intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo hai trường hợp hội chứng POEMS điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

5
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mô tả các đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm của bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng POEMS, phác đồ điều trị và kết quả điều trị. Báo cáo ca bệnh: Hai trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị hội chứng POEMS tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo hai trường hợp hội chứng POEMS điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

  1. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU BÁO CÁO HAI TRƯỜNG HỢP HỘI CHỨNG POEMS ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Đường Thị Thúy Hường2, Nguyễn Quang Tùng1, Nguyễn Chí Thành2, Hoàng Thị Thu Thuỷ1, Phạm Văn Tuấn2, Hoàng Thị Hồng Diệp2 TÓM TẮT 42 Objective: To describe the clinical Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, xét characteristics, laboratories, treatment regimens, nghiệm của bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng and outcomes of two patients with POEMS POEMS, phác đồ điều trị và kết quả điều trị. Báo syndrome. Case presentation: We report two cáo ca bệnh: Hai trường hợp bệnh nhân được cases of POEMS syndrome diagnosed and chẩn đoán và điều trị hội chứng POEMS tại bệnh treated at Hanoi Medical University Hospital. viện Đại học Y Hà Nội. Bệnh nhân đầu tiên là The first case is a 58 years old woman, who had bệnh nhân nữ 58 tuổi, có triệu chứng tê bì 6 presented with numbness in the extremities for 6 tháng, sau đó bệnh bị nhồi máu não, giảm cơ lực, months, then the patient had a cerebral infarction, không tự sinh hoạt cá nhân được. Bệnh nhân thứ decreased muscle strength, and could not live 2 có biểu hiện đau, tê bì chi dưới và phù 2 chi independently. The second case is a 45 years old dưới, được chẩn đoán và điều trị hội chứng viêm woman, who had pain, numbness, and edema in đa dễ dây thần kinh trong 2 năm. Cả 2 bệnh nhân the lower limbs. He had been diagnosed and được chẩn đoán hội chứng POEMS, sau đó được treated for peripheral polyneuropathy for 2 years. điều trị phác đồ LenDex. Kết quả: Sau điều trị 6 Both patients were diagnosed with POEMS chu kì LenDex, các triệu chứng của bệnh nhân syndrome, then treated with the LenDex regimen. được cải thiện đáng kể, có thể sinh hoạt cơ bản. Results: After 6 cycles of LenDex treatment, the Kết luận: Hội chứng POEMS là một hội chứng patient's symptoms improved significantly, and hiếm gặp, với biểu hiện lâm sàng đa dạng. Chẩn they were able to do basic activities. Conclusion: đoán và điều trị sớm hội chứng POEMS có thể POEMS syndrome is a rare syndrome with đem lại hiệu quả và cải thiện tốt cho bệnh nhân. diverse clinical manifestations. Early diagnosis Từ khoá: Hội chứng POEMS. and treatment of POEMS syndrome may be effective and allow to improve patient outcomes. SUMMARY Keyword: POEMS syndrome. POEMS SYNDROME: A REPORT OF TWO CASES TREATED AT HANOI I. ĐẶT VẤN ĐỀ MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL Hội chứng POEMS là một hội chứng cận ung thư hiếm gặp, do rối loạn tế bào plasmo gây ra, được báo cáo lần đầu tiên năm 1938 1 Trường Đại học Y Hà Nội bởi Scheinker (8). Bệnh thường được miêu tả 2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội gồm: viêm đa rễ thần kinh, phì đại cơ quan, Chịu trách nhiệm chính: Đường Thị Thuý Hường rối loạn tế bào plasmo, bệnh nội tiết và thay ĐT: 0981788242 đổi da. Tuy nhiên, không phải tất cả các triệu Email: duongthuyhuong4t@gmail.com chứng đều được liệt kê, ngoài ra, trong hội Ngày nhận bài: 01/8/2023 chứng POEMS, chúng ta còn gặp các triệu Ngày phản biện khoa học: 04/8/2023 chứng khác như tăng hồng cầu, tăng tiểu cầu, Ngày duyệt bài: 29/9/2023 362
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 phù gai thị, quá tải thể tích tuần hoàn, tổn độ VEGF, nồng độ hormon. Chụp Xquang, thương xương xơ cứng, tăng yếu tổ tăng chụp cắt lớp vi tính, siêu âm, đo điện cơ. trưởng nội mô (VEGF). Chẩn đoán hội Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên chứng POEMS còn nhiều khó khăn, vì gồm cứu: nhiều triệu chứng, có thể gây nhầm lẫn với Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng POEMS các bệnh khác. Để chẩn đoán chính xác cần theo WHO 2016 (10) sự phối hợp của nhiều chuyên khoa. Vì là Phác đồ LenDex sử dụng trong nghiên bệnh hiếm nên không có phác đồ chuẩn, điều cứu: Dexamethason 40mg/ngày từ ngày 1-4. trị bệnh có nhiều phương pháp khác Lenalidomide 15mg/ ngày ngày 1-21, nghỉ 7 nhau.Chúng tôi báo cáo 2 trường hợp bệnh ngày. nhân được chẩn chẩn đoán hội chứng POEMS và điều trị tại Bệnh viện Đại học Y III. BÁO CÁO CA BỆNH Hà Nội. Cả 2 bệnh nhân được điều trị bằng 6 3.1 Trường hợp lâm sàng 1 chu kì Lenalidomide + Dexamethasone, sau Bệnh nhân nữ 58 tuổi, bệnh khởi phát đó duy trì Lenalidominde trong vòng 2 năm, cách vào viện 6 tháng, bệnh nhân tê bì và yếu các triệu chứng lâm sàng được cải thiện, các tứ chi tăng dần. Tháng 7/2021, bệnh nhân yếu nửa người phải được vào bệnh viện trước xét nghiệm sinh hoá về bình thường. đó chụp CLVT sọ não chẩn đoán nhồi máu não, bệnh nhân được điều trị aspirin dự II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phòng các triệu chứng không cải thiện. Sau Đối tượng nghiên cứu: Hai bệnh nhân đó, bệnh nhân khám tại bệnh viện Đại học Y được chẩn đoán hội chứng POEMS tại bệnh Hà Nội tháng 9/2021. Khám lúc vào viện, viện Đại Học Y Hà Nội chúng tôi ghi nhận bệnh nhân có biểu hiện Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, hồi liệt tứ chi, cơ lực từ 1/5 đến 2/5, yếu ưu thế cứu. ngọn chi, phát hiện nhiều hạch to bất thường Các kĩ thuật sử dụng trong nghiên vùng cổ, nách; không có lách to hay gan to cứu: Khám lâm sàng, thu thập các thông tin trên siêu âm. Bệnh nhân không có phù ngoại về triệu chứng lâm sàng. Xét nghiệm: công vi, không ghi nhận tràn dịch màng phổi, tràn thức máu, glucose, HbA1c, ure, creatinine, dịch màng tim hay cổ chướng. Có thay đổi protein toàn phần, albumin máu, định lượng sắc tố da, rụng lông. các Ig, điện di miễn dịch huyết thanh, nồng Hình 1, hình 2: Hình ảnh tổn thương da ở bệnh nhân hội chứng POEMS 363
  3. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU Điện cơ cho thấy hình ảnh tổn thương đa mỏm cùng vai phải, tổn thương thân đốt sống dễ dây thần kinh thể hỗn hợp (ưu thế huỷ T7, T9, T11, bệnh nhân chưa được chụp PET myelin) mức độ nặng tính chất đối xứng trên CT đánh giá tổn thương xương toàn thân. bản ghi tốc độ dẫn truyền vận động và cảm Siêu âm tim không có tăng áp động mạch giác. Siêu âm ổ bụng không ghi nhận hình phổi. Hạch thượng đòn chưa được sinh thiết. ảnh gan to, lách to. Chụp cắt lớp vi tính ngực Xét nghiệm công thức máu ghi nhận huyết bụng có hình ảnh xẹp phổi rải rác 2 bên, sắc tố 155 g/L, số lượng tiểu cầu là 668G/L, nhiều hạch bất thường vùng cổ, kích thước số lượng bạch cầu 7.22 G/L. lớn nhất 13x16mm, tổn thương xương vùng Hình 3: Hình ảnh tổn thương tiêu xương vùng mỏm cùng vai Xét nghiệm tuỷ đồ không có sự tăng sinh Bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng tế bào plasmo, tuy nhiên trên sinh thiết tuỷ POEMS, có đầy đủ 2 tiêu chuẩn bắt buộc xương của bệnh nhân ghi nhận có khoảng (tăng plasmo đơn dòng, tổn thương đa rễ dây 15% tế bào plasmo, xét nghiệm IgG là thần kinh), 1 tiêu chuẩn chính (tăng VEGF), 2173mg/dl, điện di miễn dịch có đỉnh IgG- 3 tiêu chuẩn phụ (thay đổi màu da, hạch to, lamda đơn dòng. Nồng độ VEGF đo được tăng tiểu cầu). Bệnh nhân được điều trị 6 đợt trong huyết tương là 458pg/ml (giá trị bình LenDex, hiện đang duy trì Lenalidomide 1 thường là < 38.3pg/ml). Các xét nghiệm về năm. Chúng tôi đánh giá kết quả điều trị tại nội tiết không ghi nhận bất thường. các thời điểm sau 3 chu kì, sau 6 chu kì LenDex và sau 1 năm chẩn đoán. Bảng 3.1: Xét nghiệm theo dõi điều trị bệnh nhân 1 Giá trị tham Lúc chẩn Sau 3 Sau 6 chu Sau 1 năm Xét nghiệm chiếu đoán chu kì kì chẩn đoán Xét Hb(g/L) 120-160 155 142 134 128 nghiệm Tiểu cầu (G/L) 150-450 668 385 365 304 huyết học Bạch cầu (G/L) 4-10 7.22 6.11 7.42 4.82 Xét Protein TP (g/L) 64-83 64.9 68.3 nghiệm Albumin (g/L) 35-52 27.5 40.8 sinh hoá Globulin (g/L) 37.4 27.5 364
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Glucose (mmol/L) 4.1-5.9 6.3 4.8 4.2 5.4 TSH (μIU/ml) 0.27-4.2 0.969 Cortisol (mmol/L) 149.5 142 Xét ACTH (pg/dL) 7.2-63.3 32.8 nghiệm nội LH (mU/mL) 28.8 tiết FSH (mU/mL) 42.1 Estradiol (pmol/L)
  5. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU Bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng 3 tiêu chuẩn phụ (thay đổi da, gan lách to, POEMS, có đủ 2 tiêu chuẩn bắt buộc (tăng quá tải thể tích ngoại mạch) và được điều trị plasmo đơn dòng, tổn thương đa rễ dây thần 6 đợt LenDex, sau đó duy trì Lenalidomide kinh), có 1 tiêu chuẩn chính (tăng VEGF), có 15mg/ ngày trong 1 năm. Bảng 3.2: Xét nghiệm theo dõi điều trị bệnh nhân 2 Khoảng Lúc chẩn Sau 3 Sau 6 Sau 1 năm Xét nghiệm tham chiếu đoán chu kì chu kì chẩn đoán Hb (g/L) 120-160 137 158 150 158 Xét nghiệm Tiểu cầu (G/L) 150-450 319 372 396 316 huyết học Bạch cầu (G/L) 4-10 11.22 6.92 7.09 6.99 Protein TP (g/L) 64-83 68 68.1 Xét nghiệm Albumin (g/L) 35-52 43.5 43.5 sinh