Bản chất thuế VAT và VAT ở Việt Nam - 3
lượt xem 10
download
Để khắc phục tình trạng này, đảm bảo thẹc hiện đơn giản, dễ kiểm soát, hiện nay Trung Quốc thực hiện khoán mức khấu trừ thuế cho các sản phẩm đầu vào, bước đầu có nhiều mức, nay thực hiện thống nhất một mức 7%. Do thu theo phương pháp khấu trừ chung cho một mức thoát ly hoá đơn, nên phạm vi khấu trừ thuế rộng thực tế có khi thuế thu thấp vì trong số thuế được khấu trừ có phần thuế chưa được tính nộp Ngân sách. Một trong những điều kiện tiên đề để thực hiện...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bản chất thuế VAT và VAT ở Việt Nam - 3
- xác, gây ra vận dụng tuỳ tiện, không kiểm soát được chặt chẽ việc khấu trừ tiền thuế ở cơ quan cấp dưới. Để khắc phục tình trạng này, đảm bảo thẹc hiện đơn giản, dễ kiểm soát, hiện nay Trung Quốc thực hiện khoán mức khấu trừ thuế cho các sản phẩm đầu vào, bước đầu có nhiều mức, nay thực hiện thống nhất một mức 7%. Do thu theo phương pháp khấu trừ chung cho một mức thoát ly hoá đơn, nên phạm vi khấu trừ thuế rộng thực tế có khi thuế thu thấp vì trong số thuế được khấu trừ có phần thuế chưa được tính nộp Ngân sách. Một trong những điều kiện tiên đề để thực hiện thành công GTGT là thực hiện cơ chế giá thị trường. Nhưng hiện nay Nhà nước Trung Quốc vẫn quản lý giá hơn 100 mặt hàng, vì vậy, quá trình thực hiện GTGT của Trung Quốc gặp khó khăn. Thực hiện GTGT ở khâu sản xuất của Trung Quốc gặp nhiều khó khăn, phức tạp. Để việc quản lý, thực hiện GTGT có hiệu quả, Trung Quốc phân ra từng đối t ượng để có biện pháp thu thuế: Xí nghiệp qui mô nhỏ thu khoán, Xí nghiệp có qui mô lớn và vừa thu căn cứ vào sổ sách kế toán. Thực tế hiện nay GTGT chỉ áp dụng trong các xí nghiệp quốc doanh. II./ một số nước kinh tế phát triển vẫn chưa áp dụng thuế GTGT. Cho dù GTGT là một loại thuế có nhiều ưu điểm nhưng cho đến nay có một sô nước kinh tế phát triển chưa áp dụng. Chúng ta sẽ nghiên cứu những nguyên nhân của vấn đề trên thông qua phân tích tình hình hai nước đại biểu là Mỹ và Austraylia 15
- Hoa Kỳ (Mỹ): Là một nước có nền kinh tế phát triển bậc nhất thế giới. Một c ường quốc có ảnh hưởng sâu sắc đến nhiều lĩnh vực trên thế giới, tuy nhiên, cho đến nay Mỹ vẫn chưa chấp nhận GTGT. Vì vậy đau là những lý do ngăn cản con đường GTGT xâm nhập vào Mỹ? Về cơ bản Mỹ thoả m•n với hệ thống thuế doanh thu khâu bán lẻ cấp bang và liên bang hiện hành. Thuế suất doanh thu bán lẻ cấp bang t ương đối thấp, trung bình khoảng 4,6%, diện đánh thuế cũng tương đối hạn chế. Ví dụ: ở Mỹ có 29 bang không đánh thuế l ương thực thực phẩm, 25 bang miễn thuế cho hầu hết các dịch vụ. Cơ chế thuế hiện hành của Mỹ không gây trở ngại lắm cho hoạt động sản xuất dịch vụ trong nước. Chính vì vậy, nước Mỹ chưa thực sự có nhu cầu về một cơ chế thuế mới. Tuy nhiên, Mỹ cũng đ• quan tâm đến GTGT trong thời gian tương đối dài (20 năm qua), và trong cuộc tranh luận gần đây, các chuy ên gia đ• nêu ra một số lý do để Mỹ ban hanh GTGT là: GTGT sẽ thay thế 1 phần thuế đánh trên quĩ lương (bảo hiễm x• hội) (52 tỷ USD). - GTGT se thay thế 1 phần thuế thu nhập công ty (28 tỷ USD). - Một lý do nữa được đưa ra năm 1983 là GTGT còn có thể tài trợ cho quốc phòng - (thực tế là để tăng số thu cho Ngân sách). Năm 1984, một sự thảo nữa được đưa ra với ý đồ dùng GTGT để thay thế cho thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập công ty và thuế thừa kế, thuế suất GTGT là 15%. GTGT sẽ là động lực tạo nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách. Năm 1985, Mỹ đ ưa ra một dự thảo về mô hình GTGT nữa, áp dụng theo phương án trực tiếp. 16
- Nói chung, các phương án đưa ra nhằmban hành GTGT cuối cùng cũng chỉ là để tăng số thu cho Ngân sách. Dù vậy các Nghị sĩ đ• bác bỏ việc ban hành GTGT với nhứng lý do chủ yếu sau: Lo sợ về tính luỹ thoái của GTGT. a. Lo lắng về việc GTGT gây lạm phát. b. Cán bộ thuế bang và quận (địa phương) lo sợ về việc ban hành GTGT sẽ xâm phạm c. đến nguồn thu của họ. Cả cơ quan thuế bang và liên bang đều lo ngại việc áp dụng GTGT sẽ tác động về d. phương diện quản lý. Autralia: Autralia cũng là một trong những nước OECD đến nay chưa chấp nhận GTGT vì một số lý do như sau: Lo sợ về chi phí quản lý cao. a. Lo sợ về khả năng trốn thuế tăng. b. Những yêu cầu về hoàn thuế khai tăng thêm có thể là một lỗ hổng cũng nghiêm trọng c. tương đương như lập hoá đơn sai. Chi phí cho việc cưỡng chế thuế tăng. Lo sợ về tính luỹ thoái. d. Như vậy, những lý do chủ yếu của việc chưa ban hành thuế GTGT ở Mỹ và Autralia là các lý do mang màu sắc chính trị chứ không phải về kinh tế, do đặc thù của các nước đó (quan hệ liên bang và bang đang ổn định, họ không muốn có sự xáo trộn đễ dàng gây nên tình hình mất ổn định chung). III./ bài hoc kinh nghiểmut ra từ các nước đã tính thuế GTGT. 17
- Qua nghiên cứu kinh nghiệm của các nước áp dụng GTGT cà hội thoả, trao đổi kinh nghiệm với các chuyên gia thuế GTGT của các tổ chức quốc tế và một số nước có thể rut ra một số bài học kinh nghiệm như sau: Thuế GTGT là một loại thuế có nhiều ưu điểm cần nghiên cứu áp dụng nhằm góp 1. phần thúc dẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát tri ển theo cơ chế thị trường, mở rộng kinh tế đối ngoại, tạo nguồn thu ổn định và phát triển cho Ngân sách quốc gia. Nhưng không thể và không nên áp dụng thí điểm thuế GTGT trong phạm vi hẹp ở một số nghành và một số đơn vị. Nội dung chính sách thuế GTGT ban hành phải được nghiên cứu kỹ, qui định cụ thể 2. làm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện được rõ ràng, thống nhất. Phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT với sự vận dụng và qui định phù hợp với từng nước. Củng cố chế độ hoá đơn, chứng từ, hạch toán, kế toán, nhưng không thể đợi đến lúc - thực hiện đầy đủ hoá đơn chứng từ mới áp dụng GTGT, vì việc áp dụng GTGT cũng thúc đẩy việc sử dụng hoá đơn chứng từ. Cần làm tốt công tác tuyên truyền và hướng dẫn chế độ thuế này để mọi đối tượng, - mọi người đều hiểu và thực hiện đúng. Công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý thuế GTGT cho cán bộ thuế phải đ ược - quan tâm và chuẩn bị trưóc. Phải từng bước hiện đại hoá trang thiết bị công cụ quản lý thuế, trong đó trang bị hệ - thống máy vi tính là quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế nói chung, và thuế GTGT nói riêng. 18
- Đồng thời với việc ban hành thuế GTGT cần sửa đổi hệ thống thuế đồng bộ nhằm xác - định rõ phạm vi , mục tiêu điều chỉnh của từng loại thuế (thuế xuất nhập khẩu, thuế TTĐB...). Mức thuế và chính sách thuế cần có tính ổn định không nên thay đổi luôn. Cần nhận thức đúng và đầy đủ tác động có thể xẩy ra trong giai đoạn đầu áp dụng - GTGT để có phương án xử lý, trong đó vấn đề điều hành Ngân sách, quản lý giá cả là vấn đề quan trọng. Phần IV. Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT. I./ những tồn tại của hên thống thuế hiện hành. Trong quá trình thực hiện, hệ thống chính sách thuế hiện hành đ• được sửa đổi, bổ xung nhiều lần đáp ứng yếu cầu của tình hình thực tế. Nhưng cho đến nay, nền kinh tế nước ta đ• có những bước phát triển theo cơ chế thị trường, khu vực kinh tế Nhà nước được sắp xếp tổ chức lại, bước đầu hoạt động có hiệu quả; khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phát triển đa dạng dưới nhiều hình thức, các xí nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày càng tăng. Chính trong bối cảnh này, hệ thống chính sác thuế đ• bộc lộ những khuyếm khuyết về các mặt: Chưa bao quát hết các nguồn thu đ•, đang và sẽ phát sinh trong nền kinh tế thị trường - như: l•i cổ phần, l•i tiền gửi, thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần, thu nhập từ chuyển nhượng tài sản; chưa bao quát hết các hoạt động dich vụ. Trong mỗi loại thuế phải cùng một lúc vừa thực hiện mụctiêu bảo đảm nguồn thu cho - Ngân sách Nhà nước và thực hiện mục tiêu nhiều chính sách khác, do đó, làm cho nội dung 19
- chính sách thuế phức tạp, gây khó khăn trong quá trình thực hiện cả đối với cán bộ thuế cũng như đối tượng nộp thuế. Về mặt kỹ thuật, hệ thống thuế hiện hành cũng như trong từng sắc thuế còn quá phức - tạp, trùng lặp, nhất là thuế doanh thu, nên hiệu quả chưa cao, còn gây tâm lí chồng chéo nặng nề. Trong chính sách còn có những điểm chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, do đó, có - thêt trở thành những cản trở trong quá trình mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới (đặc biệt là chính sách thuế trong việc thu hút đầu tư nước ngoài cũng như trong nước. II./ sự cần thiết phải cải cách hệ thống chính sách thuế. Những thành tựu đ• đạt được trong 10 năm đổi mới đ• tạp tiền đề đưa kinh tế nước ta sang một giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đồng thời ngày càng mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực trong nước và trên thế giới. Phương hướng phát triển kinh tế với các nước trong kỳ 1996 - 2000 như nới trên đặt ra yêu cầu phát triển kinh tế mở rộng hợp tác trong thời gian tới. Vì vậy cải cách thuế là một điều tất yếu nhằm mục đích: Thứ nhất: Khắc phục những nhược điểm của hệ thống thuế hiện hành, tạo sự thích ứng của nó trong cơ chế thị trường, bảo đảm yêu cầu động viên vào Ngân sách mà Đại hội lần thứ VII của Đảng đ• đề ra cho những năm tới: ;àm cho thuế thực sự là một công cụ có hiệu lực của Nhà nước trong giai đoạn mới, thúc đẩy sản xuất phát triển và tăng trưởng kinh tế của đất nước theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 20
- Thứ hai: Làm cho hệ thống chính sách thuế cũng nh ư từng sắc thuế tiến tới những yếu tố tương đồng với thuée các nước và phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện mở rộng quan hệ hợp tác, giao lưu kinh tế giữa nước ta với các nước trong khu vực và thế giới. III./ Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam. Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Hoạt động cà vận hành của thị trường chưa thật linh hoạt, nhiều doanh nghiệp có trình độ công nghệ, kỹ thuật cũng nh ư trình độ quản lý thấp, năng suất lao động thấp, khả năng cạnh tranh kém, ch ưa thích nghi và điều chỉnh nhanh nhạy để phù hợp với chính sách kinh tế mới. Vì vậy việc áp dụng thuế GTGT trong giai đoạn này là hết sức cần thiết. Thuế GTGT có những ưu điểm nổi bật có thể khắc phục được phần nào khó khăn khi thực hiện luật thuế cũ: Thứ nhất: Thuế GTGT có thể khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là không thu trùng lắp thuế nên có tác động tích cực đối với sản xuất dịch vụ. Đồng thời việc thực hiện thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệpcòn đòi hỏi các doanh nghiệp của tất cả các thành phần kinh tế phải tăng cường quản lý như: ghi chép ban đầu, mở sổ sách kế toán và mua, bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để đủ sức cạnh tranh trong tình hình mới. Về lưu thông hàng hoá, tuy trong bối cảnh nền kinh tế giảm phát kéo dài, nhưng vì thuế GTGT chỉ điều tiết trong phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ nên sẽ thúc đẩy việc lưư thông hàng hoá thuận lợi. 21
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐỀ ÁN: " Một số vấn đề về hạch toán tài sản cố định thuê tài chính tại đơn vị đi thuê"
34 p | 718 | 278
-
Đề tài: Bàn về thuế giá trị gia tăng và kế toán thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp hiện nay
38 p | 426 | 178
-
Đề tài luận văn tốt nghiệp "Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty SXKD đầu tư và dịch vụ Việt Hà "
42 p | 403 | 156
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
27 p | 242 | 91
-
Một số biện pháp chống thất thuế lĩnh vực doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lộc
18 p | 199 | 83
-
Báo cáo tài chính cho kỳ kế toán từ 01/01/2011 đến 30/09/2011 tại Công ty cổ phần vật tư - xăng dầu COMECO
22 p | 230 | 71
-
Tiểu luận: Thực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn
34 p | 470 | 70
-
Tiểu luận đề tài: phân tích hoạt động thuê tàu - khai thác tàu của chủ hàng
30 p | 304 | 62
-
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát - Hà Nội
33 p | 157 | 58
-
Bản chất thuế VAT và VAT ở Việt Nam - 6
7 p | 104 | 21
-
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý NVL tại công ty SXKD đầu tư và dịch vụ Việt Hà
41 p | 101 | 20
-
Bản chất thuế VAT và VAT ở Việt Nam - 1
7 p | 117 | 20
-
Bản chất thuế VAT và VAT ở Việt Nam - 2
7 p | 148 | 17
-
Bản chất thuế VAT và VAT ở Việt Nam - 7
7 p | 109 | 15
-
Bản chất thuế VAT và VAT ở Việt Nam - 5
7 p | 91 | 14
-
Đồ án tốt nghiệp: Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp và tình hình đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước
49 p | 69 | 14
-
Bản chất thuế VAT và VAT ở Việt Nam - 4
7 p | 104 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn