Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
<br />
BẢN ĐỒ NGUY CƠ VÀ KHẢ NĂNG ỨNG PHÓ<br />
VỚI CÁC THẢM HỌA TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HUỐNG KHẨN CẤP<br />
CỦA CÁC TRẠM Y TẾ TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2000-2014<br />
Lê Thị Ngọc Ánh*, Nguyễn Quang Huy*, Vũ Quang Hiếu**, Lê Vinh*, Lê Văn Tuân**, Lê Thị Nga*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Đặt vấn đề: Quảng Bình là một trong số các tỉnh miền Trung chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi các thiên<br />
tai, thảm họa hàng năm. Trong đó các cơ sở y tế cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng, làm hư hại về cơ sở vật chất<br />
và các trang thiết bị, cũng như không thể duy trì được các hoạt động thiết yếu cho việc khám chữa bệnh cho người<br />
dân, đặc biệt là vào thời điểm bệnh nhân đang có nhu cầu tăng cao. Nghiên cứu được thực hiện nhằm cung cấp<br />
các thông tin và bằng chứng giúp các trạm y tế (TYT) lập kế hoạch phòng chống và ứng phó với các các thảm họa<br />
tự nhiên và các tình huống khẩn cấp được tốt hơn.<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các TYT bị ảnh hưởng bởi các loại thảm họa tự nhiên từ năm 2000-2014. Lập bản<br />
đồ nguy cơ các loại thảm họa tự nhiên ảnh hưởng đến các TYT. Xác định khả năng ứng phó với thảm họa tự<br />
nhiên và các tình huống khẩn cấp của các TYT tỉnh Quảng Bình, năm 2014.<br />
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên toàn bộ 159 TYT xã, phường<br />
của tỉnh Quảng Bình. Chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn để phỏng vấn trực tiếp cán bộ y tế quản lý công tác<br />
phòng chống và ứng phó với thiên tại, thảm họa tại các trạm y tế. Số liệu được nhập liệu bằng phần mềm Epidata<br />
3.1 và xử lý bằng Stata 12.0 và bản đồ nguy cơ được vẽ bằng phần mềm Acrgis 9.3.<br />
Kết quả: có 84,9% TYT của tỉnh Quảng Bình nằm trong vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi các thảm họa tự<br />
nhiên. Từ năm 2000-2014, có 6 loại thảm họa tự nhiên xảy ra gây ảnh hưởng đến các TYT trên địa bàn tỉnh.<br />
Trong đó, bão và lũ lụt có tần số xảy ra nhiều nhất (33 cơn). Tỉ lệ các TYT bị ảnh hưởng bởi bão và lũ lụt lần lượt<br />
là 86,8%, 52,8%. Nhiều TYT vẫn chưa có sự chuẩn bị tốt trong việc phòng chống và ứng phó với các thảm họa tự<br />
nhiên và tình huống khẩn cấp như không có máy phát điện dự phòng (89,3%), không có bình chửa cháy (22,1%)<br />
và không có nguồn dự trữ nước sạch (22,6%), Bên cạnh đó, có đến 73% nhân viên y tế chưa được tập huấn kiến<br />
thức về phòng chống và ứng phó với thiên tai, thảm họa và các tình huống khẩn cấp. Ngoài ra, có 79,9% TYT<br />
chưa được cấp tài liệu hướng dẫn về phòng chống thiên tai.<br />
Kết luận: Tăng cường tập huấn kiến thức cho các nhân viên của các TYT trong công tác phòng chống và<br />
ứng phó với các loại thiên tai, thảm họa và tình huống khẩn cấp. Đồng thời, cấp phát các tài liệu truyền thông về<br />
hướng dẫn phòng chống thiên tai cho các trạm y tế. Đối với các TYT nằm trong khu vực có nguy cơ dễ bị ảnh<br />
hưởng bởi thiên tai thì mỗi năm cần phải xây dựng kế hoạch phòng chống và ứng phó kịp thời. Ngoài ra, các TYT<br />
cần trang bị máy phát điện dự phòng, bình cứu hỏa và có nguồn nước sạch dự trữ cho các hoạt động khám chữa<br />
bệnh trong các tình huống khẩn cấp và thiên tai có thể xảy ra.<br />
Từ khóa: bản đồ nguy cơ, thảm họa tự nhiên, trạm y tế, Quảng Bình.<br />
ABSTRACT<br />
RISK MAP AND CAPACITY OF MEDICAL STATIONS IN QUANG BINH PROVINCE<br />
IN RESPONDING TO NATURAL DISASTERS AND EMRGENCIES, 2000 – 2014<br />
Le Thi Ngoc Anh, Nguyen Quang Huy, Vu Quang Hieu, Le Vinh, Le Van Tuan, Le Thi Nga<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 394 - 401<br />
<br />
* Viện Y tế Công cộng TP. Hồ Chí Minh ** Tổ chức Y tế Thế Giới<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Lê Thị Ngọc Ánh ĐT: 0976119309 Email: lengocanh309@yahoo.com<br />
394 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Background: Quang Binh is one of the central provinces where is most affected by natural disasters every<br />
year. Health facilities are inevitably affected, which results in damaged infrastructures and medical equipment,<br />
and unmaintained health care activities. It’s crucial to get information and evidences to help commune health<br />
centers (CHCs) to plan for natural disaster and emergency prevention and response.<br />
Objectives: To identify the proportion of CHCs affected by natural disasters from 2000 to 2014; To establish<br />
a risk map of natural disasters that affect CHCs; To determine CHC staffs’ preparedness and response capacity to<br />
natural disasters and emergency in Quang Binh Province in 2014.<br />
Methods: A descriptive cross-sectional study was conducted in 159 CHCs in Quang Binh province.<br />
The questionnaire was used to interview CHC staffs about prevention and response to natural disasters.<br />
Data was input using Epidata 3.1 software and analyzed using Stata 12.0. The risk map was drawn using<br />
Acrgis 9.3 software.<br />
Results: About 85% CHCs in Quang Binh province were located in areas prone to natural disasters. From<br />
2000 to 2014, CHCs were affected by six types of natural disasters. In particular, storms and slow onset floods<br />
tended to occur frequently (33 attacks). The percentage of CHCs affected by the storms and slow onset floods were<br />
86.8% and 52.8%, respectively. Many CHCs did not have good preparation to respond to natural disasters and<br />
emergencies such as no backup generators (89.3%), no fire extinguishers (22.1%) and lack of fresh water reserves<br />
(22.6%). There were 73% of CHC staffs who were not trained on prevention and response to natural disasters and<br />
emergencies, and nearly 80% of CHCs did not receive guidelines on disaster prevention.<br />
Conclusion: Training on prevention and response to natural disasters and emergencies needs to be<br />
reinforced for CHC staffs. Guidelines on disaster prevention should be given to CHC staffs. MSs need to be<br />
allocated communication materials on disaster prevention guidelines. CHCs that are at risk from natural disasters<br />
need to make a plan to prevent and respond promptly. In addition, CHCs should be equipped with backup<br />
generators, fire extinguishers and fresh water reserves in case of natural disasters and emergencies.<br />
Keywords: risk map, natural disasters, emergencies, commune health centers, Quang Binh province.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ điều kiện bình thường, mà còn trường hợp<br />
khẩn cấp và thiên tai. Tuy nhiên, chính các cơ<br />
Việt Nam là một trong những nước dễ bị sở y tế cũng rất dễ bị hư hại về cơ sở vật chất<br />
thiên tai trên thế giới. Trong thời gian từ 1980-<br />
và các trang thiết bị, cũng như không thể duy<br />
2010, đã có 159 thảm họa thiên nhiên xảy ra làm trì được các hoạt động thiết yếu cho việc cho<br />
bị thương 73.582.754 người và tử vong 16.099 việc khám chữa bệnh cho người dân, đặc biệt<br />
người(3). Trong 5 năm 2004-2008, các cơn bão xảy là vào thời điểm bệnh nhân đang có nhu cầu<br />
ra đã làm sập, đổ và thiệt hại 1.334 cơ sở y tế(1). tăng cao. Do đó các cơ sở y tế cần có một sự<br />
Năm 2005 tại Miền Trung, cơn bão Xangsane, đã chuẩn bị tốt và có kế hoạch ứng phó kịp thời<br />
làm 37% cơ sở y tế tuyến tỉnh, 75% cơ sở y tế với các thiên tại, thảm họa. Nghiên cứu được<br />
tuyến huyện và 48% TYT đã bị hư hỏng(2). thực hiện nhằm cung cấp các thông tin và<br />
Quảng Bình là một tỉnh miền Trung bị ảnh bằng chứng giúp cho việc lập kế hoạch sẵn<br />
hưởng nặng nề nhất bởi bão, lũ hàng năm. Do sàng ứng phó, phòng chống thiên tai, thảm<br />
địa hình phước tạp hẹp, dốc, nhiều đồi núi và có họa của TYT tỉnh Quảng Bình được tốt hơn.<br />
5 con sông lớn bao quanh. Đặc biệt vào mùa<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
mưa, nguy cơ bị ảnh hưởng bởi bão và lũ lụt là<br />
không thể tránh khỏi. Xác định tỉ lệ các TYT bị ảnh hưởng bởi các<br />
loại thảm họa tự nhiên từ năm 2000-2014.<br />
Các cơ sở y tế nói chung và TYT nói riêng<br />
luôn đóng vai trò quan trọng trong việc chăm Lập bản đồ nguy cơ các thảm họa tự nhiên<br />
sóc sức khỏe cho người dân không chỉ trong ảnh hưởng đến các TYT tại tỉnh Quảng Bình từ<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 395<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
năm 2000-2014. bình khoảng 5-8 người, tuy nhiên có trạm chỉ có<br />
Xác định khả năng ứng phó với các thảm họa 3 người.<br />
tự nhiên và các tình huống khẩn cấp của các TYT Về số bác sĩ mỗi trạm, đa số các trạm có 01<br />
tỉnh Quảng Bình, năm 2014. bác sĩ (83%). Tuy nhiên vẫn còn có 5/159 trạm<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU không có bác sĩ.<br />
<br />
Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện Vị trí của các trạm y tế<br />
vào tháng 7/2014 trên toàn bộ 159 TYT xã, Bảng 2: Vị trí của các TYT (n=159)<br />
phường của tỉnh Quảng Bình. Chúng tôi sử Vị trí của các trạm y tế Số trạm (n) Tỉ lệ (%)<br />
Vùng đất trũng, thường bị ngập lụt 26 16,3<br />
dụng bộ câu hỏi soạn sẵn để phỏng vấn trực tiếp<br />
Gần biển sông, suối 36 22,6<br />
cán bộ y tế quản lý công tác phòng chống và ứng Trên sườn đồi, núi 28 17,6<br />
phó với thiên tai, thảm họa tại các trạm y tế. Gần khu công nghiệp 3 1,9<br />
Ngoài ra, các số liệu thứ cấp có liên quan đến Vùng đất trũng, thường bị ngập lụt<br />
33 20,8<br />
+ gần biển sông, suối<br />
các vụ thiên tai, thảm họa xảy ra trong thời gian Trên sườn đồi, núi + gần biển<br />
9 5,7<br />
2004-2014 được thu thập từ Sở Y tế và Văn sông, suối<br />
phòng Ban chỉ đạo phòng chống bảo lụt và tìm Khác (khu vực có nguy cơ thấp là<br />
24 15,1<br />
khu vực đồng bằng, dân cư)<br />
kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Bình. Số liệu sau khi<br />
Tổng 159 100,0<br />
thu thập được nhập liệu bằng phần mềm<br />
Có 84,9% TYT của tỉnh Quảng Bình đều nằm<br />
Epidata 3.1 và xử lý bằng Stata 12.0 và bản đồ<br />
trong vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi các<br />
nguy cơ được vẽ bằng phần mềm Acrgis 9.3. các<br />
thiên tai, thảm họa. Trong đó, có 20,8% các TYT<br />
số liệu thống kê được mô tả bằng tần số và tỉ lệ<br />
nằm trong vùng vừa trũng, thường bị ngập lụt<br />
phần trăm.<br />
lại gần biển sông, suối và 5,7% TYT nằm trên<br />
KẾT QUẢ sườn đồi, núi lại gần biển sông, suối. Chỉ có<br />
Thông tin chung của các TYT 24/159 TYT nằm trong khu vực có nguy cơ thấp<br />
Bảng 1: Thông tin chung của các TYT (n=159) là vùng đồng bằng, khu dân cư (chiếm 15.1%).<br />
Nội dung Số trạm y tế Tỉ lệ (%) Các loại thiên tai, thảm họa ảnh hưởng đến<br />