intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo "Biện pháp bảo vệ cổ đông, thành viên công ti: lí luận và thực tiễn "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

89
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bảo vệ cổ đông, thành viên công ti bằng công cụ pháp luật Trong lí luận khoa học pháp lí thế giới khoảng 2 thập kỉ gần đây, người ta nói nhiều đến vai trò của pháp luật trong việc bảo vệ cổ đông (law matters thesis), bắt đầu là các nghiên cứu được công bố cuối thập niên thứ 4 của thế kỉ XX của nhóm bốn giáo sư nổi tiếng của Bắc Mỹ đứng đầu là giáo sư La Porta (the Gang of Four - tạm dịch là Nhóm bộ tứ).(2) Các nghiên cứu ở phương Tây...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo "Biện pháp bảo vệ cổ đông, thành viên công ti: lí luận và thực tiễn "

  1. nghiªn cøu - trao ®æi (1) ts. bïi xu©n h¶i * 1. Bảo vệ cổ đông, thành viên công ti công khai hoá các thông tin về sở hữu trong bằng công cụ pháp luật công ti và tài chính của công ti; 2) Bảo vệ cổ Trong lí luận khoa học pháp lí thế giới đông thiểu số; 3) Năng lực đảm bảo thực thi khoảng 2 thập kỉ gần đây, người ta nói nhiều pháp luật của toà án và cơ quan quản lí thị đến vai trò của pháp luật trong việc bảo vệ trường chứng khoán.(5) Giáo sư Hertig và cổ đông (law matters thesis), bắt đầu là các Kanda thì cho rằng để bảo vệ nhà đầu tư nghiên cứu được công bố cuối thập niên thứ pháp luật cần phải quy định nghĩa vụ công 4 của thế kỉ XX của nhóm bốn giáo sư nổi khai hoá thông tin của công ti; phải có các tiếng của Bắc Mỹ đứng đầu là giáo sư La quy định về nhóm công ti và kiểm soát giao Porta (the Gang of Four - tạm dịch là Nhóm dịch trong các nhóm công ti và quy định về bộ tứ).(2) Các nghiên cứu ở phương Tây (ví nghĩa vụ của người quản lí công ti.(6) dụ nhóm Gang of Four, Giáo sư Low Chee Vấn đề bảo vệ cổ đông bằng công cụ Keong, Giáo sư G. Walker…) cho rằng công pháp luật có thể khác nhau giữa các quốc gia cụ pháp luật giữ vai trò quan trọng nhất trong trên thế giới do những khác biệt về truyền việc bảo vệ quyền lợi của các cổ đông và họ thống pháp luật, văn hoá, mức độ phát triển cũng khẳng định rằng công cụ pháp luật phải của nền kinh tế. Vì thế, việc sử dụng công cụ được hiểu bao gồm cả pháp luật và việc thực pháp luật ở Việt Nam có thể không giống thi pháp luật (law and law enforcement).(3) với các nước tư bản phương Tây với trình độ Các quy định pháp luật liên quan đến phát triển cao hơn nhiều và kinh nghiệm bảo vệ nhà đầu tư có trong khá nhiều lĩnh trong suốt mấy trăm năm. vực pháp luật quốc gia, chẳng hạn như luật Ở Việt Nam, án lệ vẫn chưa được thừa công ti, luật chứng khoán, luật phá sản, luật nhận là nguồn luật, chưa là căn cứ mà dựa cạnh tranh và pháp luật về mua bán, sáp vào đó các thẩm phán có thể phán xử các nhập... Tuy nhiên, quan điểm được thừa tranh chấp.(7) Mặc dù trong thời gian gần nhận rộng rãi trên thế giới là trong tất cả các đây, một số bản án, quyết định giám đốc thẩm của Toà án nhân dân tối cao (TAND) lĩnh vực pháp luật liên quan đến bảo vệ cổ đã được công bố nhưng vai trò của án lệ vẫn đông thì các quy định trong luật công ti và chưa được khẳng định chính thức. Có ý kiến luật chứng khoán giữ vai trò quan trọng bậc cho rằng: “Hiện nay hệ thống pháp luật nhất.(4) Theo Ngân hàng thế giới (World nước ta chưa công nhận án lệ là một trong Bank), khi đánh giá về tình trạng bảo vệ nhà đầu tư của một quốc gia thì chắc chắn phải * Khoa luật thương mại quan tâm đến 3 vấn đề cơ bản sau đây: 1) Sự Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh 10 T¹p chÝ luËt häc sè 3/2011
  2. nghiªn cøu - trao ®æi những nguồn luật để được áp dụng trong thể có liên quan đến quyền và lợi ích của cổ hoạt động xét xử. Nếu áp dụng vào sẽ không đông, như nghĩa vụ của công ti, nghĩa vụ của phù hợp. Mỗi nước có chế độ pháp luật người quản lí công ti và đặc biệt cần phải hài riêng nên việc áp dụng án lệ vào nước ta hoà hoá mối quan hệ giữa cổ đông lớn và cổ trong thời điểm này là chưa được”.(8) Vì thế, đông thiểu số.(10) công cụ pháp luật để bảo vệ cổ đông chính là Quy định về quyền của cổ đông là điều các văn bản quy phạm pháp luật. kiện tiên quyết và quan trọng nhất để bảo vệ Chúng ta đều biết rằng công ti phải có cổ đông, là phương tiện để cổ đông có thể sử điều lệ song quyền lợi của cổ đông thiểu số dụng để bảo vệ mình. Những yếu tố khác không thể trông cậy vào quy định của điều lệ như cơ chế kiểm soát bên trong thông qua công ti, khi mà các nhà đầu tư ở Việt Nam cấu trúc quản trị nội bộ hay cơ chế kiểm soát thường thành lập công ti với bản điều lệ khá bên ngoài và thiết chế đảm bảo thực thi pháp sơ sài chỉ để hoàn thành thủ tục đăng kí kinh luật là những yếu tố bổ trợ, yếu tố đảm bảo, doanh, thậm chí là sao chép điều lệ của công là điều kiện cho các quyền của cổ đông được ti khác hay sử dụng đúng bản mẫu điều lệ rất thực thi nhằm bảo vệ cổ đông.(11) Về phương đơn giản mà các cơ quan đăng kí kinh doanh diện lí luận, nếu căn cứ vào tính chất của các khuyến cáo sử dụng. Chẳng thể hi vọng vào quyền và khả năng đảm bảo các quyền của việc các cổ đông lớn sẽ sửa đổi, bổ sung điều cổ đông thì các quyền của cổ đông có thể lệ nhằm tăng cường việc bảo vệ các cổ đông được chia thành các quyền mang tính phòng nhỏ, góp ít vốn trong công ti bởi vì tỉ lệ biểu ngừa và các quyền mang tính khắc phục. (12) quyết thông qua sửa đổi, bổ sung điều lệ Căn cứ Luật doanh nghiệp năm 2005, xét một luôn ở mức cao (ít nhất là 75% số phiếu biểu cách tổng quan, các quyền của cổ đông công quyết).(9) Vì vậy, đây là một trong các lí do ti có thể được chia thành các nhóm chủ yếu mà nhà nước phải bằng pháp luật để quy sau đây: 1) Nhóm quyền về tài sản; 2) Nhóm định các quyền của cổ đông thiểu số và tạo quyền về quản trị/quản lí công ti (về dự họp, điều kiện cho cổ đông thiểu số thực hiện các biểu quyết, đề cử, ứng cử..); 3) Quyền được quyền của mình. thông tin; 4) Quyền về phục hồi quyền lợi Nhìn một cách tổng quan, nhà nước sử hay nhóm quyền mang tính khắc phục. dụng công cụ pháp luật để bảo vệ cổ đông Pháp luật phải bảo vệ quyền và lợi ích thông qua các phương diện chủ yếu sau đây: chính đáng cho các cổ đông song quy định 1) Quy định về quyền của cổ đông, đặc biệt pháp luật về bảo vệ cổ đông cũng phải dựa là cổ đông thiểu số, về quyền được bồi trên các nguyên tắc nhất định. Thứ nhất, thường thiệt hại và khả năng khởi kiện để pháp luật phải bảo vệ cổ đông nói chung trên bảo vệ quyền lợi của mình; 2) Quy định về nguyên tắc bình đẳng mà không có sự phân điều kiện họp và biểu quyết thông qua các biệt cổ đông lớn hay cổ đông thiểu số; cổ quyết định của đại hội đồng cổ đông đông định chế hay cá nhân; cổ đông nhà (ĐHĐCĐ) và hội đồng thành viên (HĐTV) nước hay tư nhân; cổ đông trong nước hay công ti; 3) Quy định về nghĩa vụ của các chủ nước ngoài. Đối xử bình đẳng giữa các cổ T¹p chÝ luËt häc sè 3/2011 11
  3. nghiªn cøu - trao ®æi đông chính là một trong số các nguyên tắc phải bảo vệ cổ đông nhưng cũng không để quản trị công ti quan trọng được quy định các quy định về bảo vệ cổ đông bị lạm dụng, trong Bộ nguyên tắc quản trị công ti (Corporate cản trở hoạt động kinh doanh bình thường Governance Principles) của OECD.(13) của công ti. Ví dụ, có cần thiết phải quy định Thứ hai, pháp luật bảo vệ cổ đông phải điều kiện tỉ lệ họp hợp lệ của ĐHĐCĐ trong đảm bảo sự hài hoà, cân bằng về lợi ích giữa các công ti đại chúng cao như hiện nay hay các nhóm cổ đông lớn và cổ đông thiểu số. không khi mà rất nhiều công ti đại chúng, Vấn đề tương quan lợi ích, vị thế, đặc điểm đặc biệt là các công ti niêm yết không thể của các loại cổ đông cũng là những vấn đề tiến hành cuộc họp ĐHĐCĐ ngay từ lần khá phức tạp cho các nhà làm luật khi xây triệu tập đầu tiên do không đủ điều kiện theo dựng các quy định về quyền và nghĩa vụ của quy định (65% tổng số cổ phần có quyền cổ đông. Nói bảo vệ cổ đông là nói tới việc biểu quyết). Nhiều công ti cổ phần (CTCP) bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của họ phải triệu tập cuộc họp ĐHĐCĐ đến lần thứ trong công ti. Song, thế nào là quyền lợi ích 3 mới thành công, gây ra sự lãng phí khá lớn chính đáng cũng là câu hỏi lớn, bởi vì bảo vệ về thời gian và tiền bạc. Hoặc Điều 100 Luật cổ đông A nhưng không thể làm thiệt hại đến doanh nghiệp năm 2005 quy định các CTCP cổ đông B trong cùng công ti. Chẳng hạn, phải gửi tài liệu cuộc họp ĐHĐCĐ bằng văn nếu quy định điều kiện tham dự họp và biểu bản giấy theo phương thức bảo đảm đến tất quyết thật cao thì sẽ có lợi cho cổ đông thiểu cả các cổ đông, đối với những công ti niêm số, giúp “tiếng nói” của họ thêm trọng lượng yết có hàng vạn cổ đông thì chi phí gửi thư song cũng có thể gây khó khăn, bực tức cho này có thể lên tới hàng tỉ đồng, trong khi cổ đông góp vốn nhiều vì những điều họ chúng ta có thể có giải pháp khác hiệu quả muốn sẽ khó được thông qua, trong khi về hơn trong thời đại công nghệ thông tin đang nguyên tắc, lợi nhuận và lỗ sẽ chia theo tỉ lệ phát triển như vũ bão hiện nay. tương ứng với vốn góp (trừ loại cổ phần ưu Vấn đề áp dụng pháp luật trong thực tiễn đãi cổ tức). Vì thế, những túc số về tỉ lệ tối hay thực thi pháp luật là rất quan trọng trong thiểu 65% hay 51% hoặc 75% để họp hợp lệ việc bảo vệ cổ đông. Pháp luật chỉ là trên hay khi biểu quyết thông qua quyết định của giấy và coi như không tồn tại nếu như nó ĐHĐCĐ hay HĐTV luôn là chủ đề được không được thực thi trong thực tiễn. Các chế tranh luận.(14) Pháp luật công ti không nên tài đối với hành vi vi phạm pháp luật phải có quá thiên vị, không nên bảo vệ nhóm cổ độ nghiêm khắc đúng mức để răn đe. Các đông nào đó một cách thái quá, vượt quá quy định của pháp luật về quyền của cổ đông mức độ cần thiết. cần phải được thực thi trong thực tiễn. Khi Thứ ba, các quy định về bảo vệ cổ đông đã có bản án, quyết định có hiệu lực của toà phải nhằm phát triển công ti, để công ti có án hay trọng tài thương mại thì phán quyết thể hoạt động kinh doanh hiệu quả vì lợi ích đó phải được tôn trọng và phải được thi hành chung chứ không cản trở hoạt động kinh nghiêm túc trên thực tế. Nếu các quy định doanh bình thường của công ti. Pháp luật của pháp luật không được thực thi thì quy 12 T¹p chÝ luËt häc sè 3/2011
  4. nghiªn cøu - trao ®æi định dù tốt đến mấy cũng trở thành vô nghĩa. định của ĐHĐCĐ lúc thì được các thẩm Cũng như rất nhiều quốc gia khác trên phán coi là vụ án dân sự khi thì họ xác định thế giới, theo pháp luật hiện hành của Việt là việc dân sự chứ không phải vụ án. (16) Nam, toà án nhân dân và trọng tài thương Việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả, chất mại là hai hình thức tài phán mà các cổ đông lượng của công tác xét xử tại toà án nhân có thể sử dụng để bảo vệ quyền lợi của mình. dân và tổ chức tốt thi hành án dân sự là đòi Nếu khởi kiện tại toà án, việc giải quyết vụ hỏi tất yếu cho việc bảo vệ cổ đông. Bên việc sẽ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân cạnh đó, mức xử phạt các hành vi vi phạm sự năm 2004. Theo Điều 29 Bộ luật tố tụng phải mang tính răn đe cao, không nên quá dân sự thì toà án nhân dân có thẩm quyền thấp sẽ tạo tâm lí khinh nhờn, coi thường giải quyết các tranh chấp phát sinh trong pháp luật hay thậm chí chấp nhận nộp tiền hoạt động kinh doanh, thương mại giữa các phạt do vi phạm pháp luật nhưng mang về cá nhân, tổ chức có đăng kí kinh doanh và lợi nhuận lớn hơn số tiền phạt vi phạm nhiều đều có mục đích lợi nhuận về đầu tư, mua lần. Mức xử phạt quá nhẹ sẽ làm giảm hiệu bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá lực của pháp luật trong thực tiễn. khác. Toà án nhân dân cũng có thẩm quyền 2. Bảo vệ cổ đông, thành viên công ti giải quyết các tranh chấp giữa công ti với thông qua điều lệ công ti thành viên, tranh chấp giữa thành viên công Trong tất cả các công ti, điều lệ giữ vai ti với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt trò đặc biệt quan trọng, với bản chất là “hợp động, giải thể, tổ chức lại công ti.(15) đồng đặc biệt” giữa các thành viên, cổ đông, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 chia các nó là một trong các căn cứ, cơ sở để giải vụ việc dân sự thành 2 nhóm: các tranh chấp quyết các tranh chấp phát sinh. (17) Điều lệ dân sự và yêu cầu về dân sự hay vụ án dân công ti cũng có thể biểu hiện sự tương quan sự và việc dân sự. Ngành toà án vẫn còn lực lượng giữa các cổ đông và định hướng đang rất lúng túng và các thẩm phán có quan phát triển của công ti đó. Theo quy định của điểm khác nhau xung quanh việc giải quyết Luật doanh nghiệp năm 2005 thì tất cả các yêu cầu hủy quyết định của ĐHĐCĐ (Điều công ti đều phải có điều lệ và nó phải được 107 Luật doanh nghiệp năm 2005) là tranh xây dựng trên cơ sở phù hợp với quy định chấp (vụ án) kinh doanh, thương mại hay của Luật doanh nghiệp năm 2005 và các văn yêu cầu (việc) kinh doanh thương mại. bản hướng dẫn thi hành. Điều 22 Luật doanh Chẳng hạn, trong 2 vụ việc yêu cầu huỷ nghiệp năm 2005 quy định khá rõ những nội quyết định của ĐHĐCĐ của CTCP đay Sài dung điều lệ công ti phải có, trong đó bao Gòn và CTCP 565 tại Thành phố Hồ Chí gồm cả những vấn đề liên quan đến quyền Minh, chúng ta thấy đường lối xử lí vấn đề lợi của cổ đông như: quyền và nghĩa vụ của này rất khác nhau giữa các thẩm phán của thành viên, của cổ đông công ti; thể thức Toà phúc thẩm TAND tối cao tại Thành phố thông qua quyết định của công ti; nguyên tắc Hồ Chí Minh và Toà kinh tế TAND Thành giải quyết tranh chấp nội bộ; những trường phố Hồ Chí Minh bởi vì yêu cầu huỷ quyết hợp thành viên có thể yêu cầu công ti mua T¹p chÝ luËt häc sè 3/2011 13
  5. nghiªn cøu - trao ®æi lại phần vốn góp hoặc cổ phần; nguyên tắc coi đây như tài liệu bắt buộc phải có chỉ để phân chia lợi nhuận và xử lí lỗ trong kinh thành lập công ti chứ ít quan tâm đến nội doanh; thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ dung của nó. Vì vậy, điều lệ mẫu sơ sài công ti v.v.. Hơn nữa, Điều 22 Luật doanh của các phòng đăng kí kinh doanh hay các nghiệp năm 2005 quy định ngoài những nội văn phòng luật sư vẫn thường được các dung mà Luật doanh nghiệp năm 2005 quy nhà đầu tư sử dụng chung trong việc đăng định cụ thể, điều lệ của công ti còn bao gồm kí thành lập công ti. Tâm lí không coi những nội dung khác do thành viên, cổ đông trọng điều lệ, dẫn đến hậu quả không tốt thoả thuận nhưng không được trái với quy trong quản trị công ti và làm giảm khả định của pháp luật. Luật doanh nghiệp cũng năng tự điều chỉnh - điểm tiến bộ rất quan có nhiều quy định cho phép công ti được trọng mà Luật doanh nghiệp năm 2005 đã quyền quy định cụ thể các vấn đề trong điều dành cho các cổ đông. Trong thực tế, cổ lệ của mình, những cụm từ như “trừ trường đông cũng rất khó có thể sử dụng điều lệ hợp điều lệ công ti có quy định khác”, “trong để giải quyết tranh chấp hay bảo vệ quyền trường hợp điều lệ công ti không có quy định lợi của mình hoặc ràng buộc nghĩa vụ của khác thì…”, “trường hợp điều lệ công ti người quản lí công ti. Từ kinh nghiệm thực không quy định thì…”, “tỉ lệ cụ thể do điều tiễn giải quyết các tranh chấp phát sinh lệ công ti quy định”, “… do điều lệ công ti trong công ti, nhiều thẩm phán đã cho rằng quy định”... xuất hiện nhiều lần trong Luật điều lệ sơ sài, không hợp lí cũng là một doanh nghiệp năm 2005. trong các nguyên nhân dẫn đến tranh chấp Tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi công nội bộ công ti, vì các cổ đông, thành viên ít ti, các cổ đông (thông qua HĐTV hay ĐHĐCĐ) coi trọng điều lệ công ti; điều lệ thiếu có quyền quy định trong điều lệ và trong các nhiều điều khoản cần thiết cho công tác quy định nội bộ của mình các nguyên tắc quản trị công ti và bảo vệ quyền lợi của cổ quản trị công ti, nguyên tắc công bố thông đông, thành viên công ti.(18) tin, cơ chế thông qua quyết định… theo 3. Bảo vệ cổ đông, thành viên công ti hướng bảo vệ tốt hơn, mạnh mẽ hơn quyền bằng các quy tắc mềm lợi của các cổ đông, đặc biệt là các cổ đông Quan niệm về “luật mềm” (soft law) của thiểu số. Chẳng hạn, bên cạnh nghĩa vụ công nhiều giáo sư luật phương Tây thực chất bố thông tin theo pháp luật mang tính bắt không phải là luật theo nghĩa của nó đang buộc, bảo vệ cổ đông còn có thể thực hiện được hiểu ở Việt Nam. Ở các nước phương thông qua cơ chế công bố thông tin tự Tây, họ sử dụng khái niệm này để chỉ nhóm nguyện. Sự tự nguyện công bố thông tin sẽ các quy tắc liên quan đến bảo vệ cổ đông làm cho các nhà đầu tư tin tưởng, sẽ tạo cơ mà không phải do cơ quan nhà nước ban hội cho các cổ đông giám sát công tác quản hành, cũng không phải là án lệ của toà án. lí điều hành công ti. Luật mềm thường được hiểu bao gồm các Tuy nhiên, trong thực tế cổ đông chưa quy tắc quản trị công ti (code of corporate coi trọng điều lệ đúng mức và họ thường governance), các quy tắc về đạo đức kinh 14 T¹p chÝ luËt häc sè 3/2011
  6. nghiªn cøu - trao ®æi doanh (codes of ethics, business ethics) và công ti nhằm bảo vệ cổ đông từ trước khi các quy tắc nghề nghiệp mà các kiểm toán nhà nước ban hành quy định chính thức về viên, kế toán viên cần phải tuân theo.(19) vấn đề này.(22) Chẳng hạn như: Hướng dẫn Luật mềm được các giáo sư luật phương về thực hành quản trị công ti năm 2003, Giới Tây mô tả là những quy tắc mang tính tự thiệu về ban kiểm soát năm 2004 và Cẩm nguyện, mà các công ti có thể áp dụng hoặc nang hướng dẫn tổ chức cuộc họp của hội không áp dụng.(20) đồng quản trị và ĐHĐCĐ năm 2005… Những bộ quy tắc về quản trị công ti đã Ngày 13/3/2007, Bộ tài chính đã ban phát triển mạnh mẽ trong khoảng hai thập kỉ hành Quy chế quản trị công ti áp dụng cho gần đây do sự phát triển của thị trường các công ti niêm yết trên sở giao dịch chứng chứng khoán và những sự cố đã từng xảy ra khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán. trong cuộc khủng hoảng tài chính châu Á – Quy chế này được xây dựng theo quy định Thái Bình Dương cuối thế kỉ XX, sự sụp đổ của Luật doanh nghiệp năm 2005, Luật của một số công ti niêm yết lớn trên thị Chứng khoán năm 2006 và vận dụng những trường chứng khoán Hoa Kỳ như Enron, thông lệ quốc tế tốt nhất về quản trị công ti Tycom hay Worldcom... trong mấy năm đầu phù hợp với điều kiện của Việt Nam nhằm của thế kỉ XXI. Những nỗ lực cao nhất trong đảm bảo sự phát triển bền vững của thị việc xây dựng và ban hành Bộ nguyên tắc về trường chứng khoán và góp phần lành mạnh quản trị công ti trên thế giới là của Tổ chức hoá nền kinh tế; bảo vệ quyền và lợi ích hợp tác và phát triển kinh tế (OECD). Bộ hợp pháp của cổ đông; thiết lập những nguyên tắc này đã được ban hành năm 1999 chuẩn mực về hành vi, đạo đức nghề nghiệp và đựợc sửa đổi, bổ sung vào năm 2004 của các thành viên hội đồng quản trị, ban (Corporate Governance Principles 2004). giám đốc, ban kiểm soát và cán bộ quản lí Nó được khá nhiều quốc gia tham khảo để của các công ti niêm yết. Nó cũng là cơ sở xây dựng bộ nguyên tắc quản trị công ti của để đánh giá việc thực hiện quản trị công ti mình - chẳng hạn như các nền kinh tế của các công ti niêm yết.(23) Tuy nhiên, Bộ chuyển đổi như Ba Lan, Séc, Nga, Trung quy tắc về quản trị công ti do Bộ tài chính Quốc... Các nguyên tắc quản trị công ti được ban hành không phải là “luật mềm” như nhắc đến nhiều hơn trong thời gian gần đây vẫn thấy ở các nước phương Tây, các nguyên và trong đó vấn đề bảo vệ cổ đông ngày càng tắc quản trị công ti ở Việt Nam được ban trở nên phổ biến.(21) hành bởi văn bản pháp luật với các chế tài Các quy tắc quản trị công ti cũng đã được được quy định cụ thể. Những nguyên tắc nhắc đến trong thời gian gần đây ở Việt Nam quản trị công ti, quy tắc đạo đức nghề mặc dù nó còn là phạm trù khá mới mẻ đối nghiệp của kiểm toán viên, kế toán cũng với nhiều nhà đầu tư và người quản lí công ti. giữ vai trò nhất định trong việc bảo vệ cổ Một số tổ chức phi chính phủ, như Mekong đông; tuy nhiên, đây vẫn còn là những vấn Capital đã có nhiều nỗ lực trong việc xây đề khá mới ở Việt Nam và ít được sử dụng dựng các quy tắc chuẩn mực về quản trị trong thực tiễn. T¹p chÝ luËt häc sè 3/2011 15
  7. nghiªn cøu - trao ®æi 4. Cơ chế tự bảo vệ của cổ đông, thành đòi hỏi cổ đông lớn, người quản lí công ti viên công ti phải thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình. Việc bảo vệ cổ đông còn được thực hiện Mặc dù Việt Nam đã có rất nhiều hiệp bằng cơ chế tự bảo vệ, có nghĩa là các cổ hội của doanh nghiệp nhưng chưa có hiệp đông phải hiểu các quyền của mình, phải hội của các cổ đông. Ngày 05/11/2003, Hiệp biết sử dụng các quyền của mình, trong đó hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI) bao gồm cả quyền chất vấn, quyền yêu cầu - tổ chức phi lợi nhuận, tự nguyện của các tổ cung cấp thông tin, quyền khởi kiện người chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực quản lí công ti… để bảo vệ quyền lợi của đầu tư tài chính và những lĩnh vực có liên mình nói riêng và của công ti nói chung. Nếu quan đến thị trường tài chính Việt Nam đã cổ đông không biết tự bảo vệ mình, thờ ơ với được thành lập. Một trong những chức năng chính quyền, lợi ích chính đáng của mình thì và nhiệm vụ cơ bản của VAFI là bảo vệ chẳng có cơ chế bảo vệ nào thay thế được. quyền lợi của các nhà đầu tư, giúp các nhà Theo kết quả điều tra xã hội học của chúng đầu tư am hiểu pháp luật và an tâm bỏ vốn tôi thì 47% số cổ đông được hỏi không biết đầu tư vào các doanh nghiệp; đại diện các hoặc biết chút ít về các quyền của mình theo nhà đầu tư tài chính xây dựng và quan hệ Luật doanh nghiệp năm 2005 và khoảng hợp tác với các hiệp hội khác nhằm thiết lập 36% cổ đông không biết hoặc biết một chút mối quan hệ giữa các nhà đầu tư tài chính ít về các quyền của mình theo điều lệ công với các nhà đầu tư chiến lược để góp phần ti.(24) Điều đó chứng tỏ rất nhiều cổ đông ít phát triển thị trường tài chính và môi trường hiểu biết các quyền của mình. (Xem tiếp trang 9) Việc bảo vệ cổ đông còn có thể thông qua hoạt động của hiệp hội cổ đông. Trong (1). Về lí do bảo vệ cổ đông, thành viên công ti, xem: Bùi Xuân Hải, “Bảo vệ cổ đông: Mấy vấn đề lí luận những trường hợp nhất định, một cổ đông và thực tiễn trong Luật doanh nghiệp năm 2005”, Tạp riêng lẻ khó có thể tự bảo vệ quyền lợi của chí khoa học pháp lí, 1/2009, tr. 23 - 30. mình do những hạn chế về năng lực chuyên (2). Nhóm này gồm các giáo sư: Rafael La Porta, Florencio môn, về tài chính và thời gian, cũng như Lopez-de-Silanes, Andrei Shleifer và Robert Vishny. không đủ khả năng nhất định để thực hiện Đây là những giáo sư luật, kinh tế và tài chính, giảng dạy tại nhiều trường đại học ở châu Âu và Bắc Mỹ. hành động đáng kể nhằm bảo vệ chính mình. Các nghiên cứu của the Gang of Four đã được World Vì thế, ở nhiều nước trên thế giới đã có Bank sử dụng trong việc đánh giá tình trạng bảo vệ những hiệp hội của các cổ đông để bảo vệ nhà đầu tư trong các nền kinh tế toàn cầu. Xem:http:// quyền lợi chính đáng cho các cổ đông. Nếu www.doingbusiness.org. (3). Xem quan điểm này của Nhóm bộ tứ (the Gang như hiệp hội của các doanh nghiệp thường of Four) trong „Investor Protection and Corporate chỉ nhằm mục đích bảo vệ lợi ích cho các Governance‟ (2000) 58 Journal of Financial doanh nghiệp trước chính quyền thì hiệp hội Economics 3-27, tr. 4; của Giáo sư Low Chee Keong của các cổ đông sẽ bảo vệ quyền lợi của cổ trong “Introduction - The Corporate Governance đông trước những người quản lí công ti hay Debate”, in Low Chee Keong (ed), Corporate Governance: An Asia- Pacific Critique (2002) , tr. 7; trước sự chèn ép của các cổ đông lớn hoặc 16 T¹p chÝ luËt häc sè 3/2011
  8. nghiªn cøu - trao ®æi và của Gordon Walker and Terry Reid, “Upgrading (16).Xem: Bản án số 33/2007/KDTM-PT của Toà phúc Corporate Governance in East Asia” (2002) 17(3) thẩm Toà án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Journal of International Banking Law, 58, tr. 64 - 5. Minh; Quyết định số 1875/QĐVDS-KDTM-ST của toà (4). Ví dụ, xem quan điểm này của Nhóm bộ tứ trong án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định số Rafael La Porta, Florencio Lopez-de-Silanes, Andrei 1664/2008/KDTM-ST của toà án nhân dân thành phố Shleifer, và Robert Vishny, „Investor Protection and Hồ Chí Minh và Quyết định số 11/2009/QĐKDTM-PT Corporate Governance‟ (2000) 58 Journal of của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại thành Financial Economics 3-27, tr. 5. phố Hồ Chí Minh. (5).Xem: World Bank, Protecting Investors, 2004 (17). Bình luận về điều lệ công ti, xem thêm Nguyễn (bản điện tử), có trên website của World Bank. Ngọc Bích - Nguyễn Đình Cung, Công ti: Vốn, quản (6).Xem: Gerard Hertig and Hideki Kanda, "Creditor lí & tranh chấp, 2009, tr. 95 - 100. Protection" in Reinier R. Kraakman et al (eds), The (18). Ví dụ xem ý kiến của các thẩm phán Toà án Anatomy of Corporate Law: A Comparative and nhân dân tối cao trong các tham luận: Nguyễn Thị Functional Approach (2004) 71, tr. 77 - 96. Kim Vinh, “Thực trạng tranh chấp nội bộ công ti và (7).Xem: Đào Trí Úc, “Về hệ thống pháp luật Việt giải pháp”; Quảng Đức Tuyên - Nguyễn Văn Cường, Nam và một số định hướng đổi mới, hoàn thiện”, Tạp Giải quyết tranh chấp nội bộ công ti: Thực tiễn và giải chí khoa học pháp lí, 1/2010, tr. 6. pháp, tham luận kỉ yếu Hội thảo Bảo vệ cổ đông: (8). Trích lại từ Báo pháp luật thành phố Hồ Chí Những vấn đề lí luận và thực tiễn trong pháp luật Minh ngày 22/8/2010. doanh nghiêp Việt Nam, Trường Đại học Luật thành (9).Xem: Khoản 2 Điều 52 và khoản 3 Điều 104 Luật phố Hồ Chí Minh, ngày 08/5/2010; tr. 73, 79. doanh nghiệnp năm 2005. (19).Xem: Christine A. Mallin, Corporate Governance (10).Xem: Bui Xuan Hai, Corporate Governance in Vietnamese (2004), tr. 29 - 30, 149, 165. Company Law: A Proposal for Reform, PhD thesis, (20).Xem: Jean Jacques du Plessis, James McConvill La Trobe University, Australia, 2007, tr. 32. and Mirko Bagaric, Principles of Contemporary (11).Xem: Quách Thúy Quỳnh, “Quyền của cổ đông Corporate Governance (2005), tr. 113; John Farrar, thiểu số theo pháp luật Việt Nam”, Tạp chí luật học, 'Corporate Governance and the Judges' (2003) 15(1) 4/2010, tr. 19. Bond Law Review 65, tr. 67. (12).Xem: Quách Thuý Quỳnh, Tlđd, tr. 19 - 20. (21).Xem: Cally Jordan, 'The Conundrum of Corporate (13).Xem: OECD, Corporate Governance Principles, 2004. Governance' (2005) 30(3) Brooklyn Journal of (14).Xem: Các điều kiện họp hợp lệ và thông qua International Law 983, tr. 1010. Giáo sư Cally Jordan quyết định của HĐTV trong công ti TNHH tại các đã từng là cố vấn pháp luật cao cấp của World Bank điều 51, 52; của ĐHĐCĐ trong CTCP tại các điều giúp Việt Nam khá nhiều trong việc xây dựng Luật 102 và 104 Luật doanh nghiệp năm 2005. doanh nghiệp năm 1999. (15). Bên cạnh việc liệt kê các loại tranh chấp kinh (22). Mekong Capital là công ti quản lí quỹ đầu tư doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của hàng đầu ở Việt Nam với nguồn vốn của nhiều tổ toà án theo khoản 1, 2, 3; khoản 4 Điều 29 là điều khoản chức quốc tế và tư nhân. Những thông tin về Mekong mở khi quy định rằng toà án nhân dân còn có thẩm Capital có thể xem tại http://www.mekongcapital.com quyền giải quyết các tranh chấp về kinh doanh, thương (23).Xem: Điều 1 Quy chế quản trị công ti áp dụng mại khác mà pháp luật có quy định. Tuy nhiên, quy cho các công ti niêm yết cổ phiếu trên sở giao dịch định này còn thiếu rõ ràng và mơ hồ trong thực tiễn áp chứng khoán/ trung tâm giao dịch chứng khoán. dụng. Ngoài quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm (24).Xem: Báo cáo kết quả điều tra xã hội học của 2004, cũng cần tham khảo thêm các hướng dẫn khác Nhóm nghiên cứu đề tài khoa học cấp bộ “Bảo vệ nhà của Toà án nhân dân tối cao về thẩm quyền xét xử đầu tư: Những vấn đề lí luận và thực tiễn của pháp tranh chấp kinh doanh, thương mại của toà án, chẳng luật doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập” hạn Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP, ngày 31/3/2005 do TS. Bùi Xuân Hải làm chủ nhiệm, Trường Đại học của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao. Luật thành phố Hồ Chí Minh, 2010. T¹p chÝ luËt häc sè 3/2011 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2