
Báo cáo ca bệnh: Phẫu thuật tắc tá tràng phối hợp teo nhiều đoạn ruột non
lượt xem 1
download

Tắc tá tràng bẩm sinh (TTTBS) là một bệnh lý cấp cứu ngoại khoa hay gặp ở trẻ sơ sinh. Bài viết trình bày đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật điều trị tắc tá tràng phối hợp teo nhiều đoạn ruột non.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo ca bệnh: Phẫu thuật tắc tá tràng phối hợp teo nhiều đoạn ruột non
- vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 siêu âm, dung môi chiết xuất: nước, số lần chiết: infrantion volume, stimulate neural proliferation and 02 lần, tỷ lệ dung môi/ dược liệu: 10:2; thời gian modulate VEGF and Flk1 expressions in transient focal cerebal ischemia rat brains”, Journal of chiết: 60 phút/lần, nhiệt độ chiết: 800C. Đã khảo Ethnopharmacology 113, 292-299. sát và lựa chọn được thông số để bào chế bột 3. Liu C et al (2003), “Tongqiao huoxue tang and cao khô từ bài thuốc: tá dược hỗ trợ phun sấy: buyang huanwu tang for treatment of vascular aerosil, tỷ lệ tá dược/chất rắn: 0,5, tỷ lệ chất rắn dementia – a report of 36 cases” J Tradit Chin Med (2003); 23: 243–245. trong dịch phun: 15%, nhiệt độ đầu vào: 1500C, 4. Rachna S. Pandya, Lijuan Mao, Hua Zhou, tốc độ cấp dịch: 10 vòng/phút, nhiệt độ đầu ra: Shuanhu Zhou, Jiang Zen, A. John Popp, and 108-1100C, áp suất bơm nén: 0,18 Mpa. Xin Wang (2011), “Central Nervous System Agents for Ischemic Stroke: Neuroprotection TÀI LIỆU THAM KHẢO Mechanisms”, Central Nervous System Agents in 1. Chử Văn Mến, Xây dựng quy trình định lượng Medicinal Chemistry,11,81–97. cathamin trong bài thuốc mBHT bằng sắc ký lỏng 5. Yookeum Choi et al (2011). “Amelioration of hiệu năng cao, 2019. cerebral infarction and improvement of 2. Guangxian Cai, Baiyan Liu, Wei Liu, Xianhui neurological deficit by a Korean herbal medicine, Tan, Jianhiu Rong, Xuemei Chen, Li Tong, modified Bo-Yang-Hwan-O-Tang”, Journal of Jiangang Shen (2007), “Buyang Huawu Decoction Pharmacy and Pharmacology; 63: 695-706. can improve recovery of neurological function, reduce BÁO CÁO CA BỆNH: PHẪU THUẬT TẮC TÁ TRÀNG PHỐI HỢP TEO NHIỀU ĐOẠN RUỘT NON Phạm Duy Hiền*, Vũ Mạnh Hoàn*, Trần Xuân Nam* TÓM TẮT atresia. Methods: a retrospective study of case report. Results: A male 1 day old was admitted to 28 Mục tiêu: trình bày đặc điểm lâm sàng, cận lâm our hospital with acute onset of bilious vomitting. sàng và kết quả phẫu thuật điều trị tắc tá tràng phối Prenatal diagnosis was confirmed: susepecting hợp teo nhiều đoạn ruột non. Phương pháp: Nghiên congenital duodenal obstruction. Clinical examinations cứu lâm sàng, mô tả ca bệnh. Kết quả: Trẻ nam 1 were: bilious vomitting, epigastric distention, no ngày tuổi vào viện vì sau đẻ xuất hiện nôn dịch xanh. passage of meconium. Abdominal ultrasound were Chẩn đoán trước sinh từ tuần 28 nghi ngờ có tắc tá noted: a giant cyst suspected from gastrointestinal tràng bẩm sinh. Khám lâm sàng: bệnh nhân có hội tract: 70x24mm. Upper GI contrast showed the image chứng tắc ruột: nôn dịch xanh, bụng chướng thượng characterized by duodenal obstruction. Intra-operative vị, không đi ngoài phân xu. Siêu âm bụng: bụng phải diagnosis was: duodenal atresia associated with có cấu trúc nang dịch thành ống tiêu hóa: 70x24mm.. intestinal atresia (type IV), malrotation. We decided to Chụp transit: hình ảnh tắc tá tràng hoàn toàn với dạ perform duodenoduodenostomy and 2 intestinal dày và D1 tá tràng giản. Bệnh nhân được chẩn đoán anastomosis. The patient was discharged 8 days post- trước mổ: tắc tá tràng bẩm sinh. Chẩn đoán trong operatively. Conclusion: Duodenal obstruction mổ: teo tác tràng kèm theo teo ruột typ IV, ruột quay associated intestinal atresia is rare in children. dở dang. Bệnh nhân được phau thuật: nối tá- tá Definitive treatment showed a good result tràng, làm 2 miệng nối ruột non tận - tận và chữa ruột Keywords: Duodenal obtruction, intestinal atresia quay dở dang. Bệnh nhân tình trạng ổn định sau mổ, ra viện sau 8 ngày. Kết luận: Tắc tá tràng kèm theo I. ĐẶT VẤN ĐỀ teo ruột là một tình trạng bệnh lý phối hợp hiếm gặp ở trẻ em. Phẫu thuật triệt để đem lại kết quả tốt Tắc tá tràng bẩm sinh (TTTBS) là một bệnh lý Từ khóa: tắc tá tràng, teo ruột bẩm sinh. cấp cứu ngoại khoa hay gặp ở trẻ sơ sinh. Tỷ lệ bệnh được báo cáo là từ 1/5000 tới 1/10000 trẻ SUMMARY đẻ sống [1]. Đây là một cấp cứu ngoại khoa cần DUODENAL OBSTRUCTION ASSOCIATED được phát hiện và xử trí kịp thời nếu không trẻ INTESTINAL ATRESIA: A CASE REPORT sẽ mất nước, rối loạn điện giải, thăng bằng kiềm Objective: to present clinical and laboratory findings of duodenal obstruction associated intestinal toan, suy dinh dưỡng và cuối cùng dẫn đến tử vong [2]. TTTBS hay được phát hiện kèm theo các dị tật khác. Các dị tật có thể xuất hiện ở tim *Bệnh viện Nhi Trung Ương mạch, chi thể, cột sống nhưng hay gặp ở đường Chịu trách nhiệm chính: Phạm Duy Hiền tiêu hóa kèm theo: ruột quay dở dang, tụy nhẫn, Email: duyhien1972@yahoo.com teo ruột [3]. Phẫu thuật nội soi (PTNS) điều trị Ngày nhận bài: 22.11.2019 Ngày phản biện khoa học: 20.01.2020 TTTBS ngày càng được ứng dụng rộng rãi tại Ngày duyệt bài: 3.2.2020 nhiều trung tâm trong và ngoài nước với nhiều 110
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 ưu điểm vượt trội so với mổ mở truyền thống [4]. Tuy nhiên, PTNS có nhược điểm dễ bỏ sót tổn thương teo ruột kèm theo do khó khăn trong việc kiểm tra đoạn ruột ở dưới chỗ TTTBS [5]. Hiện tại ở Việt Nam có ít báo cáo về TTTBS kèm theo teo ruột. Chúng tôi báo cáo ca bệnh này đã được phẫu thuật thành công tại bệnh viện Nhi Trung Ương. Hình 2 tổn thương trong mổ (trước và sau II. CA LÂM SÀNG làm miệng nối) Bệnh nhân nam, 1 ngày tuổi, vào viện vì nôn III. BÀN LUẬN dịch xanh sau đẻ. Trẻ đã được chẩn đoán trước TTTBS là một cấp cứu ngoại khoa hay gặp ở sinh có TTTBS. Khám khi vào viện: trẻ tỉnh táo, trẻ em. Phân loại bệnh gồm các nguyên nhân từ tự thở, đặt sonde dạ dày ra dịch xanh, bụng bên trong (tắc do màng ngăn, dải xơ, teo tá chướng thượng vị, thăm trực tràng không có tràng), bên ngoài (do kìm động mạch, tụy nhẫn, phân xu. Xét nghiệm: các chỉ số trong công thức dây chằng)[1]. Trong đó Type III (teo tá tràng) máu và đông máu cơ bản trong giới hạn theo độ là hay gặp nhất [4]. Chẩn đoán bệnh dựa vào tuổi. Bệnh nhân không có dị tật Down và tim dấu hiệu lâm sàng (nôn dịch xanh, vàng), cận bẩm sinh kèm theo. lâm sàng (siêu âm ổ bụng: dạ dày tá tràng giãn, Siêu âm bụng: hình ảnh dạ dày giãn, có một chụp bụng không chuẩn bị có hình bóng đôi ở nang lớn nghi xuất phát từ đường tiêu hóa nằm thượng vị). Đặc biệt ngày nay dưới sự phát triển ở nửa bụng phải (kích thước 70 x24 mm) của ngành sản khoa, tỉ lệ chẩn đoán trước sinh Chụp lưu thông đường tiêu hóa trên có hình ngày càng được nâng cao (theo nghiên cứu gần ảnh: theo dõi teo tá tràng (dạ dày tá tràng giãn đây là 47,7% [4]). Bệnh nhân trong nghiên cứu to, thuốc dừng ở D2 tá tràng) đã được chẩn đoán trước sinh từ tuần 28 của thai kì. Sau sinh biểu hiện triệu chứng ngay (nôn dịch xanh) và đã được đưa tới cơ sở y tế sớm (ngày đầu tiên sau đẻ). Siêu âm và chụp film ổ bụng đều hướng tới TTTBS. Trong mổ bệnh nhân có kèm theo ruột quay dở dang và teo ruột non nhiều đoạn (type IV). Chẩn đoán trước mổ không thể đánh giá được các tổn thương kèm theo này vì trẻ bị teo tá tràng (type III), nên hơi Hình 1: Hình ảnh siêu âm bụng và dịch tiêu hóa trong lòng ruột không thể Bệnh nhân đã được PTNS chuyển mổ mở (do xuống tới được ruột non và phần thấp ổ bụng bụng chướng, dạ dày và tá tràng D1 giãn to). nên không thể đánh giá chính xác được tình Chẩn đoán trong mổ: teo tá tràng D2, phói hợp trạng bệnh lý kèm theo này trước mổ. với teo nhiều đoạn ruột non- (type IV- teo gián TTTBS phối hợp với teo ruột đã được một số đoạn 3 vị trí), ruột quay dở dang. Xử trí trong tác giả đề cập tới. Tuy nhiên khá hiếm gặp (tỉ lệ mổ: nối tá tá tràng bên bên mũi rời 1 lớp PDS từ 0,5 - 7,1% [5]). Bỏ sót teo ruột kèm theo hay 6.0 kèm theo chữa ruột quay dở dang (phẫu gặp ở nhóm PTNS. (do khó đánh giá được ruột thuật Ladd). Kiểm tra ruột non phía dưới phát non trong mổ) [5]. Do vậy cần kiểm tra kỹ với hiện 3 chỗ teo gián đoạn, tiến hành cắt 1 đoạn những bệnh nhân được PTNS điều trị TTTBS: non ngắn, phù nề khẩu kính bé giữa 2 chỗ teo, đánh giá xem có quai ruột giãn xẹp ở ruột non, làm 2 miệng nối ruột non tận tận (PDS 6.0 mũi tuy nhiên nếu là hẹp ruột do màng ngăn thì rất rời 1 lớp). Tổng chiều dài ruột sau phẫu thuật là khó nhận biết. Ở nhóm mổ mở: kinh nghiệm là 100cm. Chúng tôi không đặt stent qua miệng kiểm tra kỹ ruột từ góc Treitz xuống toàn bộ nối, hay dẫn lưu ruột. Tiến hành đóng bụng ruột non sang tới đại tràng để đánh giá có teo ngay thì đầu. Tổng thời gian mổ l50 phút.Rút ruột kèm theo không. Một số trường hợp nghi sonde dạ dày và bắt đầu cho ăn vào ngày thứ 6 ngờ có hẹp ruột (do màng ngăn) thì cần bơm sau mổ. Bệnh nhân xuất viện sau 8 ngày. Theo thông nước muối ấm để kiểm tra toàn bộ ruột. dõi sau mổ 3 tháng: bệnh nhân ăn không nôn Bơm thông nước muối ấm cũng cần thiết để trớ, lên cân và phát triển bình thường, không có bơm thông toàn bộ kết thể phân xu ra ngoài. dấu hiệu của tắc ruột hoặc hẹp miệng nối. Trong nghiên cứu, khi phát hiện trẻ có teo 111
- vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 ruột kèm theo, chúng tôi vẫn quyêt định phẫu hiệu quả của phẫu thuật triệt để tắc tá tràng thuật triệt để làm nhiều miệng nối trong một lần kèm theo teo ruột nhiều miệng nối để so sánh mổ cho bệnh nhân. Các miệng nối đều được khâu với các phương pháp đã được đề xuất khác. bằng chỉ PDS6.0 với miệng nối mũi rời. Sau mổ bệnh nhân được nuôi dưỡng tĩnh mạch và được IV. KẾT LUẬN bắt đầu cho ăn đường miệng chậm hơn so với các Tắc tá tràng phối hợp với với teo nhiều đoạn bệnh nhân teo ruột làm 1 miệng nối đơn thuần. ruột non hiếm gặp ở trẻ em.Kinh nghiệm từ 1 ca Báo cáo về các trường hợp teo ruột nhiều chỗ bệnh cho thấy phẫu thuật triệt để làm nhiều (type IV) đã được nhiều tác giả đề cập, chiếm từ miệng nối đem lại kết quả tốt cho bệnh nhân 6-32% các trường hợp teo ruột. Cá biệt có TÀI LIỆU THAM KHẢO trường hợp teo tới 23 vị trí. Có tác giả chủ 1. Lynn H.B (1979), Duodenal obstruction: atresia, trương đặt stent qua miệng nối, có tác giả chủ stenosis, and annular pancreas, Pediatric Surgery 2. trương làm nhiều miệng nối và dẫn lưu ruột ở vị 2. Nguyễn Văn Đức (1989), Tắc tá tràng bẩm sinh, Phẫu thuật bụng ở sơ sinh và trẻ em, 33-45. trí teo cao nhất. Chưa có sự thống nhất giữa các 3. Ladd AP Escobar MA, Grosfeld JL et al (2004), kỹ thuật nào là tối ưu nhất[6]. Theo Trần Ngọc Duodenal atresia and stenosis: long-term follow-up Sơn [7], kỹ thuật khâu nối đóng vai trò quan over 30 years., J Pediatr Surg 39, 867-871. trọng nhất, các kỹ thuật khác kèm theo (đặt stent 4. Vũ Mạnh Hoàn Phạm Duy Hiền (2018), Kết quả hay dẫn lưu ruột chỉ mang tính chất hỗ trợ). sớm phẫu thuật nội soi điều trị tắc tá tràng bẩm sinh ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung Uonwg, Tạp Bệnh nhân trong nghiên cứu được tiến hành chí Y học Việt Nam, 469, 1-4. làm cả 3 miệng nối (1 miệng nối ở tá tràng, 2 5. Pierluigi Lelli Chiesa. Augusto Zani miệng nối ruột non) hoàn toàn bằng chỉ PDS 6.0 Maria Enrica Miscia. Giuseppe Lauriti (2019), mũi rời. Khâu nối đảm bảo miệng nối không hẹp, Duodenal atresia and associated intestinal atresia: a cohort study and review of the literature, không căng cấp máu tốt rất quan trọng. Có 2 vị Pediatric Surgery Internaltional, 35(1), 151-157. trí teo gần nhau (10 cm) và đánh giá sau khi cắt 6. Domenichelli V Federici S, Antonellini C, ruột không ngắn (100cm) nên quyết định cắt Dòmini R (2003), Multiple intestinal atresia with đoạn ruột giữa 2 vị trí teo và giảm bớt 1 miệng apple peel syndrome:successful treatment by five end-to-end anastomoses,jejunostomy, and nối. Tuy nhiên khi chiều dài đoạn ruột cắt quá dài, transanastomotic silicone stent., J Pediatr Surg, nguy cơ bệnh nhân bị hội chứng ruột ngắn thì 38(8), 1250-1255. chúng tôi vẫn giữ quan điểm làm nhiều miệng nối. 7. Trần Ngọc Sơn (2016), Multiple intestinal atresia Hạn chế của nghiên cứu là chỉ báo cáo ở 1 ca with apple peel syndrome:successful treatment by five end-to-end anastomoses, jejunostomy, and bệnh lâm sàng. Cần nghiên cứu với số lượng transanastomotic silicone stent., Tạp chí Y học bệnh nhân lớn hơn để kết luận tính an toàn, thành phố Hồ Chí Minh, 5, 193-196. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC BẰNG KỸ THUẬT ALL – INSIDE TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Võ Thành Toàn*, Ngô Hoàng Viễn* TÓM TẮT mổ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, đánh giá theo thang điểm Lyshome, tốt và rất tốt đạt 17,75% sau 1 tháng, 29 Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái 87,64% sau 3 tháng. Kết luận: Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước (DCCT) bằng kỹ thuật tất cả tạo DCCT bằng kỹ thuật All - inside là một phương bên trong (All – inside) tại khoa CTCH – BV Thống pháp mới với nhiều hứa hẹn, lợi điểm là đường rạch Nhất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: da nhỏ, không khoang vỡ thành xương, mảnh ghép có 186 bệnh nhân (BN) bị đứt DCCT được phẫu thuật nội kích thước lớn, lực kéo căng mảnh ghép ra hai đầu. soi tại BV Thống Nhất từ tháng 02/2016 – 12/2018. Từ khóa: tái tạo dây chằng chéo trước bằng kỹ Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô thuật hoàn toàn bên trong tả cắt ngang. Kết quả: Tất cả BN được theo dõi sau SUMMARY *Bệnh viện Thống Nhất TO EVALUATE THE RESULT OF ARTHROSCOPIC Chịu trách nhiệm chính: Võ Thanh Toàn ANTERIOR CRUCIATE LIGAMENT Email: vothanhtoan1990@yahoo.com RECONSTRUCTION WITH ALL INSIDE Ngày nhận bài: 11.11.2019 TECHNIQUE IN THONG NHAT HOSPITAL Ngày phản biện khoa học: 17.01.2020 Objective: To evaluate the result of arthroscopic Ngày duyệt bài: 21.01.2020 anterior cruciate ligament reconstruction with all inside 112

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phẫu thuật van tim
14 p |
182 |
23
-
Kết quả xạ trị sau phẫu thuật bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể kém biệt hóa và không biệt hóa tại Bệnh viện K
9 p |
10 |
2
-
Báo cáo ca lâm sàng: Kết quả lập bản đồ bạch huyết huỳnh quang sử dụng Indocyanine green trong phẫu thuật cắt đại tràng phải nội soi
5 p |
3 |
2
-
Báo cáo ca bệnh: Phẫu thuật nội soi điều trị viêm túi thừa manh tràng tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ
6 p |
7 |
2
-
Báo cáo nhân một trường hợp bệnh nhân teo mật bẩm sinh có bệnh lý Wilson
4 p |
5 |
2
-
Báo cáo ca bệnh: Ẩn tinh hoàn sang bên đối diện ở trẻ em
4 p |
7 |
2
-
Báo cáo ca bệnh xoắn dạ dày cấp tính ở trẻ em
3 p |
2 |
2
-
Tổn thương mạch máu trong phẫu thuật cột sống thắt lưng: Báo cáo ca lâm sàng và tổng quan y văn
5 p |
5 |
1
-
Phẫu thuật chấn thương cột sống cổ thấp kết hợp lối trước và lối sau: Báo cáo ca bệnh
4 p |
7 |
1
-
Báo cáo ca phẫu thuật cắt đoạn phế quản gốc trái có tái tạo phế quản, bảo tồn phổi hoàn toàn điều trị bệnh nhân ung thư phế quản gốc trái tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều
4 p |
5 |
1
-
Báo cáo ca lâm sàng: 2 trường hợp phẫu thuật điều trị béo phì
5 p |
3 |
1
-
Gãy đơn thuần củ bé xương cánh tay: Xem lại y văn và báo cáo ca lâm sàng
7 p |
1 |
1
-
Phẫu thuật bảo tồn chi thể điều trị bệnh lý ung thư xương sử dụng mảnh ghép xương tự thân kích thước lớn xử lý bằng dung dịch nito lỏng kết hợp hệ thống khớp nhân tạo: Báo cáo 10 ca lâm sàng
7 p |
1 |
1
-
Báo cáo loạt ca bệnh: Quản lý huyết động theo đích trong phẫu thuật ghép thận
11 p |
3 |
1
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu gân chóp xoay: Nghiên cứu báo cáo loạt ca
7 p |
6 |
1
-
Biểu hiệu đồng thời u nguyên bào mạch máu não và dị dạng động tĩnh mạch não: Báo cáo ca lâm sàng
6 p |
0 |
0
-
Báo cáo ca bệnh: Phẫu thuật điều trị hội chứng De Quervain sau điều trị bảo tồn gãy đầu dưới xương quay
4 p |
3 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