hoá Globulin (g/L) 24.5 24.6 Glucose (mmol/L) 4.1-5.9 5 5.7 5 5.8 FT3 (pmol/L) 2.89-4.89 3.78 FT4 (pmol/L) 15-22 13.94 15 TSH (μIU/ml) 0.27-4.2 1.146 2.07 Xét nghiệm nội Cortisol (mmol/L) 258 305 290 tiết ACTH (pg/dL) 7.2-63.3 79 LH (mU/mL) 5.44 6.21 FSH (mU/mL) 7.22 6.88 Estradiol (pmol/L) 151 214 IgA (mg/dL) 70-400 266 304.7 285 IgG (mg/dL) 700-1600 483 613.8 640 Xét nghiệm IgM (mg/dL) 40-230 110.4 147.4 152 đánh giá chỉ số Kappa (mg/L) 6.7-22.4 12.1 13.7 17.7 bệnh Lamda (mg/L) 8.3-27 255 82.1 54 VEGF (pg/mL)
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 3.3. Kết quả điều trị IV. BÀN LUẬN Sau 6 đợt điều trị phác đồ LenDex, các Hội chứng POEMS là một hội chứng cận ung thư hiếm gặp với tỷ lệ 3: 1.000.000, đặc triệu chứng lâm sàng của cả hai bệnh nhân có trưng bởi sự tăng tế bào plasmo trong tuỷ cải thiện, tê bì, liệt ngoại vi giảm dần. Bệnh xương (1). Bệnh thường gặp ở nam giới nhiều nhân số 1 còn dị cảm, tê bì bàn chân 2 bên, hơn với tỷ lệ nam: nữ là 1.4:1. Bệnh thường tự đi lại, đáp ứng sinh hoạt hàng ngày. Bệnh xuất hiện vào khoảng 50-60 tuổi. Tỷ lệ sống nhân số 2 đi lại, sinh hoạt bình thường, sót sau 5 năm là khoảng 60%, cao hơn so với không còn biểu hiện yếu liệt. Trên sinh thiết bệnh đa u tuỷ xương (9). Theo WHO năm tuỷ xương không ghi nhận tăng sinh tế bào 2016, bệnh được chẩn đoán khi đáp ứng plasmo. Nồng độ VEGF có giảm. Điện cơ được cả 2 tiêu chuẩn chính bắt buộc, ít nhất 1 tiêu chuẩn chính và 1 tiêu chuẩn phụ. Ngoài còn hình ảnh tổn thương đa rễ dây thần kinh ra bệnh nhân còn có thể gặp các triệu chứng nhưng có cải thiện so với thời điểm chẩn như: bàn tay dùi trống, sụt cân, tăng tiết mồ đoán. hôi, tăng huyết áp phổi, bệnh phổi hạn chế, huyết khối, đái tháo đường, tiêu chảy, lượng vitamin B12 thấp. Bảng 4.1: Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng POEMS theo WHO 2016(2) A. Tiêu chuẩn chính bắt buộc 1. Bệnh viêm đa rễ dây thần kinh 2. Tăng sinh tế bào plasmo đơn dòng B. Các tiêu chuẩn chính khác (≥1 tiêu chuẩn) 1. Bệnh Castleman 2. Tổn thương xơ cứng xương 3. Tăng VEGF C. Tiêu chuẩn phụ (≥1 tiêu chuẩn) 1. To cơ quan 2. Bệnh nội tiết 3. Thay đổi da 4. Phù gai thị 5. Tăng tiểu cầu 6. Quá tải thể tích ngoài mạch Đây là một bệnh của hệ tạo máu, cơ chế chế bệnh sinh của hội chứng POEMS. IL6 bệnh sinh còn chưa rõ ràng. Tuy nhiên, cũng được chứng minh là kích thích tiết người ta cho rằng việc tăng nồng độ yếu tố VEFG(6). VEFG trong máu đóng một vai trò quan Hội chứng POEMS gây tổn thương nhiều trọng trong cơ chế bệnh sinh của hội chứng cơ quan, biểu hiện lâm sàng khác nhau, các POEMS. VEGF được tiết ra bởi các tế bào triệu chứng có thể biểu hiện không cùng lúc, plasmo bất thường(4). Ngoài ra, các yếu tố nên còn gặp nhiều khó khăn trong chẩn đoán, khác cũng được chứng minh liên quan đến cơ dẫn đến chẩn đoán sai. Bệnh nhân đầu tiên 367
  7. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU của chúng tôi đã đến khám tại 2 bệnh viện từ Các bệnh lý nội tiết là một biểu thường tháng 4 năm 2021, đến tháng 9 năm 2021 với gặp trong hội chứng POEMS với tỉ lệ 67%- chẩn đoán đầu tiên là nhồi máu não. Bệnh 84%, nhiều bệnh nhân có thể bị chẩn đoán nhân thứ hai được chẩn đoán ban đầu là viêm nhầm với các bệnh lý nội tiết nguyên phát đa dễ dây thần kinh trong hai năm. Tổn như suy vỏ thượng thận, suy giáp, suy sinh thương thần kinh trong hội chứng POEMS dục, đái tháo đường(7). Tuy nhiên, cơ chế của cơ chế còn chưa rõ ràng. Tuy nhiên, nó là các bệnh lý nội tiết này vẫn chưa rõ ràng. Cả một triệu chứng gặp ở tất cả các bệnh nhân. 2 bệnh nhân của chúng tôi chưa ghi nhận bất Tổn thương thần kinh chủ yếu liên quan đến thường về nội tiết. mất myelin, các triệu chứng bắt đầu ở phần Vì là bệnh hiếm gặp, tỷ lệ bệnh nhân còn xa các chi bao gồm tê, giảm đau và tăng cảm thấp, còn chưa thống nhất về phương pháp giác ngứa, kèm theo yếu cơ. Các bệnh nhân điều trị. Tuy nhiên, các nghiên cứu về điều thường bị bỏ qua ở lần khám đầu tiên, do tỷ trị kháng thể đơn dòng kháng VEFG không lệ gặp không cao và triệu chứng không đặc đem lại kết quả như mong muốn. Người ta hiệu. Các tổn thương thần kinh trong hội thấy rằng việc điều trị tăng sản vô tính tế bào chứng POEMS sẽ tăng dần theo thời gian, plasmo trong tuỷ xương đã làm cải thiện các ngày càng trầm trọng hơn. Cả hai bệnh nhân triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân. Mặc dù của chúng tôi đều ghi nhận sự nặng lên của VEFG được chứng minh có vai trò quan các triệu chứng thần kinh khi không được trọng trong cơ chế bệnh sinh và tăng cao điều trị. trong hội chứng POEMs, tuy nhiên, các Các bệnh nhân có u tương bào đơn độc, nghiên cứu về điều trị bằng thuốc hoặc bất thường tế bào plasma trong tuỷ benvacizumab chống lại VEFG không đem xương. Các tổn thương xương cũng được ghi lại kết quả như mong muốn(5). Trong khi đó nhận, nó có thể là xơ cứng, tiêu xương. Sinh các phương pháp điều trị nhắm vào các tế thiết tuỷ xương thường cho thấy tăng tế bào bào plasmo mang lại kết quả khả quan hơn. plasmo. Cả 2 bệnh nhân lúc chẩn đoán điều Có 3 phương pháp điều trị được dùng nhiều ghi nhân có tăng sinh tế bào plasmo trong nhất hiện nay: Xạ trị đơn độc với trường hợp tuỷ. Bệnh nhân đầu tiên có ghi nhận tổn có u tương bào đơn độc, liệu pháp toàn thân thương tiêu xương trên phim chụp XQ. Điện với những trường hợp tổn thương lan toả, và di protein miễn dịch huyết thanh có ghi nhận cuối cùng là hoá trị liệu liều cao kết hợp với sự tăng đơn dòng mà chủ yếu là chuỗi nhẹ ghép tế bào gốc tạo máu. Cả hai bệnh nhân lamda. Rối loạn nội tiết cũng là một biểu được điều trị 6 chu kì phác đồ Dexamethason hiện thường gặp trong hội chứng POEM, tỷ phối hợp lenalidomide, sau đó duy trì lệ 60-80%. Tạng to cũng được báo cáo gặp lenalidomide trong 2 năm. trong 45-85% bệnh nhân chẩn đoán hội Để đánh đáp ứng sau điều trị chúng ta chứng POEMS. Bệnh nhân đầu tiên, chúng dựa trên năm mặt sau: lâm sàng, bệnh lý thần tôi ghi nhận hạch to, trong khi bệnh nhân thứ kinh, huyết học, VEGF, Xquang (3). Kết quả 2 có cả gan, lách to và hạch to. Sau điều trị, cho thấy các triệu chứng lâm sàng được cải các biểu hiện gan, lách to có cải thiện nhưng thiện đáng kể. Bệnh nhân thứ nhất với triệu chưa trở về bình thường. chứng lúc nhập viện là nhồi máu não, yếu nửa người P, đã có thể tự sinh hoạt cá nhân. 368
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Bệnh nhân thứ 2, sau 6 đợt điều trị, các triệu of POEMS Syndrome. HemaSphere. chứng tê bì đã giảm, không còn ghi nhận tràn 2022;6(11): e796. doi:10.1097/ dịch trên lâm sàng. Hai bệnh nhân của chúng HS9.0000000000000796 tôi sau 6 tháng điều trị, trên sinh thiết tuỷ 4. D’Souza A, Hayman SR, Buadi F, et al. xương hiếm gặp tế bào plasmo. Hiện tại hai The utility of plasma vascular endothelial bệnh nhân đang duy trì lenalidomide growth factor levels in the diagnosis and 15mg/ngày. Chúng tôi chưa đánh giá trên follow-up of patients with POEMS điện di miễn dịch huyết thanh. syndrome. Blood. 2011;118(17):4663-4665. Về tiên lượng của hội chứng POEMS, doi:10.1182/blood-2011-06-362392 ghi nhận khả năng sống sót cao gấp ba lần so 5. Kanai K, Kuwabara S, Misawa S, Hattori với bệnh nhân đa u tuỷ xương. Theo Mayo T. Failure of treatment with anti-VEGF Clinic, thời gian sống sót chung là 13.7 năm monoclonal antibody for long-standing (2) . POEMS syndrome. Intern Med Tokyo Jpn. 2007;46(6):311-313. V. KẾT LUẬN doi:10.2169/internalmedicine.46.6246 Qua phân tích hai ca bệnh được chẩn 6. Kumar S, Sharma S. Polyneuropathy, đoán hội chứng POEMS tại Đại học Y Hà organomegaly, endocrinopathy, M-protein Nội cho thấy đây là một hội chứng hiếm gặp. and skin changes (POEMS syndrome): a Các bệnh nhân đến gặp bác sĩ với các triệu paraneoplastic syndrome. Oxf Med Case Rep. chứng và biểu hiện không giống nhau, có thể 2015;2015(3):237-240. doi:10.1093/ chẩn đoán nhầm với các bệnh khác ở lần đầu omcr/omv023 tiên. Tuy nhiên, nếu được chẩn đoán và điều 7. Li H, Huang Y, Li Y, Zheng B, Cui J, Liu trị đúng, các triệu chứng lâm sàng của bệnh M. Endocrine Manifestations in POEMS nhân giảm rõ rệt, cải thiện chất lượng cuộc Syndrome: a case report and literature sống của bệnh nhân. Tóm lại, chẩn đoán hội review. BMC Endocr Disord. 2019;19(1):33. chứng POEMS là một thách thức, cần sự kết doi:10.1186/s12902-019-0355-6 hợp của nhiều chuyên khoa. 8. Livingston J, Cobiella C, Hall-Craggs MA. POEMS syndrome – a unique presentation of TÀI LIỆU THAM KHẢO a rare paraneoplastic syndrome. BMJ Case 1. Dispenzieri A. POEMS Syndrome: 2019 Rep. 2010; 2010: bcr0920103324. doi: Update on diagnosis, risk-stratification, and 10.1136/bcr.09.2010.3324 management. Am J Hematol. 9. Miralles GD, O’Fallon JR, Talley NJ. 2019;94(7):812-827. doi:10.1002/ajh.25495 Plasma-cell dyscrasia with polyneuropathy. 2. Dispenzieri A, Kyle RA, Lacy MQ, et al. The spectrum of POEMS syndrome. N Engl POEMS syndrome: definitions and long-term J Med. 1992; 327(27): 1919-1923. doi: outcome. Blood. 2003;101(7):2496-2506. 10.1056/NEJM199212313272705 doi:10.1182/blood-2002-07-2299 10. Steven H. Swerdlow, Elias Campo. WHO 3. D’Sa S, Khwaja J, Keddie S, et al. Classification of Tumours of Haematopoietic Comprehensive Diagnosis and Management and Lymphoid Tissues. 369
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2