Báo cáo " Mã hoá đồng cấu và ứng dụng "
lượt xem 34
download
Hệ mã hoá Elgamal có tính chất đồng cấu, nhờ nó có thể tính được kết quả trong cuộc bỏ phiếu “chọn một trong hai”, mà không cần giải mã từng lá phiếu. Sơ đồ chia sẻ bí mật Shamir phối hợp với hệ mã hoá Elgamal còn có tính chất đặc biệt hơn nữa, nhờ nó có thể chia lá phiếu thành nhiều mảnh, cử tri gửi mỗi mảnh cho một thành viên ban kiểm phiếu, khi khớp các mảnh phiếu lại sẽ được nội dung đầy đủ của lá phiếu. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo " Mã hoá đồng cấu và ứng dụng "
- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26 (2010) 44-48 Mã hoá đồng cấu và ứng dụng Trịnh Nhật Tiến*, Đặng Thu Hiền, Trương Thị Thu Hiền, Lương Việt Nguyên Khoa Công nghệ Thông tin, Trường Đại học Công nghệ, ĐHQGHN, 144 Xuân Thủy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 8 tháng 10 năm 2009 Tóm tắt: Hệ mã hoá Elgamal có tính chất đồng cấu, nhờ nó có thể tính được kết quả trong cuộc bỏ phiếu “chọn một trong hai”, mà không cần giải mã từng lá phiếu. Sơ đồ chia sẻ bí mật Shamir phối hợp với hệ mã hoá Elgamal còn có tính chất đặc biệt hơn nữa, nhờ nó có thể chia lá phiếu thành nhiều mảnh, cử tri gửi mỗi mảnh cho một thành viên ban kiểm phiếu, khi khớp các mảnh phiếu lại sẽ được nội dung đầy đủ của lá phiếu. Bài báo này trình bày các tính chất trên và chỉ ra ứng dụng của chúng trong bỏ phiếu từ xa. 1. Tính chất đồng cấu của hệ mã hóa Elgamal∗ Ek (m) là hàm mã hoá bản rõ m theo tham số ngẫu nhiên bí mật k. Hệ mã hóa E được gọi là có tính chất 1.1. Hệ mã hóa Elgamal (⊕, ⊗)- đồng cấu, nếu với tham số k=k1+k2, Chọn số nguyên tố lớn p sao cho bài toán thỏa mãn công thức đồng cấu: logarit rời rạc trong Zp là khó giải, g là phần tử Ek1 (m1) ⊗ Ek2 (m2) = Ek (m1 ⊕ m2), trong sinh trong Zp* . Chọn tập bản rõ P = Zp , chọn đó m1, m2 là 2 bản rõ, k1, k2 là 2 tham số tập bản mã C ={(a, b) / a, b ∈Zp }. ngẫu nhiên bí mật. a ∈Zp* , khóa công Chọn khóa bí mật là khai là h = g a . 1.3. Hệ mã hóa Elgamal có tính chất đồng cấu Để mã hóa m, ta chọn số ngẫu nhiên bí mật k, bản mã là (x, y) = Ek (m) = ( g k, h k m). a) Hệ mã hoá Elgamal có tính chất đồng cấu, vì Tài liệu được giải mã là m = y / x a . với k = k1 + k2 , ta có: Ek1 (m1) = (gk1 , hk1 m1), Ek2 (m2) = (gk2, hk2 m2) thoả mãn công thức đồng cấu: 1.2. Khái niệm mã hoá đồng cấu Ek1 (m1)*Ek2 (m2) = (gk1 gk2 , hk1 hk2 m1 m2) Cho tập bản rõ P tạo thành nhóm với phép = ( gk1+ k2 , hk1+ k2 m1 m2 ) tính ⊕, tập bản mã C tạo thành nhóm với phép = ( gk , hk m1 m2 ) = Ek (m1 m2). tính ⊗. b) Trường hợp chọn thông tin m = gv, trong đó _______ v = 0 hoặc v = 1: ∗ Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-37547064 Bởi vì: E-mail: tientn@vnu.edu.vn 44
- T.N. Tiến và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26 (2010) 44-48 45 Eki (gvi) = (xi, yi) = (gki , hki g vi), i = 1, 2. V1 chọn ngẫu nhiên k1 = 5, mã hóa v1 = 0 thành (x1, y1) = (35, 95 * 30 ) = (35, 95 ). Do đó: V2 mã hóa lá phiếu của mình như sau và gửi (x1, y1) * (x2, y2) = (x1x2, y1y2) = tới Ban kiểm phiếu: (gk1+k2 , hk1+k2 gv1+v2). [1] V2 chọn ngẫu nhiên k2 = 3, mã hóa v2 = 1 thành (x2, y2) = (33, 93 * 31 ) = ( 33, 93 * 3). 2. Ứng dụng hệ mã hóa đồng cấu Elgamal V3 mã hóa lá phiếu của mình như sau và gửi cho loại bỏ phiếu có/ không tới Ban kiểm phiếu: V3 chọn ngẫu nhiên k3 = 3, mã hóa v3 = 1 Bài toán: Cần lấy ý kiến về một việc nào thành (x3, y3) = (33, 93 * 31 ) = (33, 93 * 3). đó, cử tri phải ghi vào lá phiếu: đồng ý (1) hay V4 mã hóa lá phiếu của mình như sau và gửi không đồng ý (0). tới Ban kiểm phiếu: Nội dung lá phiếu được mã hoá và gửi về V4 chọn ngẫu nhiên k4 = 7, mã hóa v4 = 0 Ban kiểm phiếu. Vấn đề là Ban kiểm phiếu tính thành (x4, y4) = (37, 97 * 30 ) = (37, 97 ). kết quả bỏ phiếu như thế nào, trong khi không biết nội dung từng lá phiếu ? (Vì chúng đã được 2.3. Ban kiểm phiếu tính kết quả mã hoá). Giải quyết: Ban KP không cần giải mã từng lá phiếu, Cho dễ hiểu, chúng tôi trình bày cách giải vẫn có thể tính được kết quả bỏ phiếu bằng quyết thông qua một ví dụ cụ thể. cách tính nhân các lá phiếu đã được mã hóa: (x1,y1)*(x2,y2) = (x1x2, y1y2) 2.1. Cử tri ghi ý kiến vào lá phiếu = (g k1+k2h k1+k2, gv1+v2). Theo tính chất đồng cấu thì tích của phép Giả sử có 4 cử tri tham gia bỏ phiếu là V1, nhân trên chính là kết quả bỏ phiếu. Cụ thể tích V2, V3, V4. của 4 giá trị lá phiếu đã được mã hóa là: Lá phiếu tương ứng của họ ghi: v1 = 0 (X, Y) = (∏ixi , ∏iyi) (không đồng ý), v2 = 1 (đồng ý), v3 = 1, v4 = 0. = (gk1+k2+k3+k4 , hk1+k2+k3+k4 g v1+v2+v3+v4) Chọn phầ n tử sinh g =3, hệ mã hoá Elgamal được sử dụng ở đây với các khoá như sau: = (318, 918 * 32). Khóa bí mật a = 2, khóa công khai h = g a = Giải mã (X, Y) bằng cách tính: 2 m = gv =Y/X a = 918 *32 /(318)2 = 32 3 = 9. Mỗi cử tri Vi, chọn khóa ngẫu nhiên bí mật Như vậy số phiếu đồng ý (ghi 1) là 2. [2] k đề mã hóa lá phiếu m của mình thành (x, y) = (g k, h k m). 3. Sơ đồ chia sẻ bí mật Shamir phối hợp với Hệ mã hoá Elgamal 2.2. Cử tri mã hoá lá phiếu Bài toán: V1 mã hóa lá phiếu của mình như sau và gửi Ban quản lý thông tin mật (QL TTM) (Ví tới Ban kiểm phiếu: dụ Ban kiểm phiếu bầu cử) có t thành viên Aj.
- T.N. Tiến và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26 (2010) 44-48 46 Một người V (Ví dụ cử tri) cần gửi Bản tin mật Đầu tiên từng người trong Ban QL Aj giải g s tới Ban QL TTM. mã Hj bằng cách tính S j = H j j . 1/ Z Bài toán là hãy đề xuất giả i pháp bảo đả m Theo quá trình trên, ta nhận được: S j = H j 1/ Z j để tất cả t thành viên nhất trí, mới xem được thông tin mật. Ít hơn t thành viên không thể = ( h P ( j ) )1/zj = ((( g zj))P(j))1/zj = gP(j) j xem được thông tin này. Sau đó tin mật gs được xác định nhờ tính Giải quyết: chất đặc biệt sinh ra do sự phối hợp giữa sơ đồ Chọn số nguyên tố p sao cho bài toán Shamir và hệ mã hoá Elgamal: logarit rời rạc trong Zp là khó giải, g là phần tử ∑ P( j )λ j , A ∏ S j j,A = ∏ g s λ P( j )λ j , A = g j∈A = g P (0) = g , sinh của Zp*. j∈ A j∈ A Trong Ban QL TTM, mỗi thành viên Aj l là hệ số Lagrange, A ∏ trong đó λ j , A = chọn khóa bí mật zj và khóa công khai l∈ A − { j} l − j hj = g Zj . = {1, 2, … , t} [3]. Người V chia tin mật g thành t mả nh tin s khác nhau, mã hoá chúng, sau đó chuyển cho 4. Ứng dụng Sơ đồ chia sẻ bí mật Shamir và mỗi Aj một mảnh mã. Khi tất cả t thành viên Hệ mã hoá Elgamal cho loại bỏ phiếu chọn L nhất trí cần xem tin mật, họ sẽ khớp các mả nh trong K. tin đã giải mã. Cụ thể là tính tích của các mả nh tin đã giải mã. (Ta hiểu "mả nh tin" là mẩu tin, Bài toán: "mả nh mã" là mẩu tin đã được mã hóa). Giả sử có 3 ứng cử viên: 0: Lý Văn Nghêu. 1: Trần Văn Sò. 2: Lê Thị Ốc. 3.1. Chia sẻ thông tin mật thành các mảnh tin Có 3 nguời kiểm phiếu là A1, A2, A3 . Người V chọn đa thức ngẫu nhiên bậc t Đây là cuộc bỏ phiếu chọn 2 trong 3 người (Ví dụ vào chức vụ Giám đốc và phó Giám t ∑α thuộc Zp: P ( x) = xk đốc). Cử tri không tin vào một số thành viên k k =0 trong Ban kiểm phiếu (Ban KP), nên họ dùng V chọn bí mật các hệ số s = α0 và α1 , α2, sơ đồ chia sẻ bí mật Shamir để chia lá phiếu của …, αt ∈ Zp. mình thành các mả nh tin và gửi cho mỗi người Người V tính các mả nh tin mật yj = P(j), kiểm phiếu một mảnh. j =1, 2, .., t. Vấn đề là Ban KP phải khớp nối các mả nh Các mả nh tin mật yj được mã hóa thành tin để biết nội dung từng lá phiếu? (Vì nội dung Hj= h P ( j ) , V gửi Hj cho thành viên Aj. mỗi lá phiếu được chia thành nhiều mả nh tin, j từng mả nh lại được mã hoá trước khi gửi về Ban KP). 3.2. Khôi phục thông tin mật từ các mảnh tin Giải quyết: Chọn số nguyên tố p sao cho bài toán Ban QL TTM khớp nối các mảnh tin mật logarit rời rạc trong Zp là khó giải, g là phần tử Hj khi tất cả t thành viên Aj đều nhất trí. sinh của Zp*.
- T.N. Tiến và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26 (2010) 44-48 47 H3 = h3p(3) = (35)57 Sử dụng Sơ đồ chia sẻ bí mật Shamir và Hệ mã hoá Elgamal. Cử tri V chuyển H1, H2, H3 tương ứng cho các thành viên Ban KP: A1, A2, A3. 4.1. Biểu diễn sự lựa chọn ứng cử viên (Nội dung phiếu bầu cử) 4.4. Ban KP khôi phục nội dung lá phiếu (tin mật) từ các mảnh tin Cử tri V bầu cử cho ông Nghêu và bà Ốc tương ứng với lựa chọn 0 và 2. Ban KP khớp nối các mả nh tin Hj khi tất cả t thành viên Aj đều nhất trí. Để diễn đạt sự lựa chọn của mình, cử tri dùng hệ số cơ số 3. Đầu tiên từng người kiểm phiếu Aj giải mã Nội dung lá phiếu của V được biểu diễn là Hj bằng cách tính S j = H j j . 1/ Z s = 0*30 + 2*31 = 6. Theo các quá trình trên ta nhận được: Sj = Hj 1/ Z j = ( h P ( j ) ) 1/zj 4.2. Ban kiểm phiếu chuẩn bị j = ( ( ( g zj ) ) P(j) )1/zj = gP(j) Trong Ban KP, phần tử sinh của Zp* là g=3, Cụ thể là: mỗi thành viên Aj chọn khóa bí mật zj và A1 giải mã H1 thành S1 = ((32)13)1/2 = 313 khóa công khai h j = g j . Cụ thể là: Z A2 giải mã H2 thành S2 = ((33)30)1/3 = 330 A1 chọn khóa bí mật z1=2, khóa công khai A3 giải mã H3 thành S3 = ((35)57)1/5 = 357 là h1=32 Bí mật gs = 36 được xác định nhờ tính chất A2 chọn khóa bí mật z2=3, khóa công khai đặc biệt sinh ra do sự phối hợp giữa sơ đồ chia là h2=33 sẻ bí mật Shamir và hệ mã hoá Elgamal: A3 chọn khóa bí mật z3=5, khóa công khai ∑ P( j)λ j, A ∏S =∏g s λ j,A P( j )λ j , A = g j∈A = g P(0) = g là h3=35. j j∈ A j∈ A l ∏ trong đó λ j , A = là hệ số Lagrange, 4.3. Cử tri V chia sẻ nội dung lá phiếu (tin mật) l∈ A − { j } l − j thành các mảnh tin A={1, 2, 3}. Với nội dung lá phiếu là s = 6, cử tri V chọn Trong ví dụ trên, hệ số Lagrange được tính đa thức ngẫu nhiên bí mật: như sau: P(x) = 6 +2x+5x2 λ1=2/ (2-1)*3/ (3-1) = 3, Ở đây α0 = s = 6, α1 = 2, α2 = 5. λ2=1/(1-2)*3/(3-2) = -3, V tính các mả nh tin mật: yj = P(j), theo đa λ3=1/(1-3)*2/(2-3) = 1. thức trên, P(1) =13, P(2) =30, P(3) =57. g s = S1λ1 * S2λ2 * S3λ3 V mã hoá các mảnh tin mật trên thành Hj= h P ( j ) , cụ thể là: = (313)3 * (330)-3 * (357)1 = 36 . j H1 = h1p(1) = (32)13, Đây là nội dung lá phiếu đã được khôi phục sau khi “khớp nối các mả nh tin”. h2p(2) 3 30 H2 = = (3 ) ,
- T.N. Tiến và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26 (2010) 44-48 48 5. Kết luận Tài liệu tham khảo Bài báo đã trình bày tính chất đặc biệt của [1] Josh Cohen Benaloh, Secret Sharing Homomorphisms: Keeping Shares of a Secret sơ đồ chia sẻ bí mật Shamir và hệ mã hoá Secret (Extended Abstract). Elgamal, đặc biệt là tính chất sinh ra khi phối [2] Zuzana Rjaskova, Electronic Voting Schemes, hợp hai hệ mật mã trên. Sau đó chỉ ra được ứng 2002. dụng của các tính chất trên trong bỏ phiếu hay [3] Cyber Vote, Report on Review of Cryptographic thă m dò từ xa trên mạ ng công khai (bỏ phiếu Protocols and Security Techniques for điện tử). Electronic Voting, 2002. Lời cảm ơn Cảm ơn Trung tâm hỗ trợ nghiên cứu châu Á (ĐHQGHN) đã tài trợ cho nghiên cứu của chúng tôi. Homomorphisms Encryption and Applications Trinh Nhat Tien, Dang Thu Hien, Truong Thi Thu Hien, Luong Viet Nguyen Faculty of Information Technology, College of Technology, VNU, 144 Xuan Thuy, Hanoi, Vietnam Elgamal encryption has homomorphisms property, determining result of electronic voting “Select one in two“, without decoding all ballots. Shamir secret sharing scheme and Elgamal encryption have more special property. Voter can divide a ballot into some small pieces, after that sending one piece to one ballot checker. Checking committee combines these pieces to get the original ballot. The article presents this property and shows its application in electronic voting.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
báo cáo tốt nghiệp: Hoạt động quảng cáo đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
42 p | 359 | 128
-
Luận văn tốt nghiệp: Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển quốc tế
108 p | 322 | 81
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ TRONG QUÁ TRÌNH GỬI VÀ NHẬN VĂN BẢN"
6 p | 194 | 71
-
Báo cáo khoa học: "Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong giai đoạn hiện nay"
6 p | 218 | 49
-
Báo cáo môn học An toàn, an ninh thông tin: Mã hóa dữ liệu và xác thực PGP (Pretty Good Privacy)
14 p | 228 | 44
-
BÁO CÁO " NGHIÊN CỨU THU NHẬN VÀ TẠO DÒNG GEN MÃ HÓA CELLULASE TỪ VI KHUẨN BACILLUS SUBTILIS "
6 p | 172 | 30
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " Quan hệ kinh tế, thương mại Việt Nam - Trung Quốc trong tiến trình khu vực hóa "
13 p | 102 | 26
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " Ảnh hưởng của văn hóa Đông Sơn ở vùng Lưỡng Quảng, Trung Quốc "
9 p | 117 | 25
-
Tiểu luận môn Cơ sở dữ liệu nâng cao: Mã hóa cơ sở dữ liệu Database Encryption
16 p | 107 | 21
-
Luận văn: Nghiên cứu giải thuật advanced encryption standard mã hóa các văn bản mật tại trường cao đẳng công kỹ nghệ Đông Á
13 p | 121 | 18
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu phân lập và chuyển gen lúa liên quan đến tính chịu hạn vào giống lúa Việt Nam
63 p | 116 | 17
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " Hoạt động đầu tư trực tiếp của người hoa đông nam á ở Trung Quốc "
13 p | 65 | 14
-
BÁO CÁO KHẢO CỔ: “KHẢO SÁT CÁC NGUỒN VĂN HOÁ VẬT THỂ TẠI KHU VỰC DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN TRUNG SƠN, TỈNH THANH HOÁ”
87 p | 100 | 12
-
Báo cáo khoa học: "mã tín hiệu điện thoại"
4 p | 67 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " TỪ CÔNG NGHIỆP HÓA TRUYỀN THỐNG ĐẾN CON ĐƯỜNG CÔNG NGHIỆP HÓA KIỂU MỚI "
12 p | 74 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Nghiên cứu tìm hiểu hệ mã hóa đồng cấu và ứng dụng
73 p | 30 | 7
-
Báo cáo: Tối ưu hóa protocol trong CHT thần kinh cho từng bệnh lý
59 p | 11 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn