intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động huyện Đơn Dương Lâm Đồng

Chia sẻ: Nguyễn Ngoc Tuấn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:52

98
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động huyện Đơn Dương Lâm Đồng" nghiên cứu vấn đề tạo việc làm cho người lao động ở huyện Đơn Dương - Lâm Đồng trong giai đoạn 2006-2010, qua đó đưa ra một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tạo việc làm cho người lao động.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động huyện Đơn Dương Lâm Đồng

  1. LỜI MỞ ĐẦU Việc làm có vị  trí hết sức quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của   mỗi   người,   mỗi   gia   đình,   cũng   như   trong   việc   phát   triển   kinh  tế   ­   xã   hội của đất nước. Giải quyết việc làm là vấn đề  mang tính toàn cầu, là một thách thức  còn khá lâu dài với toàn thể  nhân loại.  Đối với các  nước   đang phát triển như   nước   ta,   nơi  nguồn  lao  động  còn  rất dồi   dào  và  chủ   yếu tập  trung  ở   các vùng nông thôn thì tạo việc làm cho người lao động  ở  đó bao giờ  cũng là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia. Do vậy, không phải cứ ở nông thôn thì người  lao động tham gia vào hoạt động kinh tế nông lâm ngư nghiệp.   Nông nghiệp là một thế  mạnh nhưng sản xuất  ở  ngành này mang tính thời  vụ  nên nhiều lao động  ở  ngành này vẫn có nhiều thời gian rảnh rỗi, bên cạnh đó  quá trình đô thị hóa của thành phố đang ngày một phát triển và mở rộng, nhiều khu   công nghiệp, cụm công nghiệp được xây dựng do vậy một phần diện tích đất nông  nghiệp phải chuyển đổi mục đích sử dụng dẫn tới diện tích đất canh tác ngày càng   giảm trong khi đó dân số nông thôn ngày một tăng. Điều đó cho chúng ta thấy tình   trạng thiếu việc làm cho người lao động nông thôn đang ngày một gia tăng và thời   gian sử dụng của người lao động ở khu vực nông thôn chưa cao và chưa hợp lý, do  đó chưa phát huy được khả năng sẵn có.  Vì vậy, một trong những mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội của   huyện Đơn Dương đến năm 2020: Giải quyết việc làm, nâng mức sống cho người  lao động nông thôn. Chú trọng nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đào tạo   nghề  cho nông dân, hỗ  trợ  vay vốn phát triển kinh tế  tạo việc làm cho người lao   động nông thôn và hướng dẫn tư vấn giới thiệu xuất khẩu lao động. Để  đạt được  mục tiêu trên, trước hết chúng ta cần tìm hiểu và làm rõ vấn đề về thực trạng việc   làm của người lao động nông thôn ở huyện Đơn Dương trong thời gian qua, từ năm  2006 đến năm 2010. Xuất phát từ tình hình thực tế và nhằm giúp cho quá trình phát  triển kinh tế ­ xã hội tỉnh Lâm Đồng nói chung và huyện Đơn Dương nói riêng ngày  càng hiệu quả và hoàn thành kế hoạch đề ra, em đã lựa chọn và nghiên cứu đề  tài: 
  2. “Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động huyện Đơn Dương  Lâm Đồng” 1. Lý Do Chọn Đề Tài Vấn đề  việc làm là một vấn đề  hết sức quan trọng đối với mỗi một địa  phương, mỗi quốc gia. Vấn đề  này không những mang tính kinh tế  mà còn mang  tính xã hội sâu sắc. Vì vậy trong thời gian qua thì vấn đề  tạo việc làm cho người   lao động luôn được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Hiện nay thì số lượng lao  động có việc làm không ngừng tăng, số  người thất nghệp và thiếu việc làm giảm   đi; có sự  chuyển biến tích cực trong cơ  cấu và chất lượng lao động. Nhưng trong  toàn quốc thì vấn đề tạo việc làm cho người lao động ở mỗi địa phương là rất khác  nhau bởi còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của các địa phương, các vùng.   Do đó không phải địa phương nào cũng có kết quả tạo việc làm cho người lao động   đều tốt cả. Tỉnh Lâm Đồng nói chung và huyện Đơn Dương nói riêng mặc dù trong  những năm gần đây tuy có những kết quả cao trong công tác tạo việc làm cho người   lao động nhưng vẫn còn rất nhiều tồn tại. Số lao động được giải quyết việc làm ở  huyện Đơn Dương không ngừng tăng qua các năm nhưng tỷ  lệ  người thất nghiệp  và người thiếu việc làm  ở  nông thôn còn khá cao. Sở  dĩ có kết quả  như  vậy vì  huyện Đơn Dương còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng   còn yếu kém. Vì vậy trong thời gian tới Huyện uỷ – UBND huyện đưa vấn đề tạo  việc làm cho người lao động lên hàng đầu. Nhận thấy được vai trò của việc tạo việc làm cho người lao động, trong thời   gian thực tập tại phòng Lao động Thương binh và xã hội huyện Đơn Dương, bằng  phương pháp nghiên cứu các tài liệu sẵn có, đi tìm hiểu thực tế em xin chọn đề tài :  “Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động huyện Đơn Dương   Lâm Đồng” làm đề  tài cho báo cáo chuyên đề  thực tập tốt nghiệp của mình. Đối  2 
  3. tượng nghiên cứu của chuyên đề thực tập này là vấn đề tạo việc làm cho người lao  động ở huyện Đơn Dương Lâm Đồng trong giai đoạn 2006 – 2010.  2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu: ­ Các chương trình tạo việc làm cho người lao động ­ Thực trạng cung,cầu lao động của Huyện  ­ Các giải pháp tạo việc làm cho người lao động 2.2. Phạm vi nghiên cứu: a. Không gian: PHÒNG LAO ĐỘNG TB&XH HUYỆN ĐƠN DƯƠNG Số 124 – Đường 2 tháng 4 – Thị Trấn Thành Mỹ b. Thời gian.  Thời gian bắt đầu từ ngày 14/03/2011 đến hết ngày 9/05/2011 c. Phạm vi nghiên cứu:   Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Đơn Dương. 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu Phương pháp thống kê, phỏng vấn 4. Kết cấu nội dung đề tài : PHẦN I: MỞ ĐẦU PHẦN II: NỘI DUNG Gồm 3 phần : Chương I : Cơ sở lý luận Chương II: Thực trạng 3 
  4. Chương III: Giải pháp PHẦN III: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Lao động Theo Mác: “Lao động trước hết là quá trình diễn ra giữa con người và giới tự  nhiên, là quá trình trong đó bằng hoạt động của mình con người làm trung gian và  kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”. Trong bộ  luật lao động nước Cộng hoà xã hội chủ  nghĩa Việt Nam có quy   định: “Lao động là hoạt động có mục đích của con người, là một hoạt động diễn ra   giữa con người và giới tự nhiên”. Trong quá trình tác động vào giới tự nhiên, con người phải sử dụng công cụ,  thiết bị để tác động nhằm biến đổi tự nhiên thành những vật thể nhằm đáp ứng nhu   cầu của mình. Khi nói đến lao động không thể không nói đến sức lao động, sức lao động là   toàn bộ  thể  chất và tinh thần của con người tồn tại trong một cơ  thể, trong một   người đang sống và được con người đó đem ra sử dụng mỗi khi sản xuất một giá trị  sử dụng nào đó. Như  vậy lao động chính là việc sử  dụng sức lao động, quá trình lao động  đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động. 1.1.2. Nguồn lao động 4 
  5. Nguồn lao động là nguồn lực về con người, trước hết là nguồn cung cấp sức  lao động cho xã hội, bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Nguồn lao động là toàn bộ  những người trong độ  tuổi lao động và có khả  năng tham gia lao động không kể đến trạng thái có tham gia lao động hay không. Nguồn lao động với tư cách là yếu tố cho sự phát triển kinh tế xã hội, là khả  năng lao động của xã hội, được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm những dân cư  trong độ  tuồi lao động, có khả  năng lao động. Cũng có thể  hiểu là sự  tổng hợp cá   nhân những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể yếu tố về  thể chất và tinh thần được huy động vào quá trình lao động. Nguồn lao động được xem xét trên hai góc độ, đó là số lượng và chất lượng.  Số lượng lao động được biểu hiện thông qua chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số.  Chất lượng lao động được đánh giá trên các mặt như  sức khoẻ, trình độ  văn hoá,   trình độ chuyên môn kỹ thuật, phẩm chất, đạo đức … Trong bộ luật lao động, giới hạn tuổi lao động trong độ  tuổi lao động được   quy định nam từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi, nữ từ đủ 15 tuổi đến 55 tuổi. Việc xác định   độ  tuổi lao động giữa các quốc gia là không thống nhất. Tuỳ  vào điều kiện của  từng nước mà người ta có thể quy định giới hạn trong độ tuổi lao động cho hợp lý. 1.1.3. Việc làm Việc làm là một khái niệm phức tạp, nó gắn với hoạt động thực tiễn của con   người, vì vậy để hiểu rõ được khái niệm về việc làm thì chúng ta phải hiểu rõ khái  niệm người có việc làm. Tại Hội nghị  lần thứ  13 năm 1983 tổ  chức lao động thế  giới (ILO) đưa ra   quan niệm : “Người có việc làm là những người làm một việc gì đó, có được trả  công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia   vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vị lợi ích hay vì thu nhập gia đình,   không nhận được tiền công hay hiện vật”.   Người có việc làm là những người lao động ở  tất cả các khu vực (công và tư) có   thu nhập đem lại nguồn sống cho bản thân và gia đình, xã hội.Tại nhiều nước trên   thế giới sử dụng khái niệm này. 5 
  6. Khi điều tra thống kê về  lao động và việc làm, khái niệm trên được cụ  thể  hoá bằng các tiêu thức khác nhau, tuỳ  thuộc vào mỗi nước trên thế  giới đặt ra.   Trong đó có thể chia ra thành hai nhóm : Nhóm thứ  nhất : Là nhóm có việc làm và đang làm việc, đó là những người  đang làm bất cứ công việc gì được trả  công hoặc làm việc trong các trang trại hay   cơ sở sản xuất kinh doanh của gia đình. Nhóm thứ hai : Là những người có việc làm nhưng hiện không làm việc, đó  là những người có việc làm nhưng hiện tại đang nghỉ   ốm hoặc các lý do cá nhân   khác. Những người không thuộc hai nhóm trên được gọi là những người không có   việc làm. Theo điều 13 bộ luật lao động nước Cộng hoà xã hội chủ  nghĩa Việt Nam:   “Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị  pháp luật găn cấm đều được  thừa nhận là việc làm”. Như  vậy một hoạt động được coi là việc làm nếu nó đáp   ứng được hai tiêu chuẩn : Thứ nhất, đó là hoạt động không bị pháp luật ngăn cấm. Thứ hai, hoạt động đó phải đem lại thu nhập cho người lao động. Việc chuẩn và lượng hoá khái niệm việc làm tạo cơ sở thống nhất trong lĩnh   vực điều tra nghiên cứu và hoạch định chính sách về việc làm. Như vậy, việc làm là hoạt động được thể hiện trong ba dạng sau :  Thứ nhất, hoạt động lao động để nhận tiền công hoặc tiền lương bằng tiền   mặt hay hiện vật. Thứ hai, hoạt động lao động để thu lợi nhuận cho bản thân. Thứ ba, làm công việc cho hộ gia đình của mình, không được trả thù lao dưới  mức tiền công, tiền lương cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nhà nước trên  ruộng đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ sở hữu, quản lý hay có quyền sử  dụng hoặc hoạt động kinh tế  ngoài nông nghiệp do chủ  hộ  hoặc một thành viên  trong hộ làm chủ hoặc quản lý. 6 
  7. Như  vậy khái niệm việc làm được mở  rộng và tạo ra khả  năng to lớn giải   phóng tiềm năng lao động, tạo việc làm cho người lao động.  1.1.4.Thất nghiệp Theo tổ  chức lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi   một số  người trong độ  tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể  tìm được   việc làm ở mức tiền công thịnh hành”. Như   vậy người thất nghiệp là những người trong độ  tuổi lao động có khả  năng lao động trong tuần lễ điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc  làm và có đăng ký tìm việc theo quy định. Để xem xét và so sánh tình hình thất nghiệp người ta sử dụng các con số chủ  yếu là tỷ lệ thất nghiệp * Tỷ  lệ  thất nghiệp là tỷ  lệ  phần trăm giữa số  người thất nghiệp trên lực  lượng lao động. Tỷ  lệ  thất nghiệp là một chỉ  tiêu phản ánh khái quát tình trạng thất nghiệp   của một quốc gia. Cũng vì thế, còn có nhiều khái niệm khác nhau về  nội dung và  phương pháp tính toán. Dưới đây là một số phương pháp tính toán phổ biến:     Tỷ lệ                                  Số người thất nghiệp    thất nghiệp      =           ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­     X   100                                                 Lực lượng lao động * Số người thất nghiệp dài hạn và tỷ lệ thất nghiệp dài hạn Người thất nghiệp dài hạn gồm những người có thời gian thất nghiệp liên  tục từ 12 tháng trở lên tính từ ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ tuần lễ tham khảo   trở về trước. Phân tổ: Chia theo giới tính, nhóm tuổi, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn   kỹ thuật. Tỷ  lệ  thất nghiệp dài hạn là số  phần trăm người thất nghiệp dài hạn trong  lực lượng lao động thuộc độ tuổi lao động. Phương pháp tính:                                                    S ố người thất nghiệp dài hạn   7 
  8.          Tỷ lệ thất nghiệp    =   ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­     X   100                    dài hạn (%)                     Lực lượng lao động * Tỷ lệ người thất nghiệp đã được giải quyết việc làm. Tỷ lệ những người thất nghiệp đã được giải quyết việc làm là số phần trăm  giữa những người thất nghiệp đã được giải quyết việc làm trên tổng số người thất   nghiệp. Phương pháp tính                                        Số người thất nghiệp    Tỷ  lệ người                được giải quyết việc làm trong kỳ báo cáo     Thất nghiệp được =   ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­  X 100     giải quyết việc làm          Tổng số người thất nghiệp trong kỳ báo cáo Thất nghiệp là một khái niệm vừa mang tính kinh tế  vừa mang tính xã hội,  nó mang nghĩa ngược với có việc làm. Nói đến thất nghiệp là nói đến sự khó khăn   cho việc hoạch định chính sách của các quốc gia. Tuy nhiên trên thực tế  tỷ  lệ  thất  nghiệp ở mức hợp lý là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Vì vậy cần phải   giữ mức tỷ lệ thất nghiệp sao cho hợp lý với trình độ phát triển kinh tế xã hội của   quốc   gia.  1.1.5. Thiếu việc làm Thiếu việc làm là việc làm không tạo điều kiện, không đòi hỏi người lao   động sử  dụng hết thời gian lao động làm việc theo chế  độ  và mang lại thu nhập   dưới mức tối thiểu. Người thiếu việc làm là người trong tuần lễ điều tra có số giờ làm việc dưới  mức quy định chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm. Thiếu việc  làm có hai dạng : Thiếu việc làm vô hình : Là khi thời gian sử  dụng cho sản xuất kinh doanh   không có hiệu quả  dẫn đến thu nhập thấp, người lao động phải làm việc bổ  sung   thêm để tăng thu nhập. Người thiếu việc làm vô hình là người có thời gian làm việc  tuy đủ hoặc vượt mức chuẩn quy định về đủ số giờ làm việc trong tuần lễ điều tra   8 
  9. nhưng việc làm có năng suất thấp, thu nhập thấp, công việc không phù hợp với  chuyên môn nghiệp vụ và họ có nhu cầu tìm việc làm thêm. Thiếu việc làm hữu hình  : Là khi thời gian làm việc thấp hơn mức bình   thường. Người thiếu việc làm hữu hình là người có việc làm nhưng số giờ làm việc   trong tuần lễ điều tra ít hơn mức quy định chuẩn và họ có nhu cầu làm việc thêm. Vì khái niệm về thiếu việc làm khá rộng do đó việc xác định số người thiếu  việc làm là rất khó khăn. Vì vậy nhất là khi việc xác định số người thiếu việc làm  ở Việt Nam còn khó khăn nên chúng ta cần bám chắc khái niệm thiếu việc làm của  ILO, từ  đó chỉ  xác định người thiếu việc làm  ở  dạng nhìn thấy còn những trường  hợp khác nên đưa vào nhóm những người có việc làm nhưng không ổn định. Tình trạng thiếu việc làm hiện nay tồn tại ở rất nhiều nước nhất là ở những  nước đang phát triển như  Việt Nam. Việc giải quyết vấn đề  này phải có sự  kết   hợp của nhiều cấp, nhiều ngành và mang tính rất lan giải.        Từ những khái niệm trên có khái niệm về  việc làm đầy đủ : Việc làm đầy đủ là  sự thoả mãn nhu cầu về việc làm cho bất cứ ai có khả năng lao động trong nền kinh  tế quốc dân hay việc làm đầy đủ là trạng thái mà mỗi người có khả năng lao động,   muốn làm việc thì đều có thể  tìm được việc làm trong một thời gian tương đối   ngắn.    1.1.6. Tạo việc làm Tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc để tạo   ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hoá và dịch   vụ theo yêu cầu thị trường. Vấn đề tạo việc làm cho người lao động là một vấn để  rất phức tạp nhưng  là rất cần thiết mà mỗi quốc gia, mỗi địa phương luôn phải quan tâm. Việc tạo   việc làm cho người lao động chịu  ảnh hưởng của không những là nền kinh tế  xã  hội mà còn chịu  ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác. Vì vậy khi xem xét để  đưa   ra chính sách tạo việc làm cho người lao động cần phải quan tâm đến rất nhiều   nhân tố khác. 9 
  10. Thực chất của tạo việc làm cho người lao động là tạo ra trạng thái phù hợp  giữa sức lao động và tư liệu sản xuất gồm cả về chất lượng và cả  số lượng. Chất   lượng, số  lượng của tư  liệu sản xuất phụ  thuộc vào vốn đầu tư, những tiến bộ  khoa học kỹ thuật áp dụng trong sản xuất cũng như việc sử dụng và quản lý các tư  liệu đó. Số lượng lao động phụ  thuộc vào quy mô và cơ cấu dân số. Chất lượng lao   động phụ thuộc vào kết quả đào tạo, phát triển của giáo dục và y tế. Ngoài ra vấn   đề  môi trường cho sự   kết hợp giữa các yếu tố  này là hết sức quan trọng, nó bao  gồm các chính sách, điều kiện khuyến khích người lao động cũng như  người sử  dụng lao động trong công việc. Thị trường lao động chỉ có thể được hình thành khi   người lao động với người sử dụng lao động gặp gỡ trao đổi đi đến nhất trí vấn đề  sử  dụng sức lao động, do vậy vấn để  tạo việc làm phải được nhìn nhận  ở  cả  người lao động và người sử dụng lao động đồng thời không thể không thể  kể đến   vai trò của Nhà nước. Người sử dụng lao động là người chủ yếu tạo ra chỗ làm việc cho người lao  động, bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong và ngoài nước. Để có quan hệ  lao động thì giữa người lao động và người sử  dụng lao động phải có những điều   kiện nhất định. Đó là người sử  dụng lao động cần phải có vốn, công nghệ, kinh   nghiệm và thị  trường tiêu thụ. Còn người lao động cần phải có sức khoẻ, trình độ,  chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp với công việc của mình. Để  có được việc làm  được trả công theo ý muốn của mình thì người lao động luôn phải học hỏi, trao dồi   kiến thức cho mình để  theo kịp sự  tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Ngoài ra người  lao động phải luôn tự đi tìm việc làm phù hợp với mình để đem lại thu nhập cho gia  đình mình.Tuy nhiên khi nói đến quan hệ lao động giữa người lao động và người sử  dụng lao động không thể  không kể  đến vai trò của Nhà nước. Nhà nước quản lý   quan hệ lao động bằng các chính sách khuyến khích động viên nhằm đem lại lợi ích  cho cả hai bên. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho cả người lao động và người  sử dụng lao động để họ phát huy tối đa năng lực của mình. Ngoài ra Nhà nước cũng   đưa ra các chiến lược đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo phân bổ  nguồn  nhân lực một cách hợp lý. Vì vậy, khi nghiên cứu tạo việc làm cần chú ý đến vấn  10 
  11. đề đầu tư của Nhà nước cũng như tư nhân là các khu vực có thể tạo ra cơ hội việc   làm cho người lao động.  Hiện nay việc đầu tư của Nhà nước cũng như của các tư nhân đều tập trung   ở  thành thị  và các khu công nghiệp vì  ở  những nơi này sẽ  tạo ra được tỷ  lệ  lợi   nhuận cao hơn và có khả  năng liên kết với nhau hơn. Chính vì điều này sẽ  gây ra   hiện tượng người lao động từ  nông thôn ra thành thị  và cũng làm tăng tỷ  lệ  thất   nghiệp  ở  nông thôn, do đó cần phải có chính sách tạo việc làm phù hợp cho cả  người lao động ở thành thị và nông thôn. Khi nghiên cứu chính sách tạo việc làm cho người lao động không thể không  để cập đến những yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động.  1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tạo việc làm cho người lao động. 1.2.1. Tư liệu sản xuất  Tư liệu sản xuất ở đây bao gồm vốn, đất đai, máy móc, công cụ, kết cấu hạ  tầng kỹ thuật, nguồn lực sinh học…Trong đó quan trọng nhất là yếu tố về vốn, đất  đai, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các yếu tố còn lại có thể mua được bằng vốn. Trước tiên chúng ta nói đến vốn. Vốn có vai trò rất quan trọng, không thể  thiếu   được trong quá trình sản xuất. Vốn được biểu hiện bằng tiền của tư liệu sản xuất   và đối tượng lao động được sử  dụng vào trong quá trình sản xuất. Trong công  nghiệp vốn có vai trò rất quan trọng, là yếu tố thiết yếu để  ngành phát triển. Vốn  trong công nghiệp được sử dụng rất nhiều và là yếu tố hàng đầu để cho ngành tồn  tại, vốn được sử dụng rất nhiều ngay cả khi chưa hoạt động sản xuất kinh doanh.   Trong sản xuất nông nghiệp thì vốn cũng có vai trò hết sức quan trọng. Sự  tác động của vốn đến hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp không phải bằng   cách trực tiếp mà thông qua cây trồng, vật nuôi, yếu tố kỹ thuật trong nông nghiệp.  Cơ  cấu chất lượng của vốn sản xuất phải phù hợp với từng loại đối tượng sản   xuất,  từng loại đất đai. Ngoài ra trong sản xuất nông nghiệp cần phải có một lượng vốn  lưu động nhằm tránh tình trạng bị   ứ đọng vốn do thời tiết xấu. Có thể  nói vốn là   một yếu tố rất quan trọng để phát triển sản xuất nông nghiệp, khi diện tích đất đai  là không đổi thì vốn đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển chiều sâu. Do   11 
  12. đó khi nguồn vốn được sử dụng trong nông nghiệp tăng thì càng tạo ra được nhiều  chỗ làm việc cho người lao động trong nông thôn, nhất là khi mà lượng thiếu việc   làm của người lao động nông thôn còn tồn tại rất nhiều. Vốn trong ngành thương mại dịch vụ có vai trò đặc biệt quan trọng. Chỉ có  thể  hoạt động sản xuất thương mại dịch vụ  khi mà có vốn. Khi mà vốn tăng thì   hoạt động dịch vụ sẽ được mở  rộng và do đó sẽ  tạo nhiều chỗ  làm cho người lao   động trong lĩnh vực này. Như  vậy, trong bất cứ hoạt động nào thì yếu tố vốn cũng đóng vai trò quan   trọng và gián tiếp ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động. Yếu tố thứ hai nhưng đóng vai trò quan trọng nhất trong tư liệu sản xuất đó  là yếu tố đất đai. Đất đai là cơ  sở tự  nhiên, là tiền đề  của mọi quá trình sản xuất.   Sự ảnh hưởng của đất đai là khác nhau đối với các ngành khác nhau. Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai không chỉ tham gia với tư cách là yếu tố  thông thường mà là yếu tố  tích cực không thể  thay thế  được. Nhưng sự  tác động   của đất đai tới sản xuất nông nghiệp là có hạn vì diện tích đất đai là không thể tăng   được mà hiện nay trong quá trình công nghiệp hoá thì diện tích đất đai đang bị  thu   hẹp. Ngày nay, diện tích đất đai là có hạn, dân số  thì gia tăng do đó diện tích đất  trên đầu người giảm do đó vấn đề  sử  dụng đất trong nông nghiệp càng khó khăn   hơn. Chúng ta đang khắc phục hạn chế trên bằng cách khai thác chiều sâu trong sản  xuất nông nghiệp để  tạo ra nhiều sản phẩm để  đáp  ứng nhu cầu tiêu dùng của   người dân. Ruộng đất có vị  trí cố  định gắn liền với các điều kiện kinh tế  xã hội  của mỗi vùng. Nó khác với các tư  liệu sản xuất khác, bởi nó không bị  hao mòn và   đào thải khỏi quá trình nếu sử dụng đúng mục đích, hợp lý thì chất lượng của đất   ngày càng tốt hơn, sức sản xuất của ruộng đất ngày càng cao hơn. Do đó để  tạo ra   nhiều việc làm cho người lao động, nhất là lao động nông thôn thì vấn đề chú trọng   công tác vừa chăm sóc đất, vừa kết hợp trồng lúa, hoa màu xen kẽ  là hết sức cần  thiết, tránh tình trạng nông nhàn cho người nông dân. Chúng ta cần phải chú trọng  việc sử  dụng đất trong nông nghiệp để  cho người lao động trong khu vực nông  nghiệp có việc làm tương đối đầy đủ. Có thể  nói rằng ngành nông nghiệp không   thể   tồn  tại  được  nếu như   không  có  đất  đai,  tức  là  người lao  động  trong nông  12 
  13. nghiệp không thể  có chỗ  làm việc. Vì vậy chúng ta cần khai thác và sử  dụng đất   hợp lý, đồng thời phải luôn chú trọng cải tạo đất. Ngày nay thì việc lựa chọn địa điểm để hoạt động sản xuất kinh doanh là rất  khó. Mặt khác thì đang có chiều hướng người lao động chuyển dần sang lĩnh vực   hoạt động công nghiệp và ngành này đang là ngành tạo nhiều chỗ làm việc mới cho  người lao động. Vì vậy chúng ta cần phải khai thác phát triển ngành công nghiệp để  giải quyết việc làm cho nhiều người lao động đặc biệt là người lao động  ở  nông  thôn. Trong hoạt động thương mại dịch vụ, đất đai không đóng vai trò quan trọng  bằng ngành nông nghiệp và dịch vụ nhưng cũng không thể thiếu được.  Ngoài yếu tố  vốn và đất đai thì yếu tố về cơ  sở hạ  tầng cũng đóng vai trò   quan trọng trong việc tạo việc làm cho người lao động. Các yếu tố  đó là các hệ  thống thuỷ  lợi, giao thông, kho tàng, thông tin liên lạc, bến bãi…Các yếu tố  này  phát triển tốt là tạo điều kiện để phát triển kinh tế xã hội và do đó tạo điều kiện để  phát triển các ngành khác và tạo thêm việc làm cho người lao động. Đồng thời khi  phát triển yếu tố cơ sở hạ tầng thì cũng cần một lượng lao động hoạt động trong   lĩnh vực này.  Yếu tố tư liệu sản xuất là yếu tố  hàng đầu tác động đến quá trình tạo việc  làm cho người lao động. Vì vậy các nhà đầu tư  nên lựa chọn yếu tố này một cách  kỹ  lưỡng để  người lao động có điều kiện làm việc thuận lợi nhất và tạo thêm   nhiều chỗ làm cho người lao động.   1.2.2. Môi trường   Môi trường có  ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề  tạo việc làm cho người lao   động. Môi trường ở đây được hiểu là môi trường tự nhiên và môi trường kinh tế xã   hội. Môi trường tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, địa hình, tài nguyên thiên nhiên, khí  hậu, đất đai…Như  đã nói  ở  phần 1.2.1 thì đất đai là điều kiện tiền đề  không thể  thay thế được. Còn các yếu tố khác như vị trí địa lý, địa hình, khí hậu…có tác động   để lựa chọn phương thức sản xuất. Người lao động sinh sống ở những nơi có điều  kiện tự nhiên thuận lợi sẽ có điều kiện tìm được việc làm dễ  hơn người lao động  13 
  14. sinh sống ở những nơi có điều kiện khắc nghiệt. Mặt khác khi sản xuất những mặt   hàng khác nhau thì không thể sản xuất  ở một nơi nhất định mà mỗi loại mặt hàng  sẽ phù hợp với một điều kiện cụ thể. Ví dụ khi sản xuất những mặt hàng như mây  tre đan thì cần phải chọn địa điểm có nguồn nguyên liệu dồi dào nhưng đồng thời   phải chọn nơi có khí hậu khô dáo. Do đó việc lựa chọn địa điểm để hoạt động sản   xuất kinh doanh càng trở  nên khó khăn hơn đối với các nhà đầu tư. Vì vậy thì môi   trường tự nhiên cũng ảnh hưởng rất nhiều đến việc phát triển kinh tế của một địa   phương và cũng gây ảnh hưởng đến việc tạo việc làm cho người lao động. Môi trường xã hội là các chính sách của địa phương, sự quan tâm của các cấp  uỷ Đảng đối với người lao động cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc tạo việc làm cho  người lao động. Được sự  quan tâm của các cấp thì người lao động mới hăng say  làm việc, người sử  dụng lao động sẽ  thoải mái hoạt động sản xuất kinh doanh.   Người lao động sẽ  an tâm hơn để  làm việc để  nâng cao năng suất lao động, chất  lượng sản phẩm khi được sự quan tâm của các đoàn thể, ban ngành. Một yếu tố rất   quan trọng là chính sách phát triển kinh tế của địa phương sẽ ảnh hưởng rất nhiều   đến cơ  cấu việc làm cho người lao động ở  địa phương đó. Do đó mỗi địa phương   cần dựa vào điều kiện của địa phương mình mà đưa ra chiến lược phát triển kinh   tế  cho phù hợp để tránh tình trạng người lao động không có việc làm. Ngoài ra môi trường xã hội còn bao gồm các chính sách cho vay vốn với lãi   suất thấp, ra luật đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động có khả năng tự  tạo chỗ làm cho bản thân và gia đình đồng thời tạo việc làm cho người lao động ở  lân cận. Các yếu tố như công tác tuyên truyền, giáo dục, đào tạo cho người dân sẽ  nâng cao chất lượng lao động và sẽ  tạo điều kiện dễ  dàng cho họ  tìm được công  việc phù hợp. Việc xây dựng môi trường xã hội không những  ở địa phương mà ngay cả  ở  nơi làm việc của người lao động cũng phải có một môi trường thuận lợi. Đó là việc  xây dựng văn hoá trong doanh nghiệp để từ đó kích thích tâm lý người lao động, để  nâng cao năng suất lao  động. Đồng thời doanh nghiệp cũng phải đảm bảo các   quyền lợi của người lao động để người lao động yên tâm làm việc. 14 
  15. Môi trường kinh tế cũng tác động đến việc tạo việc làm cho người lao động.   Đó chính là xu hướng phát triển của các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch  vụ. Đồng thời môi trường kinh tế cũng là sự vận động của thị trường hàng hoá diễn   ra trong khu vực. Do đó thì môi trường kinh tế sẽ tác động đến sự phát triển của các   ngành kinh tế nên sẽ ảnh hưởng đến việc tạo việc làm cho người lao động tại khu   vực đó.   1.2.3. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực có  ảnh hưởng trực tiếp tới vấn đề  tạo việc làm cho người   lao động. ở những địa phương có nguồn nhân lực dồi dào thì ở đó nhu cầu về việc   làm lớn và người sử dụng lao động sẽ dễ dàng tìm kiếm lao động ở những nơi này.  Và cũng ở đây đòi hỏi phải có chương trình tạo việc làm cho người lao động có quy  mô lớn hơn và gây áp lực rất nhiều cho các nhà ra chính sách. Bản thân người lao động có ảnh hưởng nhiều nhất đến vấn đề tạo việc làm   cho người lao động. Trong đó đại diện là sức lao động của con người. Sức lao động   là khả  năng về thể lực và trí lực của con người, đó là tri thức, sức khoẻ, kỹ  năng,   kinh nghiệm của người lao động. Để đánh giá sức lao động của con người thì cần phải nói đến cả chất lượng  và số lượng. Hiện nay dân số của nước ta không ngừng tăng và số người trong độ  tuổi lao động không ngừng tăng cao. Trong khi đó thì việc tạo ra số  chỗ  làm việc  mới không theo kịp tốc độ  tăng của lực lượng lao động do đó vẫn còn tồn tại rất  nhiều người thất nghiệp ở các thành thị và người thiếu việc làm ở nông thôn. Do đó  chúng ta cần phải có một chính sách phát triển kinh tế xă hội đi đôi với chính sách  dân số  để  đảm bảo cho mọi người lao động đều có việc làm. Về  chất lượng của   sức lao động thì cần phải xem xét trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, kỹ năng,   kinh nghiệm của người lao động. Hiện nay thì lao động có trình độ chuyên môn cao   tập trung nhiều  ở  các thành phố  lớn như  Hà Nội và Thành Phố  Hồ  Chí Minh…do  vậy sẽ gây sức ép về  việc làm cho lượng lao động ở  các thành phố  này đồng thời   cũng gây khó khăn trong việc giải quyết việc làm cho lượng lao động có trình độ  thấp ở vùng nông thôn. Như vậy vấn đề sức lao động của người lao động cũng gây  ra sự  mất cân đối về  lực lượng lao động có trình độ  khác nhau giữa các vùng, có   15 
  16. những vùng thì lại rất thừa lao động có trình độ  đại học, cao đẳng nhưng lại có  những vùng rất thiếu lượng lao động này. Do đó gây khó khăn trong việc tạo việc   làm cho người lao động ở những vùng khác nhau. 1.2.4. Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm Chương trình mục tiêu quốc gia về  việc làm cũng có  ảnh hưởng đến việc  tạo việc làm cho người lao động. Các hoạt động của chương trình mục tiêu quốc  gia về  việc làm bao gồm các hoạt động chủ  yếu được chia làm ba nhánh chính :  phát triển kinh tế  – xã hội tạo mở  việc làm; Đẩy mạnh xuất khẩu lao động và  chuyên gia; Tăng cường các hoạt động hỗ trợ trực tiếp để  giải quyết việc làm cho  người thất nghiệp, người thiếu việc làm và các đối tượng yếu thế trong thị trường   lao động. Chương trình mục tiêu quốc gia về  việc làm tạo điều kiện cho người lao   động có nhiều cơ  hội được làm việc và luôn hướng về  việc phát triển kinh tế  xã  hội toàn diện. Vì thế  mà hiện nay các địa phương trong cả  nước  đều dựa vào   những thuận lợi hiện có của mình và thực hiện theo chương trình mục tiêu quốc gia  về việc làm để tạo việc làm cho người lao động.   1.3. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động  Vào bất cứ  thời điểm nào và tại bất cứ  nơi nào thì việc tạo việc làm cho  người lao động là hết sức cần thiết. Người lao động có việc làm không những có  lợi cho chính bản thân họ  và gia đình đồng thời cũng có lợi cho cả  địa phương và  quốc gia. Khi một quốc gia có tỷ  lệ  người thất nghiệp cũng như  người thiếu việc   làm cao thì chứng tỏ rằng quốc gia đó chưa khai thác và sử dụng hết nguồn lực của  con người trong xã hội. Đối với người thất nghiệp thì họ  không có việc làm nên không có thu nhập  do đó khiến họ bắt buộc phải đi làm những công việc để kiếm thu nhập trang trải  cuộc sống. Đôi khi vì mục đích kiếm tiền mà người lao động đã làm những công  việc trái pháp luật mà bản chất họ không phải là như vậy. Còn đối với người thiếu   16 
  17. việc làm thì họ luôn bị áp lực về kinh tế bởi có mức tiền công thấp và có khả năng   bị mất việc làm. Hiện nay số người thất nghiệp ở thành thị còn tồn tại rất nhiều và   đây cũng là nguyên nhân chủ  yếu gây ra những tệ  nạn xã hội như  mại dâm, ma  tuý…Đối với xã hội thì thất nghiệp và thiếu việc làm gây ra sự lãng phí nguồn lực  xã hội. Thất nghiệp không những làm giảm thu nhập của người lao động mà còn   làm giảm thu nhập của toàn xã hội và xã hội phải bỏ chi phí trợ cấp thất nghiệp do  đó đời sống xã hội giảm. Thất nghiệp làm thiệt hại cho nền kinh tế, gây khó khăn   cho gia đình và xã hội dẫn đến tiêu cực trong xã hội. Do đó tạo việc làm là hết sức   cần thiết đối với mỗi quốc gia và là yêu cầu của phát triển kinh tế. Tạo việc làm là một chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm giải quyết  những vấn đề  xã hội. Mọi người lao động đều có việc sẽ  rút ngắn được khoảng  cách giàu nghèo trong xã hội làm cho xã hội công bằng hơn. Mặt khác khi có việc  làm thì người lao động an tâm hơn, phát huy được khả năng sáng tạo của mình trong   công việc. Việc làm và thu nhập giúp người lao động có điều kiện học hỏi và nâng   cao trình độ  dân trí, chăm sóc sức khoẻ tốt hơn, nâng cao đời sống tinh thần. Như  vậy nếu tạo việc làm cho người lao động sẽ làm cho xã hội ổn định hơn, văn minh   hơn. Tạo việc làm cho người lao động được quan tâm đúng mức sẽ thúc đẩy nền   kinh   tế   phát   triển,   xoá   bỏ   tình   trạng   nghèo   đói.   Nhưng   mỗi   quốc   gia,   mỗi   địa  phương cần phải quan tâm đến điều kiện thuận lợi của mình mà có một chính sách  tạo việc làm cho phù hợp. Mọi người lao động đều có việc làm chứng tỏ quốc gia   đó khai thác triệt để  nguồn lực con người sẵn có và tạo ra một nền sản xuất phát  triển. Tóm lại thì tạo việc làm cho người lao động không những có lợi cho chính   bản thân người lao động mà còn thúc đẩy sự  phát triển của toàn xã hội. Tạo việc   làm cho người lao động góp phần  ổn định xã hội, tạo nên sức mạnh tổng hợp để  đưa đất nước đi lên trong xu thế hội nhập. 17 
  18. CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TẠO  VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở HUYỆN  ĐƠN DƯƠNG LÂM ĐỒNG 2.1. Đặc điểm chung về  điều kiện tự  nhiên và kinh tế  xã hội huyện Đơn   Dương. 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên: Đơn dương là huyện   nằm ở  phía Đông Nam Đà Lạt, phía Nam cao nguyên   Lâm viên; có độ cao trên 1000 m. Với diện tích đất tự nhiên  trên 61.000 ha ; trong  đó đất sản xuất nông nghiệp  gần 17.000 ha, đất lâm nghiệp 38.000 ha. Có 10 đơn  vị  xã, Thị  trấn  với dân số trên  91.000 dân ;  Trong đó  đồng bào dân tộc thiểu số   chiếm gần 30%. Đứng trên góc độ  phát triển kinh tế   thì Đơn dương hội tụ   khá nhiều yếu  tố  thuận lợi – Có Quốc lộ  27 đi qua, cận kề  : cửa ngõ    các tỉnh Miền trung vào   Lâm đồng  Đà lạt, tiếp giáp với trung tâm kinh tế  Đức trọng, đất đai thổ  nhưỡng   18 
  19. phù hợp với  với nhiều lọai cây trồng; đặc biệt các lọai rau. Mặt khác xét về  khả  năng du lịch có thể  là điểm dừng chân   Du khách trước và sau khi   đến và đi Đà  Lạt   để thưởng thức không khí , thắng cảnh rừng núi  như đèo Ngoạn mục, hồ Đa  nhim … Phía đông giáp : Huyện Ninh Sơn – Tỉnh Ninh Thuận Phía tây nam giáp : Huyện Đức Trọng  Phía bắc giáp : Thành phố Đà Lạt – Tỉnh Lâm Đồng Sau nhiều lần thiết lập lại hệ thống hành chính đến nay Huyện Đơn Dương  có 2 thị  trấn và 8 xã gồm 99 thôn. Trong đó có 64 đồng bào người kinh và 35 thôn  đồng bào dân tộc thiểu số.  Huyện đặt tại thị trấn Thạnh Mỹ nằm trên đường quốc lộ 27, cửa ngõ thông   thương với các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ, có vị trí chiến lược về an ninh quốc  phòng cho tỉnh Lâm Đồng và các tỉnh lân cận. Diện tích tự nhiên của Huyện là 61.032 ha, trong đó đất nông nghiệp 14.657   ha, đất lâm nghiệp 33.547 ha, đất chuyên dùng 1.913 ha. Đất chưa sử dụng 10.594   ha và đất ở 443 ha.   2.1.2. Đặc điểm kinh tế  2.1.2.1.Về sản xuất nông nghiệp: Tổng diện tích đất gieo trồng ( niên giám năm 2005 ) : 22581 ha Trong đó trồng các loại cây trồng chủ yếu sau :   Loại cây trồng Diện tích ( ha ) Sản lượng hàng năm (tấn) ­ Cây hàng năm 19.668   Cây lương thực có hạt 6.368 26.512 Lúa 4.316 17.333 Ngô 2.052 9.179 Cây chất bột lấy củ 220 2.029 Cây thực phẩm 12.152   Rau các loại 11.940 298.488 Đậu ( khoai, sắn ) 212 180,8 19 
  20. Cây công nghiệp hàng năm 43 804 Cây hàng năm khác 1.050   ­Cây lâu năm  2.913   Cây công nghiệp lâu năm 865 1.291,7 Cây ăn quả 1.730 1.250 Cây lâu năm khác 318 2.544,0     2.1.2.2. Chăn nuôi :   Tên vật nuôi Đơn vị tính Sơ bộ năm 2005 1.Trâu Con 2.757 Trong đó: cày kéo Con 980 SLượng thịt hơi xuất chuồng Tấn 40 2.Bò Con 17.032 Cày kéo Con 1.930 Bò sữa Con 1.300 Sản lượng sữa tươi Tấn 460 3.Lợn Con 19.795 Lợn nái Con 2.140 Lợn thịt Con 17.655 20 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0