Bản chất thuế VAT và VAT ở Việt Nam - 2
lượt xem 17
download
Phương pháp này xác định thuế phải dựa trên số liệu báo cáo kế toán của đơn vị áp dụng phương pháp này sẽ có những vấn đề sau: Thứ nhất: Các xí nghiệp coi GTGT chỉ là thuế bổ xung đánh vào lợi nhuận, còn các nhân viên của họ thì coi đó là lại thêm một thứ thuế nữa đánh vào quĩ tiền lương. Thứ hai: Báo cáo chỉ kêt thúc một lần trong năm, vậy là tất cả các khoản thanh toán GTGT phải dựa vào kết toán năm. Thứ ba: Khó kiểm tra thuế phải nộp...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bản chất thuế VAT và VAT ở Việt Nam - 2
- Phương pháp này xác định thuế phải dựa trên số liệu báo cáo kế toán của đơn vị áp dụng phương pháp này sẽ có những vấn đề sau: Thứ nhất: Các xí nghiệp coi GTGT chỉ là thuế bổ xung đánh vào lợi nhuận, còn các nhân viên của họ thì coi đó là lại thêm một thứ thuế nữa đánh vào quĩ tiền lương. Thứ hai: Báo cáo chỉ kêt thúc một lần trong năm, vậy là tất cả các khoản thanh toán GTGT phải dựa vào kết toán năm. Thứ ba: Khó kiểm tra thuế phải nộp từng kỳ so với phương pháp sử dụng hoá đơn và không có cơ sở để tiến hành các cuộc kiểm tra chéo thuế giữa đơn vị mua và bán. Mô hình GTGT Nhật Bản được sử dụng theo phương pháp này (1/4/1989): Thu GTGT trên cơ sở báo cáo kế toán với một thuế suất là 3% và đ• quyết định điều chỉnh lên 5% để thi hành từ tháng 4/1997. Nhật Bản không phát hành hoá đơn áp dụng riêng đối với thuế GTGT vì các doanh nghiệp phản ứng, theo phương pháp tính thuế hiện hành các doanh nghiệp tự tính và nộp thuế. Các doanh nghiệp nhỏ không phải nộp thuế GTGT. 3. Thuế suất. Thông thường, để đạt được số thu tương đương so với số thu hiện hành của thuế doanh thu mà nó thay thế, GTGT phải có mức thuế suất cao hơn (thường là gấp ba lần thuế suất doanh thu). Vì GTGT chỉ đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hoá hay sản phẩm qua mỗi lần luân chuyển hàng hoá (danh mục các nước áp dụng thuế GTGT và thuế suất GTGT). Có hai cơ chế thuế suất được áp dụng: + Cơ chế một thuế suất (không kể thuế suất 0% áp dụng với xuất khẩu và một số mặt hàng thiết yếu (nếu có). Trong số 100 n ước thì có 44 nước áp dụng GTGT với cơ chế một thuế 8
- suất, trong đó Đan Mạch là một nước có mức thuế suất cao nhất (32%). Nhật, Singapore la nước có mức thuế suất thấp nhất (3%). + Cơ chế nhiều thuế suất (không kể thuế suất 0%). Trong số các nước còn lại áp dụng GTGT với có chế nhiều thuế suất thì số lượng thuế suất giao động từ 2 đến 5 (trường hợp Colombia 5 thuế suất). Thuế suất thấp nhât la 1% (Bỉ, Thổ Nhĩ Kỳ), 2% (Nam Triều Tiên) và thuế suất cao nhất là 50% (Senegal), 45% (Trung Quốc), 38% (ý) và 36% (Hy Lạp). Phần lớn các nước áp dụng cơ chế ba thuế suất. Chỉ có một số nước áp dụng 4 và 5 thuế suất: Bỉ- Colombia. Mô hình thuế suất của khối EC: Qui định ngoài thuế suất 0% áp dụng cho xuất khẩu, hệ thống thuế suất chỉ gồm 2 thuế suất: Một mức thuế suất thấp nhưng không thấp hơn 5%; Một mức thuế suất cao thường hơn 15%. Qui định về thuế suất 0% và miễn thuế: thuế suất 0% được áp dụng trong đại đa số các n ước chủ yếu đối với hoạt động xuất khẩu. Đối tượng áp dụng thuế suất 0% tức là được thoái trả lại số GTGT đ• chịu trên hàng đầu vào, biện phấ này được đánh giá là hữu hiệu nhất đối với việc xuất khẩu. Một số nước áp dụng thuế suất 0% đối với các mặt hàng và dịch vụ khác nhau như Thuỵ Điển (đối với báo chí xuất bản hàng ngày, xang máy bay phản lực), Canada (đối với lương thực thực phẩm, các dịch vụ tài chính quốc tế. Đan Mạch và Trung Quốc không sử dụng thuế suất 0%. Miễn thuế (không áp dụng) GTGT: Các đối t ượng được miễn thuế khác với các đối tượng được hưởng thuế suất 0% ở chỗ họ không có quyền khấu trừ đầu vào thuế đầu vào đ• nộp. 9
- Qui định miễn chịu thuế có thể xuất phát từ nhiều lý do: Về kinh tế, x• hội, về tránh sự đánh thuế chồng chéo, về kỹ thuật: khó xác định giá trị tăng thêm như: Các dịch vụ về tài chính tín dụng, dịch vụ vận tải quốc tế về hàng không, đường sắt. Ví dụ : Thuỵ Điển qui định 29 mặt hàng và dịch vụ được miễn chịu thuế. Đan Mạch qui định 14 mặt hàng và dịch vụ được miễn chịu thuế. Đức qui định 5 mặt hàng và dịch vụ được miễn chịu thuế. 4./ Quản lý GTGT. Đăng ký thuế: Các đối tượng nộp thuế phải thực hiện nghĩa vụ đầu tiên là đăng ký thuế tại cơ quan thuế địa phưong nơi đặt cơ quan điều hành thường trú của mình theo mẫu thống nhất do cơ quan thuế cung cấp. Một số nước sử dụng m• số đăng ký thuế cũ (thuế doanh thu) và thêm vào đuôi của d•y số đăng ký một số bổ xung để chỉ rõ là số đăng ký GTGT. Riêng Nhật Bản không sử dụng hệ thống m• hoá số đăng ký trong công tác quản lý GTGT. Nộp thuế: Đa số các nước áp dụng GTGT thực hiện nộp thuế theo cơ chế tự kê khai tính và nộp thuế theo mẫu in sẵn do cơ quan thực hiện cung cấp. Nộp tờ khai và thanh toán thuế theo định kỳ hàng tháng, quí (tuỳ theo chế độ nộp thuế qui định cho từng loại đối t ượng). Việc thoái thuế: Phần lớn được giao cho cơ quan thu thu ế, trong trường hợp số thuế đ ược khấu trừ lớn (xuất khẩu hàng hoá hoặc mua sắm tài sản giá trị lớn, đối tượng kinh doanh có quyền kê khai đề nghị cơ quan thuế thoái trả số tiền đ• trả khâu tr ước. Cơ quan thuế kiểm tra và thoái trả tiền thuế đ• trả ngay một lần hoặc thoái trả dần trong một thời gian tuỳ theo qui định của từng nước và khả năng ngân sách mỗi nước. Theo cách này cơ quan thuế thường có 10
- một tài khoản thu GTGT và sử dụng nguồn thu để thoái thuế, khoản còn lại nộp vào Ngân sách Nhà nước. Việc khấu trừ thuế GTGT: Các n ước áp dụng khấu trừ theo hoá đơn đầu vào và cho khấu trừ toàn bộ số phát sinh từng kỳ, khi tính thuế GTGT phải nộp. Hầu hết các n ước cho áp dụng khấu trừ thuế đầu vào của tài sản cố định nhằm khuyến khích đầu tư, cũng có nước không cho áp dụng như Trung Quốc. Phần III. Tình hình áp dụng thuế GTGT trên thế giới và bài học kinh nghiệm từ những nước đ• áp dụng. I./ Tình hình áp dụng thuế GTGT ở một số nước. 1./ Thuỵ Điển: Là một nước đi đầu trong việc áp dụng thuế GTGT (1969). Trước khi thực hiện GTGT, Thuỵ Điển đ• thực hiện cơ chế thuế doanh thu với một thuế suất 10% áp dụng chủ yếu đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế. Mục tiêu của sự chuyển đổi là khuyến khích hàng xuất khẩu và thực hiện hoàn thuế đối với hoạt động xuất khẩu. Quá trình chuyển đổi thuế ở Thuỵ Điển được tiến hành qua hai giai đoạn: 11
- Mùa xuân năm 1968 Bộ Tài Chính giải trình trước Quốc hội và các doanh nghiệp về - kế hoạch, nội dung chuyển đổi cơ chế nộp thuế. Mùa thu năm 1968 được Quốc hội thông qua và ban hành năm 1969 với những nội - dung cơ bản: Thứ nhất: Các đối tượng nộp thuế doanh thu đều chuyển sang nộp GTGT. Thời kỳ đó có 160.000 đối tượng nộp thuế doanh thu. Các dịch vụ không phải nộp thuế, 200.000 hộ nông dân năm ngoài cơ chế GTGT. Thứ hai: áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nộp khâu trước. Thứ ba: Thuế suất lúc đầu áp dụng một mức thuế là 10% như thuế doanh thu nhưng do cơ chế khấu trừ nên làm giảm số thuế GTGT. Để bù đắp nguồn thu, Thuỵ Điển đ• tăng phí bảo hiểm 1% trên tổng quĩ lương. Trong quá trình thực hiện Thuỵ Điển cũng đ• điều chỉnh thuế suất và bổ sung thêm mức thuế vào. Thứ tư: Đối với những đầu tư trang thiết bị, máy móc khi thực hiện GTGT cung được khấu trừ. Thứ năm: Không qui định cho miễn giảm GTGT vì không thể dùng chính sách thuế GTGT để trợ cấp. 2./ Philipines: Khi Chính phủ mới ra đời (tháng 12 năm 1986) việc cải cách sửa đổi hệ thống thuế là việc làm trước tiên của nước này. Chương trình thuế năm 1986 bao gồm 29 khâu cải cách phải tiến hành và đ• được soạn thảo. Một trong những cải cách về cơ cấu đưa ra trong chương trình là ban hành thuế GTGT. Được thể chế hoábăng Lệnh số 273, có hiệu lực thi 12
- hành từ 1/1/1988. Như vậy, để ban hành thuế GTGT, Philipines đ• trải qua quá trình nghiên cứu và chuẩn bị. Ngày 1/1/1988, Philipines bắt đầu thực hiện GTGT. Có thể tóm tắt ở mấy điểm sau: Thuế GTGT được xây dựng dể hợp lý hoá hệ thống đánh thuế hàng hoá và dịch vụ - chịu thuế, để đơn giản hoá việc quản lý thuế và làm cho hệ thống thuế Philipines công băng hơn. Thuế GTGT được áp dụng trên diện rộng hàng hoá và một số dịch vụ, trên từng hoạt - động bán hay nhập khẩu những hàng hoá dịch vụ đó. Thuế suất qui định một mức là 10% đánh trên tổng giá bán hay tổng số tiền nhận - được từ bán hàng hoá hay dịch vụ, thay cho thuế doanh thu đối với người sản xuất gồm 4 thuế suất: 0%, 10%, 20%, 30%, thuế trên dịch vụ: 15 thuế suất từ 0% đến 30%. Tuy nhi ên, có miễn thuế đối với một số hoạt động kinh doanh được áp dụng để khuyến khích một số hoạt động như sản xuất nông sản, giảm bớt ảnh hưởng đến giá cả một số mặt hàng như dầu lửa, và để đơn giản việc quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhẹ và các dịch vụ tài chính. Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu. - áp dụng tính thuế theo ph ương pháp khấu trừ và cho khấu trừ đối với tài sản dùng - trong thương mại hoặc kinh doanh. Kết quả thu thuế GTGT của Philipines được biểu hiện qua ba năm (bảng kèm theo) đ• cho thấy tỉ lệ về số thu VAT so với số thu CP, GDP, GNP đều tăng sau 10 và 20 năm áp dụng cơ chế thuế mới. 13
- Năm Số thu từ VAT Số thu từ thuế Số thu của CP GDP GNP % số thu VAT/số thu thuế % số thu VAT/số thu CP Số thu VAT/GDP Số thu VAT/GNP 1 2 3 4 5 1/2 1/3 1/4 1/5 1988 13 90 113 826 823 14,5 11,8 1,6 1,6 1989 20 122 154 964 961 16,7 13,3 2,1 2,1 1990 12 69 79 527 527 17,1 14,8 2,2 2,2 3./ Trung Quốc: Là nước có chủ trương nghiên cứu ban hành thuế GTGT từ năm 1980, sau 4 năm nghiên cứu, ngày 18/9/1984 chính thức ban hành. Trung Quốc đ• tiến hành theo phương pháp thí điểm. Sau đây đề cập một số nhận xét của chuyên gia thuế Trung Quốc từ 28/6 đến 12/7/1993 do đồng chí Trần Xuân Thắng - Tổng cục trưởng Tổng cục thống kê dẫn đầu). Chương trình thí điểm về thuế GTGT ở Trung Quốc đ• gặp nhiều vướng mắc do các nguyên nhân chủ yếu: Chưa chuẩn bị kỹ về chế độ hướng dẫn thực hiện và xử lý các trường hợp vướng mắc a. thực tế. GTGT chỉ thực hiện cho một số sản phẩm ở khâu sản xuất, chưa thực hiện ở khâu lưu b. thông, dịch vụ, vì vậy, trong quá trình thực hiện gặp nhiều khó khăn vướng mắc, không xử lý triệt để, chính xác, chưa đạt được mục đích của GTGT là khắc phục triệt để thu thuế trùng lặp. Bên cạnh đó, GTGT của Trung Quốc có quá nhiều thuế suất, mức ch ênh lệch giữa các thuế suất cao từ 43% đến 12%. Vì vậy, khi thực hiện khấu trừ thuế phức tạp, căn cứ không chính 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐỀ ÁN: " Một số vấn đề về hạch toán tài sản cố định thuê tài chính tại đơn vị đi thuê"
34 p | 718 | 278
-
Đề tài: Bàn về thuế giá trị gia tăng và kế toán thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp hiện nay
38 p | 425 | 178
-
Đề tài luận văn tốt nghiệp "Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty SXKD đầu tư và dịch vụ Việt Hà "
42 p | 403 | 156
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
27 p | 238 | 91
-
Một số biện pháp chống thất thuế lĩnh vực doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lộc
18 p | 199 | 83
-
Tiểu luận: Thực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn
34 p | 470 | 70
-
Tiểu luận đề tài: phân tích hoạt động thuê tàu - khai thác tàu của chủ hàng
30 p | 302 | 62
-
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát - Hà Nội
33 p | 157 | 58
-
Bản chất thuế VAT và VAT ở Việt Nam - 6
7 p | 103 | 21
-
Bản chất thuế VAT và VAT ở Việt Nam - 1
7 p | 116 | 20
-
Bản chất thuế VAT và VAT ở Việt Nam - 7
7 p | 108 | 15
-
Bản chất thuế VAT và VAT ở Việt Nam - 5
7 p | 91 | 14
-
Đồ án tốt nghiệp: Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp và tình hình đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước
49 p | 69 | 14
-
Bản chất thuế VAT và VAT ở Việt Nam - 4
7 p | 103 | 13
-
Luận văn: Bàn về việc thu thuế VAT ở khu vực kinh tế cá thể Quận Ba ĐÌnh (part 8)
8 p | 62 | 10
-
Bản chất thuế VAT và VAT ở Việt Nam - 3
7 p | 107 | 10
-
Bàn về việc thu thuế VAT ở khu vực kinh tế cá thể Quận Ba ĐÌnh - 1
10 p | 68 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn