được nâng lên rõ rệt, hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro có thể sảy ra, góp phần đưa hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả, vị thế Ngân hàng được nâng cao Chất lượng thẩm định tín dụng chưa cao, là hạn chế nổi bật nhất hiện nay tại một số NHTM. Điều này phản ánh trên các phương diện sau: b. Một số tồn tại hạn chế trong công tác thẩm định tín dụng hiện nay + Q uy trình nghiệp vụ chưa th ật khoa học, hợp lý. Thông tin và khả năng khai thác, xử lý thông tin, dự báo thông tin còn nhiều hạn chế. - Tại một số NHTM hiện nay mặc dù đặt ra nhiều quy chế, quy định liên quan đến quá trình xem xét và cấp tín dụng. Song quy trình chưa thật sự đảm bảo chặt chẽ và chưa tạo ra khả năng giám sát cao. Trong đó việc đ ơn giản thủ tục vay; không thực hiện đầy đủ điều kiện vay; khâu thẩm định khách hàng chưa đầy đủ; công tác kiểm tra khoản vay chưa thực hiện nghiêm...là những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng khoản bởi dựa trên những quyết định cho vay không chính xác. - Hệ thống thông tin phục phụ cho hoạt động kinh doanh nói chung và cho công tác thẩm định nói riêng. (gồm thông tin vĩ mô; thông tin kinh tế x ã hội; thông tin khách hàng...) vẫn còn hạn chế. Trong đó công tác phân tích, đánh giá và dự báo thông tin thị trường còn yếu. Hệ quả là việc tăng trưởng tín dụng nóng, khi nền kinh tế vĩ mô không thuận lợi đã gây ra những tác động nhất định đến quá trình khai thác và sử dụng vốn của một số ngân hàng, làm chậm tốc độ chu chuyển vốn và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh HV TH: Nguyễn Việt Trung
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Chiến lược đưa sản phẩm điện thoại Beat DJ của tập đoàn Samsung đến với thị trường Việt Nam
26 p | 3228 | 1023
-
CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM: MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ KIẾN NGHỊ
11 p | 402 | 179
-
Bài thuyết trình: Thực trạng thị trường cổ phiếu Việt Nam
31 p | 319 | 52
-
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế: Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
0 p | 357 | 50
-
Tiểu luận: Phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam
24 p | 676 | 50
-
Bài viết số 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH KỲ HÒA
24 p | 132 | 36
-
Tiểu luận Quản trị nguồn nhân lực: Thực trạng đình công tại Việt Nam hiện nay
23 p | 185 | 31
-
Báo cáo Bài viết số 3: Các giải pháp hòan thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của NHTM
18 p | 141 | 30
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng văn hóa trong các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay
20 p | 142 | 24
-
Đề tài: " THẾ NÀO LÀ MỘT BÀI VIẾT CÓ TÍNH TRIẾT HỌC? "
10 p | 104 | 22
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng và trả lương tại Công ty TNHH KONDO VIỆT NAM
106 p | 138 | 21
-
BÁO CÁO " KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA TUYẾN SINH DỤC TRAI TAI TƯỢNG VẨY (Tridacna squamosa Lamarck, 1819) BẰNG PHƯƠNG PHÁP MÔ HỌC "
6 p | 151 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
125 p | 27 | 5
-
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam – Số 3B năm 2019
76 p | 28 | 4
-
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ 1995: Những giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức bộ máy các cơ quan báo chí hiện nay (Kỷ yếu)
161 p | 73 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đa dạng hóa đến giá trị doanh nghiệp - nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
59 p | 39 | 3
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp khoa Xuất bản - Phát hành: Giải pháp nâng cao hiệu quả giao dịch tác quyền trong hoạt động xuất bản ở Việt Nam từ năm 2004 đến nay
8 p | 47 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn