Đề tài: “Bản chầt và các hình thức của địa tô trong tư bản chủ nghĩa và ý nghĩa rút ra khi nghiên cứu các hình thức này”
lượt xem 38
download
Học thuyết mác ra đời do Các-mac và Anghen sáng lập vào giữa thế kỉ XX, đây là thời kì lịch sử mà giai cấp tư sản đã giành được chình quyền , đã hoàn thành cuộc cách mạng chủ nghĩa . Đối tượng của kính tế chính trị là quan hệ sản xuất xã hội ,trong mối liên hệ chặt chẽ với tác động qua lại với lực luợng sản xuất và kiến trúc hạ tầng . kinh tế học chính trị nghiên cứu quan hệ sản xuất nhưng không phải nghiên cứu biểu hiện bên ngoàI các hiện...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: “Bản chầt và các hình thức của địa tô trong tư bản chủ nghĩa và ý nghĩa rút ra khi nghiên cứu các hình thức này”
- Đề tài: “Bản chầt và các hình thức của địa tô trong tư bản chủ nghĩa vàý nghĩa rút ra khi nghiên cứu các hình thức này” 1
- LỜI MỞ ĐẦU Học thuyết mác ra đời do Các-mac và Anghen sáng lập vào giữa thế kỉ XX, đây là thời kì lịch sử mà giai cấp tư sản đã giành được chình quyền , đã hoàn thành cuộc cách mạng chủ nghĩa . Đối tượng của kính tế chính trị là quan hệ sản xuất xã hội ,trong mối liên hệ chặt chẽ với tác động qua lại với lực luợng sản xuất và kiến trúc hạ tầng . kinh tế học chính trị nghiên cứu quan hệ sản xuất nhưng không phải nghiên cứu biểu hiện bên ngoàI các hiện tượng và quá trình kinh tếđể rút ra quy luật chi phối sản xuất , phân phối , trao đổi , tiêu dùng. Trong chủ nghĩa tư bản nông nghiệp cũng trở thành lĩnh vực đầu tư của tư bản , cũng được kinh doanh theo phuơng thức tư bản chủ nghĩa . Chủ nghĩa tư bản xuất hiện trong nông nghiệp bằng cả con đường phân hoá của những người nông dân hình thành lớp giàu có kinh doanh nông nghiệp theo phương thức tư bản chủ nghĩa và bằng cả sự nhạn thức củ các nhà tư bản đầu tư vào nông nghiệp . chính vì vậy mà các nhà tư bản nông nghiệp đãđầu tư vào ruộng đất nhà tư bản kinh doanh ruộng đất được hưởng lợi nghuận bình quân , địa chủ là chủ sở hữu ruộng đất được hưởng địa tô. Bài tiểu luận này em muốn đi tìm hiểu về vấn đềđó là : “Bản chầt và các hình thức của địa tô trong tư bản chủ nghĩa vàý nghĩa rút ra khi nghiên cứu các hình thức này. trong quá trình làm , em đã thể hiện được cái điều cốt lõi của vần đề vàđã thực hiện được trung thực tư tưởng mà các nhà kinh điển Mác –Lênin và quan điểm của đảng. Trong quá trình làm bài,có thể trong bài còn có nhưng hạn chế và sai sót do có những vấn đề bất cập và mới mẻ nên em không tránh khỏi những kiếm khuyết , vậy em kính mong được sự góp ý và giúp đõ của thầy cô. Sinh viên thưc hiện: 2
- Trần Thị Kim Oanh NỘI DUNG A. ĐỊATÔTRÊNĐẤTCANHTÁC I. Hình thức - bản chất của địa tô trong Tư bản chủ nghĩa. 1. Khái niệm địa tô TBCN Nhà tư bản kinh doanh ruộng đất ,được hưởng lợi nhuận bình quân ,chính vì vậy mỗi địa chủ là chủ sở hữu ruộng đất được hưởng địa tô. Những điều đã dẫn đến việc hình thành địa tô tư bản chủ nghĩa ,nhưng địa tô tư bản chủ nghĩa là gì ? Địa tô TBCN là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân của tư bản nông nghiệp nộp cho địa chủ về ruộng đất đểđược quyền kinh doanh ruộng đất 2. Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa : Trong sản xuất nông nghiệp của thời kỳ TBCN ,các mối quan hệ sản xuất TBCN được hình thành bằng hai con đường chủ yếu: - Duy trì về căn bản kinh tếđịa chủ thông qua cải cách dần dần chuyến sang kinh doanh kiểu TBCN sử dụng lao động làm thuê -Thông qua cách mạng dân chủ tư sản ,xoá bỏ kinh tếđịa chủ phong kiến .Giải phóng nông nghiệp ra khỏi xiềng xích chủ nô và phát triển nền kinh tế TBCN. Nhưng dù sao với mọi hình thái, bằng con đường nào thì quyền sở hữu về ruộng đất của địa chủ vẫn tồn tại trong quan hệ sản suất TBCN. Nên quan hệ sản xuất TBCN trong nông nghiệp là một mối quan hệ giữa ba giai cấp: * Giai cấp địa chủ là người sở hữu ruộng đất nhưng không trực tiếp kinh doanh mà họ cho thuê ruộng đất. 3
- * Nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp trực tiếp là người thuê ruông đất của địa chủ kinh doanh theo phương thức sản xuất TBCN . * Công nhân nông nghiệp là người lao động làm thuê cho các tư bản kinh doanh trong nông nghiệp bị cả hai giai cấp địa chủ bóc lột . Như vậy tư bản kinh doanh trong nông nghiệp thúc đẩy nông nghiệp phát triển lên sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa . Chính những mặt này đã hình thành nên địa tô TBCN và các hình thức tồn tại của nó .Trong TBCN địa chủ là người sửdụng ruộng đất ,họđược thực hiện quyền này về mặt kinh tế .Vì vậy mà nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải chia một phần giá trị thặng dư thu được cho địa chủ nên gọi làđịa tô nhưng hoạt động của các nhà tư bản kinh doanh trong nông nghiệp trước hết phải được bảo đảm rằng việc thu được nguồn lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân của tư bản kinh doanh nông nghiệp do công nhân nông nghiệp đã tạo ra khi nhà tư bản nộp cho địa chủ với tư cách là người sử dụng ruộng đất đó .Khi nói đến địa tô TBCN chúng ta nhớđến các hình thức có mặt trong nó . 3. Các hình thức địa tô của TBCN Địa tô TBCN có hai hình thức cơ bản: a. Địa tô chênh lệch Trong ngành nông nghiệp cũng như công nghiệp đã xảy ra lợi nhuận siêu ngạch. Nếu như trong công nghiệp lợi nhuận siêu ngạch chỉ là hiện tượng tạm thời đối với các nhà tư bản cá biệt nào đó cóđược do điều kiện sản xuất tốt hơn điều kiện sản xuất trung bình của xã hội thì trái lại ,trong nông nghiệp nó luôn tồn tại tương đối dài vàổn định . - Trong sản xuất nông nghiệp ,ruộng đất là tư liệu sản xuất cơ bản ,nó cóđặc điểm là có diện tích giới hạn,vị trí cốđịnh và tốt xấu khác nhau ,màđiều kiện đại bộ phận là xấu. Người ta không thể tạo thêm được ruộng đất tốt cóđiều kiện canh tác 4
- thuận lợi .Trong khi đó hầu hết ruộng đất đã bịđộc quyền kinh doanh .Do đó những người kinh doanh trên ruộng đất tốt ,cóđiều kiện sản xuất thuận lợi sẽ sử dụng được sức tự nhiên một cách độc quyền nên luôn thu được lợi nhuận siêu ngạch ổn định lâu dài . - Khác với trong lĩnh vực công nghiệp ,trong nông nghiệp giá cả sản xuất chung của nông phẩm do điều kiện sản xuất xấu quyết định .Bởi vì, chỉ có canh tác trên ruộng đất tốt và trung bình thì sẽ không đủ nông phẩm cho nhu cầu xã hội. Do đó giá cả sản xuất chung phải đảm bảo cho tư bản đầu tư trên ruộng xấu cũng thu được lợi nhuận bình quân . Do đó không chỉ cả các nhà tư bản kinh doanh trên ruộng đất tốt, xấu cũng thu được lợi nhuận bình quân mà tất cả các nhà tư bản kinh doanh đều thu được lợi nhuận siêu ngạch tương đối ổn định và lâu dài .Nó là kết quả của việc sử dụng sức tự nhiên đã bịđộc chiếm sẽ thuộc về sở hữu ruộng đất dưới hình thức địa tô chênh lêch . Như vậyđịa tô chênh lệch là phần lợi nhuận siêu ngạch thu được trên những ruộng đất cóđiều kiện canh tác tốt . Nó là số chênh lệch giữa giá cả sản xuấtchung của nông phẩm được quyết định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất giá cả sản xuất cá biệt của nông phâm trên ruộng đất trung bình và tốt . Nguồn gốc của địa tô chênh lệch vàđịa tô nói chung là do lao động của công nhân nông nghiệp tạo ra. Từ những sự phân tích trên ,chúng ta viết ra những điều nhận xét vềđịa tô chênh lệch ,vì nó số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung và giá cả sản xuất cá biệt của nông phẩm .Địa tô chênh lệch gắn liền với độc quyền kinh doanh TBCN về ruộng đất . Nói cách khác nó sinh ra là do có sựđộc quyền kinh doanh ruông đất theo lối TBCN .Không có sựđộc quyền về sức tự nhiên thì không có bất cứ lợi nhuận siêu ngạch Địa tô chênh vì thế không tham gia tham gia hình thành giá trị nông phẩm . Điều kiện tự nhiên thuận lợi không phải là nguồn gốc của lợi nhuận siêu ngạch mà chỉ làđiều kiện cơ sở tự nhiên nên nó có thểđặc biệt nâng cao năng suất lao động lên. 5
- Địa tô chênh lệch cũng như toàn bộ giá trị thặng dư trong nông nghiệp không phải do ruộng đất đẻ ra .Ruộng đất tốt hay xấu chỉ làđiều kiện tự giảm giá trị nông phẩm mà thôi. Mà chếđộ tư hữu ruộng đất cũng không phải nguyên nhân sinh ra lợi nhuận siêu ngạch mà là nguyên nhân làm cho mọi lợi nhuận siêu ngạch chuyển hoá thành địa tô ,tức là làm cho địa chủ chiếm lợi nhuận siêu ngạch đó . Do điều kiện sản xuất thuận lợi của ruộng đất cóđược .Ngoài điều kiện tự nhiên còn có thể do kết quảđầu tư thâm canh. - Trên cơ sởđó mà ta phân biệt làm hai loại đia tô chênh lệch đó làđịa tô chênh lệch I vàđịa tô chênh lệch II . Địa tô chênh lệch I là phần phần giá trị thặng dư ngoàI lợi nhuận bình quân mà chủđất thu được gián tiếp ,được hình thành trên ruộng đất màu mỡ và vị trí gần nơI tiêu thụ ,là sự chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung và giá cả sản xuất cá biệt hình thành . Từđó ta có ví dụ: Hạng Chi phí Lợi Số Giá cả sản xuất cá Giá cả sản xuất Địa tô ruộng tư bản nhuận lượng tạ biệt chung chênh đất bình lệch Của 1 tạ Toàn bộ Của 1 tạ Toàn bộ quân SP SP Xấu 100 20 4 30 120 30 120 0 TB 100 20 5 24 120 30 150 30 Tốt 100 20 6 20 120 30 180 60 Từđây ta thấy những hạng ruộng đất cóđộ phì nhiêu tự nhiên cao hơn số thu được lợi nhuận siêu ngạch so với những hạng ruộng đất xấu và khoản lợinhuận siêu ngạch đó cũng vềđịa chủ 6
- VD 2: vị trí Chi phí P Sản Chi phí Giá cả sản xuất Giá cả sản xuất Địa tô ruộng tưbản lượng vận cá biệt chung chênh đất tạ chuyển lệch Của 1 Tổng Của 1 Tổng tạ SP tạ SP Gần thị 100 20 5 0 24 120 27 135 15 trường Xa thị 100 20 5 15 27 135 27 135 0 trường Từ ví dụ ta thấy ruộng đất gần thị trường thu được 15 địa tô chênh lệch I là vìởđây tiết kiệm được chi phí lưu thông so với ruộng đất ở xa thị trường khi bán nông sản theo giá thị trường ,thì người ở gần thị trường chi phí vận chuyển ít hơn do đó thu được lợi nhuận siêu ngạch .Địa tô chênh lệch I sẽ thuộc vềđịa chủ . Như vậy hai yếu tố làm cơ sở xuất hiện địa tô chênh lệch I có thể phát sinh tác dụng ngược chiều nhau : Đất tốt ở xa hoặc ngược lại . Địa tô chênh lệch II là một phần giá trị thặng dư ngoài lợi nhuận bình quân gắn liền vớ hiệu quả khác nhau của số tư bản đầu tư thêm trên cùng một diện tích ruộng đất tức gắn liền với việc thâm canh trong nông nghiệp. Thâm canh ruộng đất làđầu tư thêm tư bản để tang thêm một cách hợp lí TLSX và sức lao động vào một đơn vị diện tích để cảI tạo đất đai ,nâng cao chất lượng canh tác nhằm tăng năng suất cây trồng và chất lượng sản phẩm .Ta có ví dụ: Lần đầu Tư bản Sản Giá cả Giá cả sản xuất chung Địa tô tư đầu tư lượng SX cá chênh (tạ) biệt lệch 7
- Của 1 tạ Tổng sản lượng Lần 1 100 4 25 25 100 0 Lần 2 100 5 20 25 125 25 Cần lưu ý rằng khi năng suất lần đầu tư thêm lớn hơn năng suất tư bản đầu tư trên ruộng đất xấu nhất thì cóđược địa tô chênh lệch II. Vì lợi nhuận siêu ngạch của loại này cóđược là kết quảđược đầu tư thêm tư bản ,cho nên chừng nào thời hạn hợp đồng thuê ruộng đất vẫn còn thì nó thuộc về tư bản kinh doanh ruộng đất .Nhưng khi hợp đồng hết hạn thìđịa chủ sẽ tìm mọi cách để nâng mức địa tô lên để chiếm lấy lợi nhuận siêu ngạch,biến nó thành địa tô chênh lệch I chính vì vậy màđịa chủ chỉ muốn thuê ruộng đất dàI hạn .Đồng thời cũng vì lẽđó các nhà tư bản không muốn bỏ tư bản lớn đầu tư thâm canh ,họ tìm cách khai thác triệt đểđộ màu mỡ của ruộng đất trong thời gian hợp đồng C.Mac đã chỉ ra rằng : mỗi một bước tiến của nền nông nghiệp TBCN không những là một bước tiến trong nghệ thuật bóc lột công nhân, đồng thời còn là một bước tiến trong nghệ thuật bóc lột đất đai. b.Địa tô tuyệt đối Dưới CNTB không phải chỉ các nhà tư bản kinh doanh trên ruộng đất thuận lợi mới phải nộp tô ,mà kinh doanh trên ruộng đất xấu cũng phải nộp tô cho địa chủ .Đó là thực tế C.Mac gọi loại địa tô mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp tuyệt đối phải nộp cho địa chủ dù ruộng đất đó là tốt hay xấu làđịa tô tuyệt đối vậy thì tư bản kinh doanh trên ruộng đất xấu lấy gìđể nộp tô? .Hiển nhiên không thể lấy trong số lợi nhuận bình quân ,mà phải là số lợi nhuận ngoài lợi nhuận bình quân ,là lợi nhuận siêu ngạch .Vấn đềđặt ra là làm sao kinh doanh trên ruộng đất xấucũng cóđược lợi nhuận siêu ngạch ? 8
- Dưới chủ nghĩa tư bản lĩnh vực nông nghiệp lạc hậu hơn so với lĩnh vực công nghiệp về kinh tế và kĩ thuật ,nên cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp .Vì vậy nếu tỷ suất giá trị thặng dư bằng nhau thì tư bản bằng nhau đầu tư trong nông nghiệp sẽ thu được nhiều giá trị thặng dư hơn trong công nghiệp . Ví dụ: Tư bản và M' M Giá trị P`(%) P` P Giá sx Giá cả Địa tô Sản phẩm tuyệt Cấu tạo hữu cơ Cá Chung Nông đối biệt (%) của Phẩm XH Công nghiệp 700c+300v 100% 200 1300 30 20 200 1200 800c+200v 100% 200 1200 20 20 200 1200 900c+100v 100% 100 1100 10 20 200 1200 Nôngnghiệp 600c+400v 100% 400 1400 40 20 200 1200 1400 200 Do sựđộc quyền tư hữu ruộng đất đã ngăn cản quá trình tự do di chuyển tư bản vào nông nghiệp ,do đóđã ngăn cản việc hình thành lợi nhuận bình quân chung giữa công nghiệp và nông nghiệp . Nông sản được bán theo giá thị trường vì thế số giá trị thặng dư dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân ( 200m) không bị bình quân hoá màđược giữ lại trong công nghiệp để nộp cho địa chủ . Độc quyền tư hữu ruộng đất là nguyên nhân làm cho lợi nhuận siêu ngạch hình thành trong nông nghiệp và làm cho nó chuyển thành địa tô . Do đó nếu 9
- không còn chếđộđộc quyền tư hữu ruộng đất thìđịa tô này sẽ bị xoá bỏ , giá cả nông sản sẽ bị hạ xuống có lợi cho người tiêu dùng. Vậy địa tô tuyệt đối cũng là phần lợi nhuận ngoàI lợi nhuận bình quân hình thành do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong công nghiệp thấp hơn trong công nghiệp , mà bất cứ nhà tư bản thuê lại ruông đất nào cũng đều phảI nộp cho địa chủ .nó là số chêng lệch giữa giá trị của nông phẩm với giá cả sản xuất chung của nông phẩm. Chúng ta cần thiết phải phân biệt , địa tô chênh lệch vàđịa tô tuyệt đối chúng giống nhau ở chỗ : cả hai đều là lợi nhuận siêu ngạch , đều có chung nguồn gốc và bản chất là một bộ phận giá trị thặng dư do lao động không công của công nhân công nghiệp tạo ra . Do đó chúng đều phản ánh quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa .Nhưng chúng khác ở chỗ , nếu như nguyên nhân sinh ra địa tô chêng lệch làđộc quyền kinh doanh ruộng đất thìđối với địa tô tuyệt đối lại làđộc quyền sở hữu ruộng đất .Nếu nhưđIều kiện hình thành địa tô chênh lệch làđIều kiện thuận lợi của đất đai thìđối với địa tô tuyệt đối lại là cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp .Địa tô chênh lệch không tham gia hình thành giá nông phẩm . C. Địa tôđộc quyền Ngoài hai loại địa tô nói trên C.Mac còn đề cập đến địa tôđộc quyền .Nó là loại địa tô thu được trên loại ruộng đất cóđIều kiện đặc biệt có khả năng sản xuất những sản phẩm quí hiếm do đó có thểđộc quyền định giáđể thu lợi nhuận độc quyền cao .Người tiêu dùng các đặc sản trên phảI trảđịa tô này và nó thuộc về chủ nông .Thực ra địa tôđộc quyền là một dạng của địa tô chênh lệch I thu được trên loại ruộng đặc biệt mà thôi. B. ĐỊATÔTRÊNĐẤTXÂYDỰNGVÀKHAIKHOÁNG Cũng được hình thành trên đất khai thác ,xây dựng .Trong nền kinh tế tư bản không phải chỉđất đai sử dụng trong nông nghiệp mới phải nộp tô , mà tất 10
- cả các loại đất cũng phải đem lại địa tô cho người sở hữu chúng .Bất kìởđâu có sức tự nhiên bịđộc chiếm và tạo ra một lợi nhuận siêu ngạch cho nhà tư bản sử dụng sức tự nhiên ấy thì số thu nhập lợi nhuận siêu ngạch mà tư bản tạo ra cũng phải nộp cho kẻ sở hữu lực lượng tự nhiên dưới hình thức địa tô khác nhau .Địa tô xây dựng về cơ bản được hình thành dựa trên địa tô nông nghiệp .Nhưng nó cũng cóđặc đIểm riêng của nó :trong việc hình thành địa tô chênh lệch vị tríđất đai không cóảnh hưởng lớn , địa tôđất xây dựng tăng nhanh do sự phát triển của dân số , do nhu cầu nhàở tăng lên và do nhà tư bản cốđịnh sáp nhập vào ruộng ngày càng tăng lên. *Ý nghĩa rút ra khi nghiên cứu các hình thức địa tô Theo em ý nghĩa quan trọng nhất khi nghiên cứu các hình thức địa tô chính làđể giải quyết các vấn đề ruộng đất hiện nay. Chúng ta đã biết nước ta , đang ở trong quá trình một xã hội mà nền kinh tế phổ biến lúc bấy giờ chủ yếu là sản xuất nhỏ, nước ta đã tiến thẳng lên giai đoạn CNXH vàđã bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN.Đây dường như làđặc điểm lớn nhất nhất vàđầy những khó khăn của đất nước ta, nó thực chất quá trình cách mạng XHCN ở nước ta. Là quá trình biến đổi toàn diện, sâu sắc liên tục ,triệt để. Đòi hỏi đảng và nhân dân ta cần phảI cần phảI chủđộng sáng tạo, tìm ra quy luật xây dựng CNXH sao cho phù hợp với đặc điểm của nước ta. Nhà nước ta, đã lấy dân làm gốc ruộng đất được giao cho từng người dân mà chúng ta hiểu ruộng là của nhà nước và làm vậy thì nhà nước chỉ cần nông dân đóng góp một phần thuế nông nghiệp .Sau khi nộp thuế tất cả các sản phẩm là của dân ,chứ không giống như thời bao cấp . Theo luật lệ ban hành thuế của đảng và chính phủở năm 2003 thì thuế nông nghiệp sẽđược miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp , trong hộ nông dân kể cả hộ nông trường viên xã viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp nhận đất giao khoán của doanh nghiệp , hợp xãđể sản xuất nông nghiệp.Trên toàn bộ diện tích đất được giao cho hộ nghèo của bộ lao động – thương binh và xã hội ,ở các xã 11
- cóđIều kiện khó khăn theo chương 135 của chính phủ sẽ giảm 50% số thuế ghi thu hàng năm cho các đối tượng còn lại của diện tích dất sản xuất nông nghiệp . Vậy với việc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, diện tích thu thuế 310.000ha số thuế còn lại khoảng 62.000tấn thóc ,mỗi năm thu thuế còn khoảng 75 tỷ. Nhà nước thực hiện chính sách giao ruộng đất lâu dài cho người nông dân vì nước ta chủ yếu là nông nghiệp chiếm 75% nên Nhà nước đã giao cho người dân giấy phép đầy đủđể họ yêm tâm sử dụng ruộng .Vì nhà nước làm như vậy để họ yên tâm đầu tư cho ruộng của mình ,để họđầu tư thâm canh tăng vụđể thu được những lợi nhuận chênh lệch trong ruộng của họ . Các vấn đề ruộng đất xây dựng hiện nay ,vì nó là thực trạng trong cuộc sống hiện nay .Nếu ai đầu tư vào ruộng đất thì họ sẽđược hưởng lợi nhuận cao. Hiện nay đất xây dựng được dùng để mởđường đô thị ,khu công nghiệp mới nên đất nông nghiệp mất dần.Điều đó thể hiện rõ là các khu xây dựng liên hiệp quốc gia được xây dựng nhiều nên giáđất tăng , theo nguyên tắc của việc xây dựng thì nhà nước được hưởng nhưng thực tế lại là nhân dân hưởng song người làm ruộng lại rất khổ .Mặc dù họđược đền bù từ 3-5% so với lợi nhuận trước mắt nhưng họ mất nghề mà bao lâu nay họ lấy nghề nông nghiệp làm gốc cho cuộc sống . Vì vậy vấn đề ruộng đất xây dựng đang lá một vấn đề cực kì quan trọng trong thời phát triển hiện nay vàĐảng và nhà nước đang thực thi thực trạng này. 12
- KẾTLUẬN * Qua đề tài lí luận vềđịa tô TBCN của C.Mac đã không chỉ vạch ra cho ta thấy được hết những bản chất của quan hệ sản xuất TBCN trong nông nghiệp mà nó còn là cơ sở khoa học để xây dựng cho ta chính sách thuếđối với nông nghiệp hiện nay và các vấn đề khác có liên quan một cách hợp líđểđảm bảo kết hợp hài hoà các lợi ích trong xã hội hiện nay. Đó là lợi ích cá nhân của người lao động ,lợi ích tập thể và lợi ích nhà nước nhằm kích thích sự phát triển kinh tế nước ta hiện nay và mai sau. Kiến nghị về tình trạng đất xây dựng hiện nay ở nước ta đang lấn dần sang đất nông nghiệp. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài " Bản chất và vai trò của các công ty xuyên quốc gia”
21 p | 515 | 170
-
Đề tài " Bản chất và các hình thức biểu hiện của giá trị thăng dư"
14 p | 290 | 99
-
Đề tài: Tính chất hóa học các nguyên tố nhóm VIII.B - Sắt
32 p | 699 | 97
-
Tiểu luận kinh tế chính trị: Bản chất và vai trò của cty đa quốc gia
19 p | 202 | 76
-
Đề tài: Nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư
27 p | 2732 | 61
-
Bản chất và vai trò của các Công Ty Xuyên Quốc Gia
19 p | 238 | 58
-
Đề tài: Thực trạng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chương trình du lịch tại Công ty thương mại và dịch vụ du lịch Thiên Hà Esy – Esyways Travel
58 p | 240 | 52
-
Tiểu luận: Bản chất và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư
12 p | 210 | 25
-
Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp trường: Nghiên cứu xây dựng quy trình chiết & khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao lá ổi non trồng tại xã Suối Nghệ, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
72 p | 155 | 23
-
Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp trường: Nghiên cứu chiết tách hợp chất POLYPHENOLS ứng dụng trong Dược - Mỹ Phẩm và Thực phẩm từ lá Chè Xanh được trồng tại xã Suối Nghệ - huyện Châu Đức - tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
113 p | 107 | 21
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp Đại học Đà Nẵng: Ứng dụng ISO 9001:2008 trong quản lý khoa học và đào tạo sau đại học - Tình huống tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
26 p | 92 | 10
-
LUẬN VĂN: Bản chất và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư
11 p | 96 | 8
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Phục tráng và nâng cao chất lượng giống lúa TNDB 100 cho tỉnh Sóc Trăng
64 p | 64 | 6
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp Đại học Đà Nẵng: Nghiên cứu sử dụng chất thải bùn đỏ từ khai thác bauxite để chế tạo vật liệu thay thế một phần xi măng
29 p | 77 | 6
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ: Nghiên cứu cải thiện chất lượng tiếng nói tiếng Việt dựa trên mô hình xác suất
25 p | 31 | 5
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ: Nghiên cứu chế tạo và tính chất quang của thủy tinh pha tạp nguyên tố đất hiếm nhằm ứng dụng trong lĩnh vực thông tin quang và vật liệu chiếu sáng rắn
26 p | 30 | 5
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp Đại học Đà Nẵng: Nghiên cứu tổng hợp hợp chất dẫn điện từ tetracyanoquinondimetan
28 p | 52 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn