Bản chất và hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư m - 1 2
lượt xem 14
download
Từ đó ta có bảng sau: Tư bản ứng trước Giá trị của sản phẩm mới Lao động cụ thể của công nhân bảo tồn và Giá trị 10 kg bông 10 đôla chuyển giá trị 10 kg bông vào 10 kg sợi 10 đôla Hao mòn máy móc 2 đôla Khấu hao tài sản cố định Tiền thuê sức lao động trong một ngày người công nhân tạo ra. Tổng chi phí sản xuất 8 đôla 16 đôla Tổng doanh thu 20 đôla 2 đôla 4 đôla Giá trị mới do 8 giờ lao động của Nhà tư bản đối chiếu...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bản chất và hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư m - 1 2
- Từ đó ta có bảng sau: Tư bản ứng trước Giá trị của sản phẩm mới Giá trị 10 kg bông 10 đôla Lao động cụ thể của công nhân bảo tồn và chuyển giá trị 10 kg bông vào 10 kg sợi 10 đôla Hao mòn máy móc 2 đôla Khấu hao tài sản cố định 2 đôla Tiền thuê sức lao động trong một ngày 4 đôla Giá trị mới do 8 giờ lao động của người công nhân tạo ra. 8 đôla Tổng chi phí sản xuất 16 đôla Tổng doanh thu 20 đôla Nhà tư bản đối chiếu giữa doanh thu sau khi bán hàng (20 đôla) với tổng chi phí tư bản ứng trước quá trình sản xuất (16 đôla) nhà tư bản nhận thấy tiền ứng ra đ• tăng lên 4 đôla, 4 đôla này được gọi là giá trị thặng dư. Từ sự nghiên cứu trên, chúng ta rút ra một số nhận xét sau: Một là, nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư chúng ta nhận thấy mâu thuẫn của công thức chung của tư bản đ• được giải quyết. Việc chuyển hoá tiền thành tư bản diễn ra trong lĩnh vực lưu thông và đồng thời không diễn ra trong lĩnh vực đó. Chỉ có trong lưu thông nhà tư bản mới mua được một thứ hàng hoá đặc biệt, đó là hàng hoá sức lao động. Sau đó nhàtư bản sử dụng hàng hoá đó trong sản xuất, tức là ngoài lĩnh vực lưu thông để sản xuất giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Do đó tiền của nhà tư bản mới biến thành tư bản. 8
- Hai là, phân tích giá trị sản phẩm được sản xuất (10 kg sợi), chúng ta thấy có hai phần : Giá trị những tư liệu sản xuất nhờ lao động cụ thể của người công nhân mà được bảo tồn và di chuyển vào giá trị của sản phẩm mới (sợi) gọi là giá trị cũ. Giá trị do lao động trìu tượng của người công nhân tạo ra trong quá trình lao động gọi là giá trị mới, phần giá trị mới này lớn hơn giá trị sức lao động, nó bằng giá trị sức lao động cộng thêm giá trị thặng dư. Ba là, ngày lao động của người công nhân trong xí nghiệp tư bản được chia thành hai phần: Một phần gọi là thời gian lao động cần thiết: trong thời gian này người công nhân tạo ra được một lượng giá trị ngang bằng với giá trị sức lao động hay mức tiền công mà nhà tư bản giả cho mình(4 đôla). Phần thời gian còn lại là thời gian lao động thặng dư : trong thời gian lao động thặng dư người công nhân tạo một lượng giá trị lớn hơn giá trị sức lao động hay tiền lương nhà tư bản đ• trả cho mình, đó là giá trị thặng dư (4 đôla) và bộ phận này thuộc về nhà tư bản ( nhà tư bản chiếm đoạt) Từ đó mà C Mac đ• đi đến khái niệm về giá trị thặng dư: Giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra bên ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê sáng tạo ra và bị tư bản chiếm đoạt. Quá trình sản xuất ra giá trị thặng d ư là quá trình sản xuất ra giá trị vượt khỏi điểm mà ở đó sức lao động của người công nhân đ• tạo ra một lượng giá trị mới ngang bằng với giá trị sức lao động hay mức tiền công mà nhà tư bản đ• trả họ. Thực chất 9
- của sản xuất giá trị thặng dư là sản xuất ra giá trị vượt khỏi giới hạn tại điểm đó là sức lao động được trả ngang giá. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư II Mục đích của các nhà tư bản là sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa, do vậy mà các nhà tư bản dùng nhiều phương pháp để tăng khối lượng giá trị thặng dư. Những phương pháp cơ bản để đạt được mục đích đó là tạo ra giá trị thặng dư tuyệt đối và tạo ra giá trị thặng dư tương đối. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối. 1 Trong giai đoạn phát triển đầu tiên của sản xuất tư bản chủ nghĩa, khi kỹ thuật còn thấp thì phương pháp chủ yếu mà các nhà tư bản thường dùng để tăng giá trị thặng dư đó là kéo dài ngày lao động của công nhân , trong điều kiện thời gian lao động là tất yếu không thay đổi. Giả sử thời gian lao động là 8 giờ trong đó 4 giờ là thơi gian lao động cần thiết và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư khi đó trình độ bóc lột của nhà tư bản là 100%. Giá trị ngày lao động kéo dài thêm 2 giờ trong khi thời gian lao động cần thiết không đổi thì thời gian lao động thặng dư tăng lên một cách tuyệt đối , vì thế giá trị thặng dư cũng tăng lên , trình độ bóc lột tăng lên đạt 200%(m’=200%). Các nhà tư bản tìm mọi cách để kéo dài ngày lao động và phương pháp bóc lột này đem lại hiệu quả rất cao cho các nhà tư bản. Nhưng dưới chủ nghĩa tư bản mặc dù sức lao động của công nhân là hàng hoá , nhưng nó tồn tại trong cơ thể sống con người vì vậy mà người công nhân cần có thời gian để ăn ngủ nghỉ ngơi giải trí để phục hồi sức khoẻ nhằm tái sản xuất sức lao động. Mặt khác , sức lao động l à thứ 10
- hàng hoá đặc biệt vì vậy ngoài yếu tố vật chất người công nhân đòi hỏi phải có thời gian cho nhu cầu sinh hoạt về tinh thần , vậ t chất , tôn giáo của mình. Như vậy , về mặt kinh tế , ngày lao động phải dài hạn thời gian lao động tất yếu , nhưng không thể vượt qua giới hạn về thể chất và tinh thần của người lao động. Vì thời gian lao động quá dài , do vậy mà đ• dẫn đến phong trào giai cấp vô sản đấu tranh đòi giai cấp tư sản phải rút ngắn thời gian lao động trong ngày. Chính vì vậy mà giai cấp tư sản phải chuyển sang một phương pháp bóc lột mới tinh vi hơn , đó là phương pháp bóc lột giá trị thặng dư tương đối. Phương pháp bóc lột giá trị thặng dư tương đối 2 Bóc lột giá trị thặng dư tương đối được tiến hành bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết để trên cơ sở đó kéo dài tương ứng thời gian lao động thặng dư, trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi. Giả sử ngày lao động 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư , trình độ bóc lột 100%.Giả thiết rằng công nhân chỉ cần 2 giờ lao động đ• tạo ra đ ược một giá trị bằng giá trị sức lao động của mình. Do đó mà tỷ lệ phân chia ngày lao động thành thời gian lao động cần thiết và thời gian lao động giá trị thặng dư trong trường hợp đó cũng không thay đổi. Khi đó thời gian lao động cần thiết là 2 giờ, thời gian lao động thặng d ư là 6 giờ, trình độ bóc lột của nhà tư bản lúc này là 300%(m’=300%). Như vậy để có thể giảm thời gian lao động cần thiết để từ đó gia tăng tương ứng phần thời gian lao động thặng dư thì các nhà tư bản cần tìm mọi biện pháp để tăng năng suất lao động trong những nghành sản xuất tư liệu sinh hoạt. Đồng thời nân g 11
- cao năng suất lao động x• hội trong những nghành, những lĩnh vực sản xuất ra vật phẩm tiêu dùng để nuôi sống người công nhân. Nếu trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối chiếm ưu thế, thì đến giai đoạn sau khi mà kỹ thuật phát triển, sản xuất giá trị thặng dư tương đối đ• chiếm ưu thế. Hai phương pháp trên đ• được các nhà tư bản sư dụng kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê trong các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản. Phần III : Kết luận Mục đích của các nhà tư bản không phải là giá trị sử dụng mà là sản xuất giá trị thặng dư. sản xuất giá trị thặng dư là động lực vận động của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.C.mac viết “mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa là làm giàu, nhân giá trị lên, làm tăng giá trị do đó bảo tồn giá trị trước kia và tạo ra giá trị thặng dư”. Để sản xuất giá trị thặng dư tối đa, các nhà tư bản đ• dùng mọi thủ đoạn để bóc lột công nhân làm thuê như “kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động”. Như vậy nội dung của quy luật giá trị thặng d ư là để thu được giá trị thặng dư một cách tối đa, nhà tư bản đ• tăng số lượng lao động làm thuê và tìm mọi cách, mọi thủ đoạn để bóc lột họ. Trong giai đoạn hiện nay các nhà tư bản đ• thực hiện cải tiến thiết bị máy móc trong sản xuất để tăng năng suất lao động, làm giảm giá trị hàng hoá.Đồng thời thu hút đội ngũ kỹ sư có trình độ cao mà chức năng của họ chủ yếu là đảm bảo sử 12
- dụng hiệu quả tất cả các nhân tố của sản xuất tr ước hết là sức lao động chính vì vậy mà tăng giá trị thặng dư. 13
- 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận về “Giá trị thặng dư - Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư”
16 p | 7449 | 1576
-
Tiểu luận về “Bản chất và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư”
13 p | 2346 | 750
-
Tiểu luận “Bản chất và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư”
12 p | 2700 | 624
-
Đề tài "Thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 500 khu vực Xã Bắc Phong - Cao Phong - Tỉnh Hoà Bình."
84 p | 573 | 214
-
Đề tài " Bản chất và các hình thức biểu hiện của giá trị thăng dư"
14 p | 290 | 99
-
Đề tài: Tiền lương
13 p | 331 | 90
-
Đề án: Các Công ty tài chính và sự ra đời phát triển các Công ty tài chính ở Việt Nam
37 p | 269 | 76
-
Tiểu luận KTCT: “Bản chất và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư”
11 p | 295 | 52
-
Đề tài: " LUẬN ĐIỂM KHOA HỌC TRỞ THÀNH LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT TRỰC TIẾP CỦA C.MÁC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY "
15 p | 303 | 48
-
Đề tài: “Bản chầt và các hình thức của địa tô trong tư bản chủ nghĩa và ý nghĩa rút ra khi nghiên cứu các hình thức này”
13 p | 171 | 38
-
Đề tài: Quan niệm của L. Feuerbach về vấn đề con người
18 p | 180 | 33
-
Tiểu luận: Bản chất và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư
12 p | 210 | 25
-
Bản chất và hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư m - 1
7 p | 129 | 23
-
Bảo vệ và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác -Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong tình hình mới
5 p | 91 | 15
-
Luận văn: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
32 p | 70 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Chất thơ trong tiểu thuyết viết về chiến tranh thời kỳ đổi mới qua 3 tác phẩm - Nỗi buồn chiến tranh (Bảo Ninh) Khúc bi tráng cuối cùng (Chu Lai) Tàn đen đốm đỏ (Phạm Ngọc Tiến)
92 p | 51 | 12
-
LUẬN VĂN: Bản chất và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư
11 p | 96 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn