intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Tiền lương

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:13

332
lượt xem
90
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vấn đề tiền lương luôn là vấn đề quan trọng của mọi thời đại, tiền lương chính là giá cả của sức lao động vì vậy mà nó gắn liền với mọi phương thức sản xuất và các hình thức kinh tế. Đặc biệt dưới chủ nghĩa tư bản thì tiền lương là phương tiện, là cái để thấy rõ nhất bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Việc phân tích tiền lương trong chủ nghĩa tư bản sẽ vạch trần được bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, nóđược biểu hiện bề ngoài là...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Tiền lương

  1. Đề tài “Tiền lương”
  2. MỤC LỤC Lời nói đầu ..................................................................................................................... 1 I.Lý luận về tiền lương. ................................................................................................. 2 1. Định ngh ĩa về tiền lương dưới CNTB. ................................................................ 2 2. Sự chuyển hoá của giá tr ị sức lao động hay giá cả sức lao động thành tiền công lý giả i cho việc “ Nhà Tư bản thuê công nhân trả lương đủ sức lao động nhưng công nhân vẫn bị bóc lột ”. ........................................................................... 3 3.Các hình thức của tiền công. ................................................................................. 5 4. Những nhân tố quyết định sự s ự b iến đổ i của tiên công và hiện tượng tiền lương trong CNTB thường thấp hơn giá tr ị sức lao động. ..................................... 8 II. Thực trạng tiền lương và các giải pháp về vấn đề tiền lương ở Việt Nam. ......... 9 1. Thực trạng tiền lương. ........................................................................................ 9 2. Các giải pháp để tiếp tục hoàn thiện chính sách tiền lương. ......................... 12 Kết luận ................................................................................................................... 14 Tài liệu tham khảo.
  3. LỜINÓIĐẦU Vấn đề tiền lương luôn là vấn đề quan tr ọng của mọi thời đại, tiền lương chính là giá cả của sức lao động vì vậy mà nó gắn liền với mọi phương thức sản xuất và các hình thức kinh tế. Đặc biệt dưới chủ nghĩa tư bản thì tiền lương là phương tiện, là cái để thấ y rõ nhất bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Việc phân tích tiền lương trong chủ nghĩa tư bản sẽ vạch trần được bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, nóđược biểu hiện bề n goài là công nhân bán lao động và toàn bộ lao động được trả công, công nhân không bị bóc lột. Để làm rõ sự nhầm lẫn về bản chất và hiện tượng b óc lột của chủ nghĩa tư bản thì lí luận về tiền công sẽ là sự bổ sung và hoàn chỉnh. Nó giúp ta hiểu rõ hơn dã tâm và sự che đậy bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Để hiểu một cách thấu đáo kĩ càng hơn về vấn đề này mà em đã chọn “tiền lương” làm chủđề cho bà i tiểu luận của mình.
  4. Phần Nội dung I. B ẢNCHẤTKINHTẾCỦATIỀNLƯƠNGDƯỚICHỦNGHĨATƯBẢN 1. Định nghĩa về tiền lương dưới chủ nghĩa tư bản Công nhân làm việc cho nhà tư bản một thời gian nào đó, sản xuất ra một lượng hàng hoá nào đó thì nhận được một số tiền công nhất đ ịnh. Tiền trả công đó gọi là tiền lương. Hiện tượng đó làm cho người ta lầm tưởng rằng tiền công là giá cả sức lao động. Sự thật thì tiền công không phải là giá cả hay giá tr ị sức lao động. Vì lao động không phải là hàng hoá và không thể làđối tượng mua bán.sở d ĩ như vậy là vì: - Nếu lao động là hàng hoá thì nó phải có trước,phải được vật hoá trong hình thức cụ thể nào đó. Tiền để cho lao động có thể vật hoáđược là phải có tư liệu sản xuất. Nhưng người lao động có tư liệu sản xuất thì họ sẽ bán hàng hoá do mình sản xuất,chứ không bán “lao động”. - Việc thừa nhận lao động là hàng hoá dẫn tới một trong hai mâu thuẫn về lí luận sau đây: nếu lao động là hàng hoá vàđược trao đổi ngang giá, thì nhà tư bản không thu được lợi nhuận;điều này phủ nhận sự tồn tại thực teescuar quy luật giá trị thặng dư của chủ nghĩa tư bản. còn nếu hàng hoáđược trao đổi không ngang giáđể có giá trị thặng dư cho nhà tư bản, thì sẽ phủ nhận quy luật giá trị. - Nếu lao động là hàng hoá thì hàng hoáđó cũng phả i có giá trị. Nhưng thước đo nội tại của giá tr ị là lao động. Như vậy, giá trị của lao động lại được đo bằng lao động là một điều luẩn quẩn vô nghĩa. Vì thế , lao động không phải là hàng hoá,cái mà công nhân bán cho nhà tư bản chính là sức lao động. Do đó tiền công mà nhà tư bản trả cho công nhân là giá cả của sức lao động. Vậ y bản chất của tiền lương dướ i chủ ngh ĩa tư bản là giá trị hay giá cả của sức lao động, nhưng lại biể u hiệ n ra bề ngo ài thành giá trị hay giá cả của lao động.
  5. 2. Sự chuyển hoá giá trị hay giá cả của lao động thành tiền lương Quá trình lao động với tư cách là quá trình nhà tư bản tiêu dùng s ức lao động có hai đặc trưng: A, người công nhân lao động dưới sự kiểm soát của nhà tư bản giống như yếu tố khác của sản xuất được nhà tư bản sử dụng sao cho có hiệu quả nhất. B, sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản, chứ không phả i của người công nhân Bây giờ chúng ta nghiên cứu một cách ngắn gọn quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa trong sự thống nhất của nó nh ư là quá trình và lao động quá trình tăng thê m giá tr ị qua ví dụ về sản xuất sợi. Giảđịnh để sản xuất 10 kg sợi cần 10 kg bông, giá 10 kg bông là 10 đô la. để biến số bông ấy thành sợi, một công nhân phả i là m việc trong 6 giờ và hao mòn má y móc là 2 đô la; giá trị sức lao động trong một ngà y của công nhân là 3 đô la; trong một giờ lao động người công nhân tạo ra một giá trị là 0,5 đô la:cuối cùng ta giảđịnh trong quá trình sản xuất sợi đã hao phí theo thời gian lao động xã hội cần thiết. Với giảđịnh như vậy, nếu như quá trình lao động chỉ kéo dà i đến cái đ iể m màởđó bùđắp được giá trị sức lao động ,tức là bằng thời gian lao động cần thiết thì chưa sản xuất ra giá trị thặng dư, do đó tiền chưa biến thành tư bản. Trong thực tế quá trình lao động kh ông dừng lại ởđó. Giá trị sức lao động mà nhà tư bản phải trả khi mua và Giá trị mà sức lao động đ ó có thể tạo ra cho nhà tư bản là hai đại lượng khác nhau mà nhà tư bản đã tính đến điều đó trước khi mua sức lao động. Nhà tư bản đã trả tiền mua sức lao động cả ngày. vậy việc s ử dụng sức lao động trong ngày đó thu ộc về nhà tư bản. Chẳng hạn, nhà tư bản bắt công nhân lao động 12 giờ trong một ngày.
  6. Chi phí sản xuất Giá trị của sản phẩm mới Tiền mua bông là 20 đ ô la Giá tr ị của bông được chuyển vào sợ i 20đô la Hao mòn má y móc là 4 đô la Giá tr ị của máy móc được chuyển vào sợi là 4 đô la Tiền mua sức lao động trong Giá tr ị do lao động của công nhân tạo ra 12 giờ một ngà y là 3 đô la lao động là 6 đô la Cộng: 27 đô la Cộng: 30 đô la Như vậy toàn bộ chi ph í nhà tư bản để mua tư liệu sản xuất và s ức lao đ ộng là 27 đô la. Trong 12 giờ lao động, công nhân tạo ra một sản phẩm mớicó giá trị bằng 30 đô la, lớn hơn giá trịứng trước là 3 đô la. Vậ y 27 đô la ứng trước chuyển hoá thành 30 đô la,đãđem lạ i một giá tr ị thặng dư là 3 đô la. Nhà tư bản sẽ chiếm không phần dô i ra này. phân tích giá trị sản phẩm được sản xuất ra, chúng ta thấy: -Giá trị những tư liệu sản xuất nhờ lao đ ộng cụ thể của người công nhân màđược bao tồn và d i chuyển vào giá trị củ a sản phẩm mới gọi là giá trị cũ -Giá trị do lao động trừu tượng của công nhân tạo ra trong quá trình lao động . Phần giá trị mới này lớn hơn giá trị sức lao đ ộng,nó bằng giá tr ị s ức lao động cộng thêm giá tr ị thặng dư. Vậy giá trị thặng dư là giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và b ị nhà tư bản chiếm không. Ngày lao động của công nhân được chia thanh 2 phần:
  7. -Phần lao động mà n gười công nhân tạo ra một lượng giá trị ngang bằng với giá trị sức lao động của mình gọ i là thời gian lao động cần thiết. -Phần còn lại của ngày lao động là thời gian lao động thặng d ư. Như vậy bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản đã trở nên rõ ràng cho dù nhà tư bản thuê công nhân trảđủ tiền cho công nhân thì công nhân vẫn b ị bóc lột. Cá i mà họ bị bóc lột khô ng phải gì khác chính là giá tr ị thặng dư do mình tạo ra nhưng bị nhà tư bản chiếm mất. Tiền công che đậ y mọi dấu vết của s ự phân chia ngày lao động thành thời gian lao động cần thiết và thời gian lao động thặng dư, thành lao đ ộng được trả công và lao động không được trả công. Do đó tiền lương che đậy bản chất bóc lột của chủ n ghĩa tư bản. II. CÁCHÌNHTHỨC CƠ BẢNCỦATIỀNCÔNG Tiền công có hai hình thức cơ bản là tiền lương tính theo thời gian và tiền lương tính theo sản phẩm. 1. Tiền công tính theo thời gian lận hình thức tiền công mà số lượng của nó phụ thuộc vao thời gian lao động của công nhân . Vậ y cần phân biệt tiền công giờ, công ngày, công th áng. Sự chênh lệch giữa giá trị trao đổ i của sức lao động và khối lượng tư liệu sinh hoạt mà giá tr ịđó chuyển hoá thành, bây giờ cũng chuyển hoá thành sự chênh lệch giữa tiền công danh nghĩa và tiền công th ực tế. Số tiền mà người công nhân nhận được về n gày lao động, tuần lao động...của mình là số tiền công danh nghiã của anh ta,hay tiền công được đánh giá theo giá trị Nếu tiền công giờđược quy định theo phương thức là nhà tư bản không pha ỉ trả một số tiền công ngày hay tuần nhất định ,mà chỉ phải trả những giờ lao động mà nó giao việc cho công nhân.Khi đó nhà tư bản có thể bóp nặn của người lao động một số lượng thặng dư nhất định mà không cần phải dành cho họ một số chi phí lao động cần thiết để duy trì cuộc sống.
  8. Giá cả lao động càng thấp thì số lượng lao động lạ i phải càng lớn hoặc ngày lao động phải càng dài.Nhưng việc kéo dài ngày lao động cũng làm giá cả tụt xuốngvà là m cho tiền công tuần tụt xuống. 2. Tiền công tính theo sản phẩm. Định ngh ĩa : Tiền công tính theo sản phẩm là hình thức tiền công mà số lượng của nó phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hay số lượng những bộ phận của sản phẩ m mà công nhân đã sản xuất ra, hoặc tuỳ theo lượng công việc đã hoàn thành. Khi quy định đơn giá tiền công nhà tư bản tính đén hai yếu tố: + Tiền công trung bình của công nhân trong ngà y. + Số lượng sản phẩ m mà công nhân sản xuất ra trong ngày. Do đó về thực chất đơn giá tiền cô ng là tiền công trả cho thời gian cần thiết sẩn xuất một sản phẩm.Vì thế tiền công tính theo sản phẩm là hình thức chuyển hoá của tiền công tính theo thời gian. Trong tiền công tính theo sản phẩ m,mới thoạt nhìn th ì hình như giá tr ị sử dụng cho người cô ng nhân bán ra không phải là ch ức năng sức lao động của anh ta,không phảI lao động sống mà là lao động đã vật hoá vào trong sản phẩm.Và hình như giá cả của lao động là do năng lực công tác của người sản xuất quyết định. Một điều tự nóđã rõ ràng là sự khác nhau trong hình thức trả công không là m thay đổi chút nào bản chất của tiền công cả,tuy rằng với sự phát triển của sản xuất TBCN thì một hình thức này có thể sẽ có lợi hơn hình thức kia. Khi nói đến tiền công tính theo thờ i gian thì lại phân biệt tổng số tiền công – Tiền c ông ngà y,tiền công tuần .. vớ i giá cả lao động. Gi¸ trÞ hµng ngµy = trung b×nh cña søc lao ®éng; Sè giê cña ng­êi lao ®éng
  9. Giá cảđã tìm ra được đó của giờ lao động s ẽ dùng làm đơn vịđểđo giá cả của lao động. Tiền công ngày và tiền công tuần chưa nó i rõđược mức tiền công đó thấp hay cao,vì còn tuỳ theo ngày lao động dài hay ngắn.Vì vậ y muốn đánh giáđúng mức tiền công không ch ỉ căn cứ vào lượng tiền mà còn phải căn cứ và o độ dàI của n gày lao động. Tiền công ngày và tiền công tuần .. có thể vẫn không thay đổi mặc dù giá cả lao động không ngừng tụt xuống. VD : Ngày lao động thông thường là 10 h Giá trị hàng ngà y của sức lao động là 3 si-linh => Giá cả 1 giờ lao động là 3,6 peny Nếu ngà y lao động tăng lên 12 thì giá cả h àng ngà y của số lao động sẽ giả m xuống 3 peny.Mặc dù như vậy nhưng tiền công ngà y và tiền công tuần vẫn không thay đổi. Vì vậ y những sự tăng lên của tiền công danh nghã hàng ngà y,hàng tuần có thểđi kè m theo với một giá cả lao đ ộng khô ng thay đổi hay tụt xuống. Nhưng quy luật chung là : Nếu số lượng lao động hàng ngà y hay hàng tuần... đã cho sẵn thì tiền công ngày hay tiền cô ng tuần phụ thuộc vào giá cả lao động,bản thâ n giá cả này lạ i biến đổi cùng vớí giá trị sức lao động hay cùng với hay cùng vớ i sự chênh lệch của giá cả sức lao động so với giá trị của nó. Ngược lại nếu giá cả sức lao động đã cho sẵn thì tiền cô ng ngày hay tiền công tuần ph ụ thuộc vào số lượng lao động hàng ngày hay hàng tuần. Tiền công tính theo sản phẩm cung cấp cho nhà tư bản một cáI thước đo hoàn toàn chính xác về cường độ lao động.Ch ỉ có thời gian lao động nào nhập vào một khối lượng sản phẩ m quy định trước do kinh nghiệm xác lập thì mới được coi là thời gian lao động xã hội cần thiết vàđược trả công với tư cách là một thời gian
  10. lao động như thế. Tiền công tính theo sản phẩ m là cơ sở của chếđộáp b ức,bóc lột.Nó có hai hình thái cơ bản đó là chếđộ thầu công nhân và công nhân bóc lột công nhân. Hơn n ữa một khi đã có chếđộ tiền công tính theo sản phẩ m thì tự nhiên lựi ích cá nhân của nhười công nhân bắt buộc anh ta phải sử dụng sức lao độ ng của mình với cường độ cao nhất và từđó tạo điều kiện cho nàh tư bản nâng cao mức bình thường của cường độ lao động.Và nhà tư bản lạ i hạ thấp giá thành của mỗi sản phẩm xuống dẫn đến làm tăng giá trị thặng dư của nhà tư bản. Một đặc điểm quan trọng nhất của chếđộ tiền côngdướ i chủ ngh ĩa tư bản là lao động khẩn trương quá mức.Khi cường độ lao động vượt quá một mức độ nào đố thì bất cứ một sự bùđắp nào đó cũng khô ng ngăn ngừa được sự phá hoại sức khoẻ của người lao động. Qua sự trình bày ở trên ta thấy rằng tiền công tính theo sản phẩ m là hình thức thích hợp nhất vớ i phương thức sản xuất tư bản chủ nhghĩa. III . NHỮNGNHÂNTỐQUYẾTĐỊNHSỰBIẾNĐỔICỦATIỀNCÔNG. Những nhân tố tác động là m tăng giá tr ị sức lao động như nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động và sự tăng cường độ lao động ,nhân tố làm giả m giá trị sức lao động nh ư sự tăng năng suất lao động.. Sự hạ thấp tiền công dưới giá tr ị sức lao động do tác động của các nhân tố sau : - Tình hình thị trường sức lao động ảnh hưởng đến sự chênh lệch đó.Thất nghiệp trở thành hiện tượng thường xuyên khiến cho cung về lao động làm thuê vượt quá cầu về lao động làm cho sự cạnh tranh giữa công nhân tăng lên.Điều đó cho phép nhà tư bản mua s ức lao động dưới giá trị của nó. Ta cần thấy rằng hàng hoá sức lao động buộc phải bán trong mọi đ iều kiện vì công nhân khô ng còn cách nào khác đẻ sinh sống.
  11. - Lạ m phá t là m giảm s ức mua của đồng tiền cũng là nhân tố làm giảm tiền c ông trong điều kiện hiện nay.Từ 1980 -1986 giá cả các hàng hoá tiêu dùng của nhân dân và dịch vụ trong các nước Tư bản phát triển tă ng 4,4 lần.Trong khoảng thời gian đóở Mĩ tiền công th ực tế tuần của công nhân giảm so với cuối những nă m 70 là 7-8%. Vì vậy xu hướng tăng tiền công danh nghĩa hoàn toàn có thể thống nhất với sự giảm tiền công thực tế,nếu tốc độ lạ m phát tăng vượt quá tốc độ tăng tiền công danh nghiã. KẾTLUẬN Chính sách tiền lương đang được thực hiện ở nước ta là kết quả của đợt cải cáchtiền lương năm 1993.Đây là một cuộc cảI cách rất căn bản không những về lương mà còn là một đợt sắp xếp lại hệ thống phân phố i tiền lương từ ngân sách nhà nước,nhằm mục tiêu xoá bỏ triệt để tình trạng bao cấp, khắc phục tính bình quân trong phân phố i và tạo bước ngoặt về nhận th ức quan điểm -Coi tiền lương là giá cả sức lao động. Nghị quyết phiên họp thường kì (8-2001) của chính phủđãđánh giá “ Thực hiện phân phố i công bằng hơn,tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,nâng cao năng suất lao động và hiệ u quả công tác “. Tuy vậy,cuộc sống lu ôn luôn biến động,trong khi tiền lương lại chủ yếu nằm trong trạng thái tĩnh,ít có thay đổi trong cả hệ thống bảng lương cho nên đã bọc lộ nhiều mặt hạn chế như sau : + Tiền lương th ực tế vẫn chưa làm được chức năng tái sản xuất sức lao động. Mức lương của nhiều chức danh thậm chí không thể chu cấp đủđểăn,chưa kểđến các khoản tiền nhà,chữa bệnh..đãđược tiền tệ hoá vào lương + Mức lương tối thiểu còn quá thấp mặc dùđã qua 3 lần điều chỉnh (từ 120 lên 144,180 rồi 210 ngàn VNĐ )nhưng mớ i lên lại phần nào giá trị thực tế của tiền lương bọ giả m đI do lạm phát. Có hai “chốt hãm” làm cho mọi ýđ ịnh tăng lương tối
  12. thiểu phảI dừng lại : Đó là không có nguồn tài chính và nếu với nguồn tà i chính có hạn muốn tăng lương phải giảm biên chế,nhưng do nhiều nguyê n do nên biên chế vẫn tiếp tục tăng lên. VD : Ngay trong đợt sắp xếp lại biên chếđể thực hiện giảm biên đồng loạ t 15% thì b iên chế cũng tăng lên 2,5% + Hệ thống thang bảng lương nă m 1993 chưa thực sự khuyến khích người lao động phấn đấu về mặt chuyên môn,vô hình chung khuyến khích cán bộ,công chức chạy đua theo chức vụ .Chẳng hạn các kì lê n lương vẫn nặng về thời gian,thâ m niên công tấc,thi nâng bậc còn mang tính hình thức. + Tình trạng bất hơp lý và không công bằng vẫn còn là vấn đè bức bách của vấn đè tiên lương hiện nay. Qua bài tiểu luận trên về vấn đề tiền lương em đã phần nào hiểu rõđược bản chất của tiền lương trong CNTB, sự che d ấu bản chất bóc lột của nhà Tư bản đối với công nhân d ưới hình th ức trả tiền công của nó. Bên cạnh đó e m cũng nhận thức được rằng vấn đề tiền lương ở Việt Nam vẫn còn là vấn đề quan trọng cùng với nhiều bất cập cần phảI giải quyết màĐảng và Nhà nước ta đang từng bước cải cách và hoàn thiện đem lại s ự công bằng cho người lao động.Bài tiểu luận của em xin được kết thúc ỏđây mặc vẫn còn nhiều thiếu sót chưa được đề cập đến.Vì vậ y em kính mong đ ược sự chỉnh sửa vàđóng góp của thầy côđể bài tiể u luận của em được hoàn chỉnh hơn.
  13. DANHM ỤCTÀILIỆUTHAMKHẢO - Cacmac vàĂngghen toàn tập _ Tập 23 - Giáo trình kinh tế chính trị. - Tạp chí cộng sản - Vấn đề và dư luận.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2