intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý NVL tại công ty SXKD đầu tư và dịch vụ Việt Hà

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:41

102
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bước sang thế kỷ 21,xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới của kinh tế nước ta ngày càng được đẩy nhanh và mạnh thể hiện qua các văn bản cao cấp như : Hiệp định thương mại Việt - Mỹ ,cơ chế ưu đãi thuế hội nhập của các nước Asean, hiệp định thương mại Việt -Đức.... Trong xu thế hội nhập đó hai yếu tố nổi bật và quan trọng nhất là hợp tác chặt chẽ và cạnh tranh quyết liệt . Bị cuốn trong vòng xoáy đó ,cấc doanh nghiệp phải củng cố cũng như hoàn thiện bộ máy quản...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý NVL tại công ty SXKD đầu tư và dịch vụ Việt Hà

  1. ĐỀ TÀI "Hoàn thiện công tác quản lý NVL tại công ty SXKD đầu tư và dịch vụ Việt Hà " Giáo viên hướng dẫn : S inh viên thực hiện :
  2. Báo cáo quản lý LỜI MỞ ĐẦU Bước sang thế kỷ 21,xu hướ ng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới c ủa kinh tế nước ta ngày càng được đẩ y nhanh và mạnh thể hiện qua các văn bản cao cấp như : Hiệp định thương mại Việt - M ỹ ,cơ chế ưu đã i thuế hội nhập của các nước Asean, hiệp định thương mại Việt -Đức.... Trong xu thế hội nhập đó hai yếu tố nổi bật và quan trọng nhất là hợp tác chặt chẽ và cạnh tranh quyết liệt . Bị cuốn trong vòng xoáy đó ,cấc doanh nghiệp phải củng cố c ũng như hoàn thiện bộ máy quản lý ,bộ máy kế toán, quy trình sản xuất...để có thể tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trườ ng . Việc quản lý rất quan trọng đối với mỗi công ty ,nó giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động kinh doanh c ủa công ty .Quản lý NVL trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh giữ vai trò hết sức quan trọng .NVL thườ ng chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩ m.Cho nên việc quản lý quá trình thu mua ,vận chuyển bảo quản dự trữ và sử dụng vật tư có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản xuất sản phẩm nhưng vẫn đả m bảo chất lượng tốt nhăm từng bước nâng cao uy tin và sức mạnh cạnh tranh c ủa công ty trên thị trườ ng Đó cũng là lý do em chọn đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý NVL tại công ty SXKD đầu tư và dịch vụ Việt Hà " làm báo cáo quản lý c ủa mình Nội dung báo cáo quản lý c ủa em ngoài phần mở đầ u và kết luận gồm 3 phần: Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về NVL trong DN sản xuất Phần 2: Thực trạng công tác quản lý NVL tại công ty Việt Hà Phần 2: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý NVL tại công ty Việt Hà Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trương Thanh Thuỷ cùng các cô chú phòng vật tư đã tận tình hướ ng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này
  3. Báo cáo quản lý PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU I . Sự cần thiết phải tổ chức công tác quản lý nguyên vất liệu trong các doanh nghiệp sản xuất 1. Khái niệm đ ặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất a.Khái niệm Nguyên vật liệu là những đối tượ ng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến cần thiết trong quá trình hoạt động sản xuất c ủa doanh nghiệp và được thể hiện dướ i dạng vật hoá như: sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng giầy, vải trong doanh nghiệp may mặc, …Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. b. Đặc điểm Như đã nói ở trên, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dướ i tác động c ủa lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Về mặt giá trị, do chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nên giá trị c ủa vật liệu sẽ được tính hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do đặc điể m này mà nguyên vật liệu được xếp vào loại tài sản lưu động trong doanh nghiệp. 2. Vai trò của nguyên vật liệu và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu a. Vai trò Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thườ ng chiếm một tỉ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho nên việc quản lý quá trình
  4. Báo cáo quản lý thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và s ử dụng nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm sản xuất… Các doanh nghiệp phải thườ ng xuyên theo dõi tình hình biến động c ủa nguyên vật liệu để từ đó có kế hoạch bổ sung, dự trữ kịp thời cho kịp quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm c ũng như các nhu cầu khác c ủa doanh nghiệp. Nguồn nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất đòi hỏi phải đả m bảo đủ về số lượ ng, đúng về chất lượ ng, quy cách, chủng loại, đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất được liên tục và ngăn ngừa các hiện tượ ng hao hụt, mất mát, lãng phí vật liệu ở tất cả các khâu c ủa quá trình sản xuất. Qua đó, giảm được mức tiêu hao vật liệu, giả m chi phí cho nguyên vật liệu thì sản phẩm sản xuất ra không những có chất lượng cao mà giá thành hạ sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh. b. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu Trong nền kinh tế thị trườ ng, kinh doanh có lãi là mục tiêu mà các doanh nghiệp đề u hướ ng tới. Nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu c ủa quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. Giá trị nguyên vật liệu thườ ng chiế m một tỉ lệ lớn trong tổng chi phí sản xuất. Vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đả m bảo chất lượ ng sản phẩm, tiết kiệ m chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ cho sản xuất thườ ng xuyên biến động. Do vậy, các doanh nghiệp phải giám sát chặt chẽ quá trình thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả. ở khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý về khối lượ ng, chất lượ ng quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí mua c ũng như việc thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầ y đủ các phương tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu, tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt; đả m bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý với vật liệu.
  5. Báo cáo quản lý Trong khâu sử dụng, đòi hỏi phải thực hiện sử dụng hợp lý, tiết kiệ m trên cơ sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm. Ở khâu dự trữ, doanh nghiệp phải xác định được định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại vật liệu để đả m bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thườ ng không ngưng trệ, gián đoạn do việc cung ứng nguyên vật liệu hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều. Để thuận tiện cho công tác quản lý nguyên vật liệu thì trước hết các doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống danh điểm và đánh mã số cho nguyên vật liệu. Hệ thống này phải rõ ràng, chính xác tương ứng với quy cách, chủng loại của nguyên vật liệu. II. Phân loại nguyên vật liệu Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu gồm nhiều loại, rất phong phú, đa dạng có tính năng lý, hoá khác nhau, có công dụng và mục đích s ử dụng khác nhau, đồng thời chúng c ũng được bảo quản ở nhiều kho bãi và được sử dụng ở các bộ phận khác nhau. Do vậy, yêu cầu đặt ra với ngườ i quản lý là phả i nắm bắt được tình hình biến động từng loại nguyên vật liệu trong đơn vị. Muốn vậy, ngườ i quản lý cần phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Phân loạ i nguyên vật liệu là sắp xếp nguyên vật liệu theo từng loại, từng nhóm theo một tiêu thức nhất định. Tuỳ theo loại hình sản xuất c ủa từng ngành, nội dung kinh tế và vai trò công dụng c ủa nguyên vật liệu trong kế hoạch sản xuất kinh doanh mà nguyên vật liệu được phân chia khác nhau. Trong thực tế công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, tiêu thức dùng để phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo tiêu thức này, nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp được phân ra các loại sau đây: ª Nguyên vật liệu chính ( bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài ): là các loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ là thành phần chủ yế u cấu thành thực thể vật chất c ủa sản phẩ m như gạo, Malt trong doanh nghiệp
  6. Báo cáo quản lý sản xuất bia, cây con, con giống trong doanh nghiệp trồng trọt và chăn nuôi… ª Bán thành phẩm mua ngoài là những chi tiết, bộ phận sản phẩm do đơn vị khác sản xuất ra doanh nghiệp mua về để lắp ráp hoặc gia công tạo ra sản phẩ m. Ví dụ doanh nghiệp sản xuất xe đạp mua săm, lốp, xích…lắp ráp thành xe đạp. ª Vật liệu phụ: là những thứ vật liệu khi tham gia vào sản xuất không cấu thành nên thực thể chính c ủa sản phẩm mà có tác dụng phụ như làm tăng chất lượ ng sản phẩm, tăng giá trị sử dụng c ủa s ản phẩm, ví dụ: thuốc nhuộm, tẩy trong doanh nghiệp dệt, sơn vécni trong doanh nghiệp sản xuất xe đạp, doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ; thuốc trừ sâu, thuốc thú y, chất kích thích sự tăng trưở ng trong doanh nghiệp trồng trọt và chăn nuôi hoặc để đả m bảo cho điề u kiện lao động được tiến hành bình thườ ng như: xà phòng, giẻ lau hoặc dùng để bảo quản tư liệu lao động: giẻ lau, dầu mỡ, thuốc chống ẩm, rỉ… ª Nhiên liệu: là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Về thực chất nhiên liệu tham gia vào sản xuất cũng chỉ được coi là loại vật liệu phụ nhưng do tính chất lý hoá và tác dụng của nó nên cần quản lý và hạch toán riêng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn như than, củi, thể lỏng như xăng dầu, ở thể khí như hơi đốt… ª Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng, máy móc mà doanh nghiệp mua về phục vụ cho việc thay thế các bộ phận c ủa phương tiện vận tải, má y móc thiết bị như vòng bi, vòng đệ m, xă m lốp… ª Thiết bị XDCB và vật kết cấu: cả hai loại thiết bị này đề u là cơ sở chủ yế u hình thành nên sản phẩm xây lắp nhưng chúng khác với vật liệu xây dựng nên được xếp vào loại riêng. { Thiết bị XDCB: là những thiết bị, được sử dụng cho công việc XDCB ( bao gồm cả thiết bị cần lắp và không cần lẵp ) như thiết bị vệ sinh, thiết bị thông gió, thiết bị truyền hơi ấm, hệ thống thu lôi…
  7. Báo cáo quản lý { Vật kết cấu: là những bộ phận c ủa sản phẩm xây dựng tự sản xuất hoặc mua c ủa doanh nghiệp khác để lắp vào công trình xây dựng như vật kết cấu bê tông đúc sẵn, vật kết cấu bằng kim loại đúc sẵn… ª Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu như vật liệu đặc chủng, các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, vật liệu thu nhặt được, phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý TSCĐ. PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ I . Đặc điểm chung c ủa công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà - Tên doanh nghiệp :công ty sản xuất kinh doanh đầ u tư và dịch vụ Việt Hà - Loại hình doanh nghiệp :Doang nghiệp nhà nước - Trụ sở 254 - Minh Khai Hà Nội - Lĩnh vực kinh doanh : Z Sản xuất kinh doanh các loại bia: bia lon, bia hơi, bia chai và các loại nước giải khát có ga, nước khoáng. Z Hợp tác với các đơn vị cơ khí, điện lạnh để thiết kế chế tạo thiết bị và chuyển giao công nghệ sản xuất bia, nước giải khát, nước khoáng cho các đơn vị có nhu cầu. Z Xuất khẩu các sản phẩ m c ủa Công ty và sản phẩ m liên doanh; nhập khẩu nguyên liệu, hoá chất, thiết bị cho nhu cầu c ủa Công ty và thị trườ ng. Sả n xuất kinh doanh các loại bao bì thuỷ tinh, carton, nhựa PP, PE, PET phục vụ cho các ngành thực phẩm, dược phẩm, và các ngành khác. Z Dịch vụ du lịch, kinh doanh khách sạn.
  8. Báo cáo quản lý Z Liên doanh liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước làm đại lý, đại diện, mở cửa hàng dịch vụ giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của Công ty và sản phẩm của liên doanh. _Số lượ ng công nhân :320 ngườ i 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Việt Hà Công ty sản xuất kinh doanh đầ u tư và dịch vụ Việt Hà, tiền thân là Hợp tác xã Ba Nhất, chuyên sản xuất tương, dấm, đậu phụ… Tháng 6 năm 1966, Hợp tác xã Ba Nhất chuyển từ sở hữu tập thể lên sở hữu toàn dân và đổi tên thành " Xí nghiệp nước chấm" trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội theo Quyết định số 1379/QĐ-TCCQ của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội với chức năng sản xuất magi, tương dấm phục vụ nhân dân thủ đô Hà Nội. Các sản phẩm đề u sản xuất theo chỉ tiêu, kế hoạch pháp lệnh, giao nộp để phân phối theo chế độ tem phiếu. Tồn tại và phát triển được 16 năm, ngày 4 tháng 5 năm 1982 " Xí nghiệp nước chấm" đổi tên thành " Nhà máy thực phẩm Hà nội " theo Quyết định số 1652/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội với chức năng sản xuất: bánh kẹo, rượ u màu, magi, xì dầu, dấm, trong đó có một số mặt hàng xuất khẩu sang Liên Xô và Đông Âu như magi, kẹo lạc bọc đường. Tháng 6 năm 1992, Nhà máy được đổi tên thành Nhà máy Bia Việt Hà thuộc Liên hiệp thực phẩm vi sinh theo Quyết định số 1224/QĐUB có nhiệ m vụ sản xuất nước uống có độ cồn như: bia hộp, bia hơi và nước uống không có độ cồn như Vinacola, nước khoáng. Sản phẩm bia lon Halida c ủa Nhà máy được ngườ i tiêu dùng ưa chuộng và đạt được nhiều giải thưở ng trong nước c ũng như quốc tế. Chỉ sau 3 tháng, bia Halida đã xâm nhập thị trườ ng và khẳng định chỗ đứng của mình. Ngày 1 tháng 4 năm 1993 Nhà máy đã đi đến quyết định dùng dây chuyề n sản xuất bia lon Halida, bản quyền nhãn hiệu bia Halida và quyền sử dụng đất để liên doanh với hàng bia nổi tiếng Carlberg . Tháng 10/1993, Liên doanh này
  9. Báo cáo quản lý chính thức đi vào hoạt động với tên gọi Nhà máy bia Đông Nam Á , phần vốn góp của Nhà máy bia Việt Hà là 72,67 tỉ đồng, chiếm 40% tổng số vốn liên doanh. Ngày 2/11/1994, Nhà máy bia Việt Hà đổi tên thành Công ty Việt Hà. Sả n phẩ m c ủa Công ty luôn được nâng cao, máy móc thiết bị luôn được đổi mới, Công ty đã giải quyết việc làm cho gần 350 lao động. Công ty Việt Hà bao gồm: ( Phân xưở ng 1: 57 Quỳnh Lôi ( Phân xưở ng 2: 254 Minh Khai ( Trung tâ m thể dục thể thao: 493 Trương Định ( Phân xưở ng sản xuất nước khoáng Opal: Nam Định ( Nhà máy dấm Vivi: đang xây dựng Ngày 15/9/1998, theo Quyết định số 35/98 QĐUB c ủa Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Công ty tiến hành cổ phần hoá phân xưở ng 1 tại 57 Quỳnh Lôi thành công ty cổ phần theo chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước lấy tên là Công ty cổ phần Việt Hà . Công ty Việt Hà giữ số cổ phần chi phối 20%. Ngày 29/12/1999, theo Quyết định số 5775/QĐUB c ủa Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà nội, Công ty tiến hành cổ phần tiếp Trung tâm thể dục thể thao tại số 493 Trương Định thành Công ty cổ phần Nam Hà Nội, Công ty Việt Hà giữ 37% số vốn điều lệ. Sau đó một thời gian, Công ty cổ phần Việt Hà và Công ty cổ phần Nam Hà Nội sáp nhập với nhau lấy tên công ty là Công ty cổ phần Việt Hà. Công ty Việt Hà chiếm 28% số vốn điều lệ. Tháng 7/1999, Liên hiệp thực phẩm vi sinh sáp nhập vào Sở Công nghiệp Hà Nội và từ đó đế n nay, Công ty Việt Hà là một đơn vị trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội. Đầ u quý III/2002, Công ty Việt Hà sáp nhập với Công ty kinh doanh thương mại và mỹ phẩm Hà nội. Do nhu cầu phát triển cùng với sự lớn mạnh không ngừng, đòi hỏi phải điề u chỉnh để phù hợp với quy mô c ủa Công ty, ngày 4/9/2002, " Công ty Việt Hà "
  10. Báo cáo quản lý được đổi tên thành " Công ty sản xuất kinh doanh đầ u tư và dịch vụ Việt Hà " trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội, và cái tên đó được dùng đế n ngày nay . 2. Nhiệm vụ của công ty sản xuất kinh danh đ ầu tư và dịch vụ Việt Hà Nhiệ m vụ chủ yếu c ủa Công ty tập chung vào sản xuất bia hơi và từng bước đưa sản phẩ m nước khoáng vào thị trườ ng. Do đó đòi hỏi Công ty phải từng bước cụ thể hoá nhiệm vụ chủ yếu này theo các bước : 1- Duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩ m bia hơi. 2- Từng bước chiếm lĩnh thị trườ ng không những trong địa bàn Hà nội mà còn mở rộng ra các tỉnh phụ cận . 3- Từng bước nâng cao trình độ, tay nghề c ủa đội ngũ cán bộ CNV để lắm bắt kịp thời công nghệ mới c ủa thế giới nhằ m thúc đẩ y sự phát triển c ủa Công ty. Mặc dù qua nhiều biến động và thăng trầm, đế n nay Công ty đã phát triển không ngừng và trở thành một trong những đơn vị lớn c ủa Sở Công nghiệp Hà Nội. Tính đế n nay, Công ty gồm bốn bộ phận chính: ( Nhà máy bia Việt Hà : sản xuất bia hơi Việt Hà ( Nhà máy nước khoáng Opal: sản xuất nước khoáng Opal ( Nhà máy dấm Vivi: đang xây dựng, mục đích là sản xuất dấm trắng ( Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ mỹ phẩm: mới được sáp nhập vào Công ty Việt Hà nên hiện nay còn đang trong giai đoạn cố gắng tiêu thụ nốt số lượ ng hàng hoá tồn kho, sau này sẽ tập trung sản xuất những loại mỹ phẩm nội địa như nước hoa, sáp nẻ, phấn, son, kem dưỡ ng da…. 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Việt Hà Chức năng quản trị tác động trực tiếp lên 3 vấn đề cơ bản tối thiểu cần thiết cho sự thành công c ủa Công ty: (1) Cung cấp sản phẩm phù hợp với năng lực của Công ty và nhu cầu thị trườ ng.
  11. Báo cáo quản lý (2) Cung cấp sản phẩm với mức chất lượng phù hợp với mong muốn của khách hàng. (3) Cung cấp sản phẩm với chi phí cho phép có được lợi nhuận và giá cả hợp lý. Nhận thức được tầm quan trọng của chức năng quản trị, Công ty Việt Hà chủ trương tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức kết hợp để phù hợp với thực trạng của Công ty (Công ty Việt Hà là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn và có nhiều bộ phận cấu thành nên cần có sự quản lý từ tổng hợp đến chi tiết ) nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Giá m đốc PGĐ tài PGĐ tổ chức PGĐ kĩ thuật hành chÝnh chÝnh, kinh doanh Phòng Phòng kÕ Phòng Phòng tổ BH - Phòng Phòng Phòng hoạch kho, hành bảo marketing Tài chÝnh chức KT, vận tải chÝnh -KÕ toán vệ KCS Nhà máy Công ty KD XNK Nhà máy dấm Nhà máy nước tổng hợp và dÞch Vivi bia Việt Hà khoáng Opal vụ Mỹ phẩm
  12. Báo cáo quản lý Sơ đ ồ 01: Sơ đ ồ tổ chức bộ máy quản lí của Công ty Việt Hà 4. Đặc điểm tổ chức hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh Công ty Việt Hà là một doanh nghiệp sản xuất, mặt hàng chủ yếu hiện nay là bia hơi. Quy trình công nghệ sản xuất bia hơi là quá trình sản xuất đơn giản liên tục, sản xuất sản phẩ m nhiều. Nguyên liệu chủ yếu bao gồm Malt, hoa Hublon, gạo tẻ và các phụ gia khác, trong đó: { Thành phần chính là Malt chưa rang được nhập khẩu chủ yếu từ Anh, Đan Mạch. { Hoa Hublon cũng được nhập khẩu từ Đan Mạch và Đức. { Các nguyên liệu khác như gạo, chất trợ lọc được mua từ các nguồn hàng truyền thống với giá ưu đã i Gạo tẻ Malt Xay Xay nghiÒn nghiÒn,ngâm Nước Nấ u DÞch hoá Đường hoá Lọc Nấu hoa Hoa hublon Lọc trong
  13. Báo cáo quản lý Men giống Lên men phụ Lên men Bia thành phẩm chÝnh Sơ đồ số 02: Quy trình sản xuất bia tại Công ty Việt Hà Nguồn vốn hoạt động c ủa Công ty là do Nhà nước cấp, các hoạt động sáp nhập, giải thể, liên doanh…là thực hiện theo quyết định c ủa Nhà nước. Là một doanh nghiệp Nhà nước, được Nhà nước bảo đả m nhưng không vì vậy mà Công ty Việt Hà hoạt động trì trệ, kém hiệu quả. Cụ thể: do công việc kinh doanh có hiệu quả, cho nên trong khoảng 3, 4 nă m trở lại đây, Công ty không phải xin Nhà nước cấp vốn mà chủ yếu tăng vốn và mở rộng sản xuất dựa trên phần lợ i nhuận kinh doanh mang lại. Thị trườ ng tiêu thụ là nội thành Hà Nội và một số vùng lân cận. Mô hình tiêu thụ chủ yếu là dựa vào các đại lý, có 4 cấp đại lý với sản lượ ng tiê u thụ giả m dần từ cấp 1 đế n cấp 4 (cấp 1 là các đại lý lớn, cấp 4 chủ yếu là các cửa hàng bán lẻ). Phương thức bán hàng c ủa Công ty là theo phương thức mua đứt bán đoạn , không được phép bán chịu( khách hàng chủ yếu là các đại lý và cá nhân trực tiếp đế n Công ty mua bia hơi ), các đại lý không được hưở ng hoa hồng đại lý mà chỉ lấy lợi nhuận từ phần chênh lệch giá mua và giá bán. Tuy nhiên, đại lý c ủa Công ty c ũng có một số các quyền lợi như: được ưu tiên nhận quà khuyến mại, được nhận quà tặng c ủa công ty nhân các dịp lễ tết, được Công ty trang bị các thiết bị cần thiết cho việc kinh doanh như bàn ghế, thùng lạnh, cốc, biển hiệu…. Hiện nay, Công ty chủ yếu dựa vào hơn 200 đại lý các cấp và lòng tin c ủa khách hàng để tiêu thụ sản phẩ m chứ chưa tiến hành quảng caó rộng rãi trên các phương tiện thông tin đạ i chúng như Tivi, đài, băng rôn… Mối quan hệ giữa Công ty chính và bộ phận ( nhà máy dấm vivi, nước Opal, …) là mối quan hệ phụ thuộc chặt chẽ, mọi quyết định đề u do Công ty chính ở
  14. Báo cáo quản lý trên đưa ra và các bộ phận có nhiệ m vụ thực hiện đúng các quyết định đó. M ục đích c ủa Công ty là trong thời gian tới sẽ chuyển đổi thành mô hình Công ty mẹ - Công ty con. 40% 40% 35% 35% Bia Hµ n é i 30% Bia Vi Öt Hµ 25% 20% 15% Bia Vi Öt Ph ¸p 15% 10% 10% Bia cñ a c¸c doanh 5% nghi Öp kh ¸c 0% Biểu đồ s ố 1:Biểu đồ - thị trường bia hơi Hà Nội Đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty không ngừng lớn mạnh, lực lượ ng k ĩ sư và công nhân đã được rèn luyện, trưở ng thành, hoàn toàn có khả năng làm chủ khoa học nghệ để tạo ra sản phẩm đả m bảo chất lượng, có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Mặt hàng sản xuất chủ đạo c ủa Công ty hiện nay vẫn là bia hơi. Mặc dù chưa có con số thống kê chính xác nhưng có thể xác định một cách tương đối thì bia hơi Việt Hà chiếm khoảng 35% thị trường bia hơi ở Hà Nội. Do mặt hàng kinh doanh là bia hơi nên thị trườ ng c ủa Công ty chủ yếu là nội thành Hà Nội và một số vùng lân cận. Thực tế, đối với các doanh nghiệp sản xuất thì cơ sở hạ tầng đóng một vai trò rất quan trọng trong sự thành công c ủa họ. Đầu tư, duy trì và có kế hoạch nâng cấp hàng năm về cơ sở hạ tầng luôn được Ban Giám đốc Công ty Việt Hà đặt lê n hàng đầ u: cơ sở sản xuất c ủa Công ty đả m bảo các tiêu chuẩn vệ sinh và an toàn thực phẩm với một dây chuyền thiết bị khép kín theo công nghệ sản xuất bia tiên tiến c ủa Đan Mạch, các thiết bị trên dây chuyền được chế tạo bằng Inox và có chế độ vệ sinh thườ ng xuyên, các phương tiện đo, kiểm tra đầ y đủ theo quy trình công nghệ. Đồng thời, Công ty c ũng xây dựng đội xe vận chuyển bia đế n các đạ i
  15. Báo cáo quản lý lý và luôn có ý thức tiếp nhận ý kiến đóng góp c ủa khách hàng. Bộ phận kĩ thuật có trách nhiệ m đề xuất và lên phương án cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó, với nỗ lực c ủa Ban Giá m đốc và toàn bộ cán bộ công nhân viên, Công ty Việt Hà đã xây dựng được một môi trườ ng làm việc thuận lợi cho CBCNV nhưng cũng đảm bảo phù hợp với yêu cầu của dây chuyền sản xuất bia. Cụ thể: - Công nhân viên là m việc trực tiếp trên dây truyền sản xuất được trang bị đầ y đủ các dụng c ụ cần thiết vừa giúp đả m bảo về sức khoẻ cho CNV vừa bảo đả m an toàn chất lượ ng sản phẩm sản xuất - Đặc biệt, Công ty luôn cố gắng tạo ra sự công bằng, bình đẳ ng giữa các bộ phận, các phòng ban, các nhân viên. Theo quy định c ủa Công ty, công nhân sản xuất bia làm việc theo ca, ngày có 3 ca. Các cán bộ văn phòng làm việc 8h/ngày. Vì tính chất công việc c ủa công nhân sản xuất là vất vả hơ n nên họ được nghỉ trưa từ 11h, còn các cán bộ văn phòng nghỉ trưa lúc 12h. Toàn bộ nhân viên trong Công ty quay trở lại công việc lúc 1h30' chiều. Thực tế đó cho thấy Công ty Việt Hà đã tạo được một môi trường làm việc nghiêm túc và rất hợp lý. Các CBCNV trong Công ty đều hài lòng với điều kiện làm việc hiện tại của họ. 5. Kết quả hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh của công ty sản xuất kinh doanh đ ầu tư và dịch vụ Việt Hà trong một vài năm gần đây Đơn vị : triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 1. Doanh thu thuần 38.085,2 42.075,8 2. Giá vốn hàng bán 25.008,6 29.177,2 3. Lợi nhuận gộp 13.076,7 12.898,7 4. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 256,9 1.072,5 5. Chi phí bán hàng 3.741,7 4.543,1
  16. Báo cáo quản lý 6. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.471,7 5.552,2 7. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 6.120,7 3.875,2 8. Lợi nhuận bất thường 32,3 98,2 9. Tổng lợi nhuận trước thuế 6.153,0 3.886,0 10. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 1.967,0 1.126,5 11. Lợi nhuận sau thuế 4.184,1 2.845,8 II. Thực trạng về tình hình quản lý nguyên vật liệu tại công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà 1. Tổ chức bộ máy của phòng kế hoạch kho vật tư Phòng kế hoạch -kho- vật tư c ủa công ty là phòng chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động liên quan đế n vật tư . Phòng gồm 5 ngườ i 1. Trưở ng phòng : phụ trách các công việc chung và là ngườ i có quyền lực cao nhất trong phòng 1. Nhân viên phụ trách việc lập kế hoạch sản xuất c ủa công ty 1. Nhân viên phụ trách kế hoạch cung ứng sử dụng vật tư 2. Thủ kho: 1 ngườ i phụ trách việc nhập xuất nguyên vật liệu 1 ngườ i phụ trách việc bảo quản kiểm kê nguyên vật liệu -Tổ chức bộ máy c ủa phòng kế hoạch -kho -vật tư như vậy là phù hợp với bộ máy c ủa toàn công ty bởi lẽ Về số lượ ng : 5 ngườ i ,mỗi ngườ i chịu trách nhiệ m một phần việc khác nhau, nhưng có quan hệ mật thiết với nhau vì thế họ có thể giám sát nhau trong mọi công việc ,tránh được sự gian lận trong công tác
  17. Báo cáo quản lý Số lượ ng chỉ có 5 ngườ i nhưng vẫn đả m bảo được toàn bộ công việc c ủa phòng ,điều đó làm giả m số lượ ng lao động ,giúp bộ máy không bị cồng kềnh,tiết kiệ m được chi phí quản lý 2. Thực trạng công tác quản lý nguyên v ật liệu tại công ty sản xuất kinh doanh đ ầu tư và dịch vụ Việt Hà a.Khái quát về NVL trong công ty Việt Hà v Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và trong chu kỳ sản xuất đó nguyên vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm. Về mặt giá trị, do chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất nhất định nên khi tham gia vào sản xuất, giá trị của nguyên vật liệu được tính hết 1 lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật thường chiếm tỉ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho nên việc quản lý quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm … Sản phẩm chủ yếu của Công ty Việt Hà là bia hơi, do vậy đối tượng nghiên cứu chủ yếu trong chuyên đề này là nguyên vật liệu để sản xuất bia hơi. Các loại nguyên vật liệu được sử dụng để sản xuất bia bao gồm: - Malt : là loại lúa đại mạch nảy mầm được sấy kho và đóng vào từng bao 50kg. Loại nguyên liệu này được dùng để tạo đườ ng trong quá trình nấu bia, đây chính là nguyên liệu tạo nên hương vị đặc trưng của bia. Loại cây này được trồng rộng rãi ở các nước phương Tây, Công ty bia Việt Hà thườ ng nhập Malt từ Anh, Đan Mạch hay Australia. - Hops (hay là hoa Hublon): là loại cây, lá cây Hops trồng ở Châu Âu, Mỹ và Australia, dùng để tạo vị đắ ng c ủa bia. Loại nguyên liệu này được nhập từ Đức.
  18. Báo cáo quản lý - Gạo : được dùng để thay thế 1 phần cho Malt với mục đích giảm giá thành sản phẩ m. Gạo dùng để nấu bia tại Công ty bia Việt Hà được mua trong nước nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu sau: có trên 95% tinh bột, độ ẩm chỉ 1-2%, phải là gạo mới và có mùi thơ m của gạo. - Các hợp chất nấu: H3PO4, CaCl2, CaSO4, Hexametylen… - Men : loại men bia được Công ty sử dụng là Danbrew. - Các vật liệu phụ và hợp chất tẩy rửa : bột trợ lọc ( để tạo màng lọc ), giấy lọc ( tạo mặt lọc), NaOH, P3Oxonia… v Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong Công ty, nguyên vật liệu trong Công ty Việt Hà được chia thành: - Nguyên vật liệu chính: gồm Malt, hoa Hublon, gạo tẻ, gạo nếp, đường, khí CO2, thuốc chống váng, men… - Vật liệu phụ: gồm các hoá chất như hoá chất nấu, hoá chất lọc, hoá chất rửa… - Nhiên liệu: gồm than đá, xăng dầu dùng để chạy lò nấu. - Phụ tùng thay thế: bao gồm các phụ tùng chi tiết dùng để sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất như vòng bi, dây curoa, bulông… - Hàng quảng cáo - Phế liệu thu hồi - Nguyên vật liệu sản xuất mỹ phẩm b. Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty sản xuất kinh doanh đầ u tư và dịch vụ Việt Hà v Công tác xác định mức NVL trong doanh nghiệp Phòng kế hoạch - kho -vật tư chịu trách nhiệ m lập kế hoạch mua sắm ,cấp phát ,sử dụng NVL trong công ty Cuối kỳ ,căn c ứ vào kế hoạch sản xuất c ủa kỳ tới ,căn c ứ vào khối lượ ng NVL tồn kho đầ u kỳ tới phòng kế hoạch lập ra mức NVL cần dùng trong kỳ BẢNG ĐỊNH MỨC NVL QUÝ IV NĂM 2004
  19. Báo cáo quản lý Loại : NVL chính Từ ngày 01/10/04 Đến ngày 31/12/04 Số lượ ng NVL dùng để sản xuất ra 1.000.000 (lít) bia hơi STT Tên NVL Mã vật Đơn vị tính Số lượ ng tư 1 Malt Đan Mạch NO1 Kg 123.660 2 Gạo tẻ NO2 Kg 46.560 3 Hoa Hublon NO3 Kg 603 4 Hoa Hublon lá NO4 Kg 10 5 Khí CO2 NO5 Kg 4.500 6 Thuốc chống váng NO6 Kg 1 7 Men giống NO7 ống 0.8
  20. Báo cáo quản lý BẢNG ĐỊNH MỨC NVL QUÝ IV NĂM 2004 Loại : NVL phụ Từ ngày 01/10/04 Đến ngày 31/12/04 Số lượ ng NVL dùng để sản xuất ra 1.000.000 (lít) bia hơi Mã vật STT Tên NVL Đơn vị tính Số lượ ng Số Tiền tư 1 Kizengua xanh VO1 Kg 672 2 Kizengua đỏ VO2 Kg 672 3 Zaven VO9 Lít 192 4 Khí NH3 VO8 Kg 20 5 Lưu huỳnh V11 Kg 16 6 Cồn V12 lít 51 7 H3PO4 85% V13 lít 104 8 NaOH V14 kg 1280 9 P3 reencone V15 kg 32 10 P3 oxonia V16 kg 190 11 Cereflo V17 kg 29 12 Termamyl V18 kg 49 13 CaSO4 V20 kg 579 14 Giấy lọc các loại V23 tờ 42 15 Than hoạt tính V48 kg 224 16 Men rượ u V59 ống 72 17 Mốc giống V60 ống 16 ........... 43 Dầu máy phát V32 60 Nhận xét : Việc lập định mức tiêu hao NVL tại công ty Việt Hà như trên có một ý nghĩa quan trọng .Công tác lập định mức NVL tiêu hao một cách hợp lý không những
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0