intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo khoa học: "NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"

Chia sẻ: Linh Ha | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

60
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một nghiên cứu được thực hiện tại Caimay kênh, Phutan, An Giang trong mùa lũ để điều tra dân số zoobenthos trong lĩnh vực này. Ten trạm lấy mẫu đã được lựa chọn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo khoa học: "NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"

  1. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 61-66 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ NGHIÊN CỨ U PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦ N THỂ ĐỘ NG VẬ T ĐÁY Dương Trí Dũ ng1 , Nguyễn Công Thuậ n1 và Nguyễn Thành Công Thiện2 ABS TRACT A study was carried out at Caimay canal, Phutan, Angiang during the flooding season to investigate the zoobenthos population in this area. Ten sampling stations were selected. The results showed that species composition of zoobenthos was poor. There were only 21 species found in which the bivale Corbicula spp was the most predominant group. The fluctuation of zoobenthos biomass was high between sites ranging from 20,9 to 3.569 g/m2 due to the differences in Corbicula size. With PCA analysis at 25-30% of similarity level, the canal is divided into three ecozones in which the middle zone can serve as a protection and reservationan area for aquatic fauna. K ey words: Zoobenthos, PCA, PRIMER, aquatic invertebatest Title: Using zobenthos assembalge structure for waterbody zoning TÓM TẮT Nghiên cứu đ ược th ực hiện trên kinh Cái Mây, Phú Tân, An Giang vào mùa lũ với 10 đ iểm kh ảo sát. Kết quả cho th ấy thành phầ n loài đ ộng vậ t đáy nghèo nàn với 21 loài trong đ ó nhóm hai mả nh vỏ chiếm ưu th ế với giố ng h ến n ước ng ọ t (Corbicula spp) là nhóm sinh vậ t ch ỉ th ị cho môi trường ch ịu tác đ ộng trực tiếp củ a nguồ n n ước sông. S ố lượng đ ộng vậ t đ áy biến đ ộng rấ t lớn từ 2 0,9-3.569g/m 2 trên các đ iểm kh ảo sát vì có sự khác biệt lớn về kích th ước và số lượng củ a các loài h ến. Với ph ương pháp phân tích PCA có đ ộ tương đ ồng từ 25-30% đã phân đ oạ n kinh Cái Mây thành 3 khu vực trong đó đ oạ n giữa củ a con kinh là n ơi thích h ợp cho sự lưu trữ, bả o vệ các loài th ủ y sả n. Từ khóa: Động vật đáy, PCA, PRIMER, động vật thủ y sinh 1 GIỚ I THIỆU Các hoạt động thủy lợi đã làm thay đổi điều kiện tự nhiên và sẽ ảnh hưởng đến sự p hân bố của thủy sinh vật. Khi điều kiện môi trường nước thay đổi sẽ ảnh hưởng đến sự p hân bố của thủy sinh vật và nhất là nhóm động v ật đáy vì chúng có cuộc sống gắn liền v ới nền đáy. Hơn nữ a động vật đáy là nhóm sinh v ật có sự biến động ch ậm v ề t hành phần loài và thường chịu tác động lớn của sự t hay đổi cấu trúc nền đáy của thủy vự c (Dương Trí Dũng et al., 2007). Dự án kiểm soát lũ Bắ c Vàm Nao đã được thự c hi ện t ừ năm 2002, với hơn 50 cống thoát nước và nâng c ấp các tuy ến đê bao cặp vách sông Tiền, sông Hậu để kiể m soát lũ và xả lũ rử a kênh nhằm hạn chế t ác hạ i của lũ đối v ới sản xuất. Ngoài ra hệ t hống này còn cung cấp nước cho sản xuất nông nghi ệp, mang l ại lợi ích đáng k ể về sản lượng nông sản. Tuy nhiên, hệ t hống cống đập đã làm thay đổi lớn về dòng chảy tự nhiên, ảnh hưởng đến nền đáy của thủy vự c nhất là sự bồi lắng. Cho đ ến nay tác động củ a hệ t hống này đến sự p hục hồi nguồn lợi cá vào kinh rạch và đồng ruộng chư a được đánh giá. Ngày nay việc gia t ăng canh tác và sử dụng nông dượ c thường xuyên đã gây chết đa phần các loài thủy sản đồng thời cũng không còn vùng đất trống cho sự t rú ẩn và sinh sản của nhiều loài cá đồng (Trương Thị Nga et al., 2007). Việc điều tiết nước qua hệ t hống cống 1 Khoa Môi trường và tài nguyên thiên nhiên, Đại học C ần Thơ 2 S ở T ài nguyên và môi trường An Giang 61
  2. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 61-66 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ đập cũng hạn chế p hần nào sự p hục hồi nguồn lợi cá t ừ môi trường bên ngoài khiến cho nguồn l ợi thủy sản ngày một cạn kiệt (Dương Trí Dũng et al., 2003) Để duy trì nguồn lợi thủy sản và phục hồi nguồn lợi cá đã gi ảm dần trong thời gian qua thì nhiều công việc có thể đượ c thự c hiện như ng vi ệc thành lập khu bảo vệ cá là một việc làm có thể coi như là dễ dàng nh ất, ngoài việ c b ảo vệ n guồn gen di truy ền hay nguồn lợi cá tôm thì qua đó cũng nâng cao được nhận thứ c của cộng đồng về bào vệ t ài nguyên và bảo vệ môi trường sống cho họ. Khảo sát đặc tính sinh thái học của t ừ ng khu vự c của vùng dự kiến xây dự ng khu bảo vệ là việ c làm r ất cần thiết nhằm tính toán các biện pháp quản lý cho phù hợp. Do đó việc tìm phương pháp và xây dự ng cách phân vùng thủy vự c dự a vào thành phần loài và số lượng động v ật thủy sinh nhất là động vật đáy là một trong nhữ ng mục tiêu nh ằm cung cấp thông tin cho việc nghiên cứ u và các hoạt động b ảo vệ n guồn l ợi thủy sản. 2 PHƯƠ NG PHÁP NGHIÊN CỨ U 2.1 Điể m khảo sát T rên hệ t hống kinh Cái M ây, 10 điểm được chọn đ ể khảo sát vớ i đặc điể m và t ọa độ v ị t rí được thể hiện trong Bảng 1. B ảng 1: Vị trí các đ iểm kh ảo sát Ký hiệu Vĩ độ Kinh độ T ên địa phương Ghi chú P1 0529449 1174171 Ngã ba Hi ệp Xương UTM 48 P P2 0529658 1174691 Sông Cả Dầm UTM 48 P P3 0529294 1174418 Nhà Út Ngoan UTM 48 P P4 0529220 1175014 Gần cầu UTM 48 P P5 0529059 1175308 Cù lao Út Cuộn UTM 48 P P6 0529221 1175572 Cù lao bà Tám UTM 48 P P7 0528691 1176335 Cù lao Tân Lạc UTM 48 P P8 0528441 1176362 Kinh Phú Hiệp UTM 48 P P9 0529518 1174593 Ruộng UTM 48 P P10 0529789 1174671 Ruộng UTM 48 P Các vị t rí t ừ P2 đến P7 là các đ iểm kh ảo sát trên kinh Cái M ây, điểm P1 và điểm P8 là hai kinh cắt ở hai đầu của kinh Cái M ây và hai điể m P9 và P10 là các vị t rí khảo sát trên ruộng hai bên kinh Cái M ây. Các điểm P1, P8, P9 và P10 là các điể m dùng so sánh với với các điể m khảo sát trên kinh Cái M ây. Việ c khảo sát được tiến hành vào ngày 8/11/nă m 2007, đó là vào cuối mùa lũ. 2.2 2. Phươ ng pháp thu mẫu 2 Gàu đáy Ekman có diện tích miệng gàu là 0,02m được dùng đ ể t hu mẫu động vật đáy. M ỗi vị t rí khảo sát lấy 5 gàu, sau khi loại bỏ bớt bùn và rác bằng cách sàng lọc qua sàng đáy có mắt lưới 0,5 mm để làm sạch một phần bùn đất t ại hiện trường rồi cho mẫu vào bọc ny lon, cố định bằng formon với nồng độ t ừ 8-10% rồi mang về p hòng thí nghiệm. Vị t rí cùng vớ i thời đi ểm thu mẫu được ghi nhận vào nhãn. Phân tích đ ịnh tính và định lượng được thự c hiện trên mẫu này. 62
  3. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 61-66 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ 2.3 Phươ ng pháp phân tích 2.3.1 Phân tích mẫu T hành phần loài động vật đáy được xác định dự a vào các tài li ệu phân loạ i phổ biến đang sử dụng hiện nay ở các trường Thủy sản. Số lượng và khố i lượng động v ật đáy được xác định trên mẫu rồi tính sang mật độ và sinh khối bằng công thứ c: N=10 ∑ Xi và W=10∑ Yi với 2 - N là mật độ động v ật đáy (ct/m ). - W là sinh khối động v ật đáy. - Xi là số lượng t ừ ng nhóm động vật đáy đếm được trong toàn bộ mẫu thu. - Yi là khối lượng t ừ ng nhóm động v ật đáy xác định được trong toàn bộ mẫu thu. 2.3.2 Phân tích số l iệu Phân tích sự biến động thành phần loài và số lượng động vật thủy sinh để đánh giá vai trò của chúng trong thủy vự c dự a vào phương pháp thống kê trong hệ sinh thái của John A. Ludwig và James F. Reynolds (1988). Chỉ số đa dạng củ a động vật đáy trên t ừ ng điểm khảo sát được xác đ ịnh theo công thứ c của Shannon: H’=-∑ p i.lnp i. Với pi=ni/N, ni: khối lượng loài thứ i, N: t ổng khối lượng của sinh vật đáy trong mẫu. Sử dụng phần m ềm PRIM ER V.5.2.9 (Plymouth Routines In M ultivariate Ecological Research) để đánh giá tính t ương đồng về t hành phần loài và khố i lượng động v ật đáy, tiếp theo đó tính PCA rồi biểu diễn bằng đồ t hị p hân nhóm để p hân chia thủy vự c đã khảo sát thành các vùng có tính đồng nhất về động vật đáy. 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Thành phần loài và sự bi ế n động thành phần loài động vật đáy Đã phát hiện được 21 loài động vật đáy và một dạng ấu trùng tôm. Trong đó nhóm hai mảnh vỏ (Bivalvia) có thành phần loài phong phú nhất với các loài thuộc giống Corbicula (hến) chi ếm ư u thế. Sự p hân bố t hành phần loài động vật đáy trên các đi ểm kh ảo sát biến động rất lớn, t ừ 3 cho đến 15 loài. Số loài thường t ập trung vào tuy ến kinh, ít được tìm thấy trên ruộng. Kết quả được trình bày trong Bảng 2. B ảng 2: S ự p hân b ố thành ph ần loài đ ộng vật đ áy trên tuyến kinh Cái Mây P1 P2 P3 P4 P5 P6 P7 P8 P9 P10 Oligochaeta 3 3 3 3 3 3 3 2 2 0 Polychaeta 1 0 1 1 1 0 0 0 0 2 Bivalvia 7 3 5 7 4 2 7 5 0 0 Gastropoda 0 0 0 1 1 0 1 1 1 2 Insecta 3 2 3 3 3 3 4 5 0 2 Crustacea 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 T ổng số 15 8 12 15 12 9 15 14 3 6 Nhóm giun nhiều t ơ t uy có nguồn gốc biển như ng cũng đượ c phát hiện ở đây do sự di nhập của thủy sinh vật biển vào nội đị a (Đặng N gọc Thanh e t at., 2002). Sự t ác động trự c tiếp của nguồn nước sông k ết hợp tính chất nền đáy bùn cát phân bố không đều khiến cho nhóm hến xuất hiện không đều trên toàn tuy ến kinh. 63
  4. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 61-66 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ Ngoài ra hoạt động canh tác thâm canh cũng ảnh hưởng r ất lớn đến sự t ồn t ại của động vật đáy như hạn chế sự đa dạng củ a các nhóm côn trùng thủy sinh và nhất là sự p hong phú của các loài trai ốc do đó số loài trên vị t rí số 9 và 10 rất thấp. 3.2 Bi ến động sinh l ượ ng động vật đáy Sinh lượng động vật đáy biến động rất lớn do sự khác biệt lớn về khối lượng của các nhóm sinh v ật. Nhóm động v ật hai mãnh vỏ chiếm ư u thế hơn 90% sinh khố i ở c ác đ iểm trên kinh rạ ch là t ừ điể m khảo sát P1-P8 trong khi đó hai đi ểm kh ảo sát trên ruộng lạ i có nhóm động vật chân bụng (ốc) chiế m ư u thế. Kết quả sự biến động số lượng và khối lượng được thể hi ện trong Hình 1. Sinh khối Số lượng 3500 5000 4500 3000 4000 Số lượng (ct/m2) 2500 sinh khối (g/m2) 3500 3000 2000 2500 1500 2000 1500 1000 1000 500 500 0 0 P1 P2 P3 P4 P5 P6 P7 P8 P9 P10 Hình 1: Biến đ ộng sinh lượ ng đ ộng vật đ áy trên các đ iểm kh ảo sát Số lượng và khối lượng động vật đáy trên t ừ ng điểm khảo sát không hoàn toàn tương quan thuận vớ i nhau vì sự khác biệt về khố i lượng giữ a các nhóm sinh vật. Giun ít t ơ t huộc họ T ubificidae luôn xuất hiện trên các đi ểm khảo sát đã chứ ng t ỏ sự ô nhiễm của môi trường nước. Nhóm động vật hai m ảnh vỏ (nhóm hến) ch ỉ xuất hiện trên hệ t hống kinh rạch lư u thông v ới sông và nhóm động v ật chân bụng (nhóm ốc) thường phân bố t rên đồng ruộng. Số lượng giun ít t ơ và động vật hai mãnh vỏ chi ếm t ỉ lệ lớn trong c ấu trúc thành phần loài và sinh lượng động v ật đáy của t ừ ng điể m khảo sát, chúng chi ếm khối lượng l ớn với t ỉ lệ hơn 40%. Trên vị t rí khảo sát P3 và P5 có số lượng t ượng t ự nhau là 2 2 2.300 và 2.580 ct/m như ng sinh khối lại khác bi ệt đáng kể là 802,936 và 486,158 g/m , có khuynh hướng ngược lạ i là do nhóm kích thước cá thể của nhóm hến (Corbicula spp) ở vị t rí P3 lớn hơn ở v ị t rí số P5. Nhìn chung sự t ương quan giữ a số lượng và sinh lượng không hoàn toàn t ỉ lệ t huận vì có sự khác biệt rất lớn về kích thước cá thể của t ừ ng loài. 3.3 Tính đa dạng động vật đáy trên kinh Cái Mây Chỉ số đa dạng (Shannon) của động vật đáy trên kinh Cái M ây trong đợt khảo sát vào tháng 11 năm 2007 biến động trong khoảng 0,04–1,69. Ứng v ới chỉ số H’ và số loài động vật đáy của t ừ ng vị t rí khảo sát cho thấy chúng có khuynh hướng chung là số loài thấp sẽ có chỉ số đa dạng thấp như ng ở mứ c độ dưới 8 loài. Khi số loài cao hơn thì chỉ số đa dạng biến động rất nhiều phụ t huộc vào t ần suất xuất hiện của t ừ ng loài như t rên vị t rí P7 và P4 có cùng số loài là 15 như ng chỉ số đa dạng ở vị t rí P4 thấp hơn do từ ng loài có số lượng thấp. Kết quả về chỉ số đa dạng theo Shannon của động vật đáy được trình bày trong Bảng 3. 64
  5. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 61-66 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ B ảng 3: Biến đ ộng ch ỉ số đ a d ạng đ ộng vật đ áy trên kinh Cái Mây P1 P2 P3 P4 P5 P6 P7 P8 P9 P10 T ổng số loài 15 8 12 15 12 9 15 14 3 6 Chỉ số H’ 1,16 0,92 1,61 1,13 1,46 0,82 1,69 1,45 0,04 0,37 Với kết quả kh ảo sát này cho thấy trên ruộng (vị t rí P9 và P10) có chỉ số đa d ạng rất thấp vì quá trình canh tác của con người đã gây tác động lớn đến thành phần loài động v ật đáy phân bố ở đó. Trên Kinh cái mây t ừ vị t rí P1 cho đến vị t rí P7 tuy chỉ số đa d ạng có biến động như ng h ầu h ết chỉ số đa dạng đ ều l ớn h ơn 1 đã cho thấy tính đa d ạng trên h ệ t hống kinh này và đó cũng là c ơ sở cho vi ệc hình thành khu bảo v ệ n guồn lợ i thủy sản. 3.4 S ự phân bố của các loài động vật đáy trên kinh Cái Mây Hình 2: Độ tương đ ồng củ a đ ộng vật đ áy qua các đ iểm kh ảo sát trên kinh Cái Mây 6 5 P8 PCA2 (Eigenvalue=4.97) 4 3 2 1 0 -1 P4 P1 P3 P5 P6 -2 P2 P7 P10 P9 -3 -8 -6 -4 -2 0 2 4 PCA1 (Eigenvalue=7.66) Hình 3: S ự phân vùng trên kinh Cái Mây qua cách tính PCA 65
  6. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 61-66 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ Bằng cách tính độ t ương đồng trên sinh khối động v ật đáy với phần mềm PRM ER V.5 cho thấy ở mứ c tương đồng 25-30% (Hình 2) thì sự p hân bố của động vật đáy trên kinh Cái M ây đã chia đoạn kinh này thành ba vùng (Hình 3) trong đó các đi ểm P9 và P10 là vị t rí trên ruộng có thành phần loài và ch ỉ số đa d ạng thấp, các điể m P2 và P6 là nhữ ng v ị t rí trên kinh, có thành phần loài thấp nhất so với các điểm khác trên kinh, ít có sự p hân bố của nhóm hai m ảnh vỏ và nh ất là không có nhóm giun nhiều t ơ p hân bố. Các vị t rí còn lại hầu như t ương đồng nhau và có sinh lượng và chỉ số đa dạng của động vật đáy cao. Như vậy sự đa dạng sinh học của nhóm động v ật đáy có thể được xem như là ch ỉ số để p hân chia các vùng trong thủy vự c. 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 4.1 Kế t luận Có 21 loài động v ật đáy được phát hiện cho thấy sự nghèo về t hành phần loài, các loài chủ y ếu được phát hiện thuộc giống hến nước ngọt (Corbicula spp) chỉ t hị cho môi trường chịu tác động trự c tiếp của nguồn nước sông. 2 Số lượng động vật đáy biến động rất lớn t ừ 20,9-3.569g/m t rên các điểm khảo sát vì có sự khác biệt lớn về kích thước và số lượng của các loài hến Corbicula. Sự p hân bố của động vật đáy được tính trên cơ sở t ính t ương đồng và PCA có thể dùng làm ch ỉ t iêu để p hân vùng thủy vự c. 4.2 Đề xuất T iếp t ục nghiên cứ u sự biến động thành phần loài và số lượng động vật đáy trên các đ iểm đã khảo sát theo thời gian trong n ăm nhằ m đánh giá tác động củ a chế độ canh tác đ ến môi trường nước và khả năng b ảo vệ c ác loài thủy sản trong khu vự c. Có sự nghiên cứ u t ương quan giữ a các loài thủy sinh cần bảo v ệ và động vật đáy vào các mùa trong nă m để đánh giá sự biến động của chúng trên khu vự c dự kiến hình thành khu bảo vệ và xác đ ịnh nguồn cung cấp cá, tôm vào khu vự c làm cơ sở cho vi ệc xây dự ng hệ t hống cống đập phù hợp. TÀI LIỆU THAM KHẢO Dương Trí Dũng, Đoàn Thanh Tâm và Nguyễn Văn Bé. 2007. Đặc tính thủy sinh vật trong khu đa dạng sinh học ở lâm ngư trường 184, Cà Mau. T ạp chí khoa học 2007: số 7, trang 85-94. Trường Đại học C ần Thơ. Dương Trí Dũng, Mark Prein và Nguyễn Văn Công. 2003. S ự phân bố của tôm, cá trong vùng ngọt hóa bắc quốc lộ tỉnh B ạc Liêu. T ạp chí khoa học 2003, trang 200-209. Trường Đại học C ần Thơ. Đặng Ngọc Thanh, Hồ T hanh Hải, Dương Đức Tiến và Mai Đình Yên. 2002. Thủy sinh học các thủy vực nướ c ngọt nội địa Viêt Nam. Nhà xuất bàn Khoa học và kỹ thuật. John A.L. and J. F. Reynolds. 1988. Statistical ecology: A primer on method and computing. A Wiley- Interscience publication. Trương Thị Nga, Nguyễn Công Thuận và Nguyễn Minh Thư. 2007. Hiện trạng khai thác thủy sản và nhận thức của người dân về chính sách bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở ấp Bình An-Thạnh Lợi, xã Vĩnh Thạnh Trung hiện Châu Phú tỉnh An Giang. T ạp chí khoa học 2007: số 7, trang 112-120. Trường Đại học C ần Thơ. 66
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2