intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo một trường hợp bướu hậu thận (metanephric adenoma) của thận

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

29
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết báo cáo một trường hợp bướu hậu thận (MA) mà đặc điểm hình ảnh học trước mổ nghĩ nhiều là một bướu thận ác tính. Phân biệt về giải phẫu bệnh sau phẫu thuật giữa một MA của thận và RCC (renal cell carcinoma) là rất quan trọng trong việc tiện lượng, theo dõi và điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật cắt bỏ bướu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo một trường hợp bướu hậu thận (metanephric adenoma) của thận

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP BƯỚU HẬU THẬN<br /> (METANEPHRIC ADENOMA) CỦA THẬN<br /> Ngô Xuân Thái*, Phó Minh Tín**, Dương Hoàng Lân*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bướu hậu thận (Metanephric Adenoma: MA) của thận là bệnh hiếm gặp, là bướu lành tính của tế bào biểu<br /> mô. Trên thực tế lâm sàng, trước phẫu thuật bướu thường rất khó phân biệt với các bướu thận ác tính khác như<br /> ung thư tế bào thận (renal cell carcinoma: RCC) hoặc bướu Wilms… Chúng tôi báo cáo một trường hợp bướu<br /> hậu thận (MA) mà đặc điểm hình ảnh học trước mổ nghĩ nhiều là một bướu thận ác tính. Phân biệt về giải phẫu<br /> bệnh sau phẫu thuật giữa một MA của thận và RCC là rất quan trọng trong việc tiện lượng, theo dõi và điều trị<br /> hỗ trợ sau phẫu thuật cắt bỏ bướu.<br /> Từ khóa: Bướu thận, Bướu hậu thận, ung thư tế bào thận, bướu Wilms, chẩn đoán phân biệt.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> METANEPHRIC ADENOMA OF THE KIDNEY: A CASE REPORT<br /> Ngo Xuan Thai, Pho Minh Tin, Duong Hoang Lan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 28 - 33<br /> Metanephric adenoma (MA) of the kidney is a rare disease, which is benign tumor of epithelial cells.<br /> Preoperative Metanephric adenoma is often difficult to distinguish from other malignant renal tumors as renal<br /> cell carcinoma (RCC) or Wilms’s tumor ... We report a kidney’s metanephric adenoma that preoperative imaging<br /> studies suggested that is a malignant renal tumor. The difference in postoperative pathology between a RCC and<br /> MA is very important for prognosis, monitoring and treatment after surgery.<br /> Key words: Renal tumors, metanephric adenoma, Wilms’s tumor, renal cell carcinoma (RCC), different<br /> diagnosis.<br /> thận đã được báo cáo(10). Cần chẩn đoán phân<br /> GIỚI THIỆU<br /> biệt MA với: bướu Wilms, carcinoma phổi di căn<br /> Năm 1995, Davis và cộng sự đã báo cáo 50<br /> và ung thư biểu mô tuyến giáp dạng nhú di căn.<br /> TH của một khối bướu bất thường ở thận với đặc<br /> Tuy nhiên, khó khăn nhất là để phân biệt MA<br /> điểm mô học lành tính, thường không có triệu<br /> với RCC trước phẫu thuật. Chúng tôi mô tả ở<br /> chứng và tình cờ phát hiện có khối bất thường ở<br /> đây là TH bệnh nhân có một khối bướu lớn ở<br /> thận qua khám sức khỏe định kỳ(7). Bướu hậu<br /> thận trái và thách thức của việc thiết lập một<br /> thận (Metanephric adenoma: MA) là một loại<br /> chẩn đoán trước phẫu thuật.<br /> bướu hiếm gặp, chiếm 0,2% của ung thư biểu mô<br /> BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP<br /> thận người lớn(1). Phần lớn các TH xảy ra ở bệnh<br /> nhân 50 - 60 tuổi(4,12), chủ yếu là ở phụ nữ với tỉ lệ<br /> Bệnh nhân (BN) nữ, 57 tuổi là nông dân ở<br /> (15)<br /> nam : nữ là 1 : 2 . Mặc dù MA thường là lành<br /> miền Tây, 7 ngày trước nhập viện BN đau âm ỉ<br /> <br /> *Bộ môn Tiết Niệu học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> **Khoa Ngoại Tiết Niệu bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Ngô Xuân Thái<br /> ĐT: 0918017034<br /> Email: drthai@ymail.com<br /> <br /> tính, tuy nhiên một vài TH di căn do MA của<br /> <br /> 28<br /> <br /> hông lưng bên trái, không lan và đau nhiều khi<br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> vận động, đau kèm sốt nhẹ về chiều (nhưng<br /> không rõ nhiệt độ), không buồn nôn hay nôn ói,<br /> không sụt cân, tiêu tiểu bình thường. BN có tiền<br /> căn tăng huyết áp và đái tháo đường typ 2 phát<br /> hiện và điều trị đã 5 năm. Thăm khám: ấn đau<br /> hông lưng bên trái, chạm thận trái (-), rung thận<br /> trái (+/-). Cận lâm sàng có BC 6.1 K/uL, CRP 263<br /> mg/l, phân tích nước tiểu: Nit (-); Bạch cầu(-);<br /> Hồng cầu (-), chức năng gan thận bình thường,<br /> kết quả siêu âm bụng nghi ngờ là bướu thận trái<br /> phân biệt với áp xe thận trái. BN được chụp<br /> MSCT bụng chậu có thuốc cản quang: tổn<br /> thương choán chổ 1/3 giữa mặt sau thận trái d #<br /> 5 cm, giới hạn khá rõ, bắt thuốc không đồng nhất<br /> sau tiêm, không thấy thâm nhiễm mỡ quanh<br /> thận, chưa thấy xâm lấn xoang thận và tĩnh<br /> mạch thận, vài nang ≤ 1cm ở 2 thận và gan, sỏi<br /> thận phải d # 8mm, vài nhân xơ tử cung d ≤ 23<br /> <br /> A<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> mm, kết luận: Theo dõi ung thư tế bào thận<br /> (RCC) T1bN0M0, phân biệt với Áp xe thận.<br /> Thoạt tiên BN được chẩn đoán lâm sàng là<br /> áp xe thận trái và chẩn đoán phân biệt với ung<br /> thư tế bào thận (RCC) T1bN0M0, và được điều<br /> trị kháng sinh Ertapenem 1g/ngày trong 7 ngày.<br /> Bệnh nhân bớt đau hông lưng trái, không sốt<br /> trong quá trình điều trị. Sau đó chụp MSCT<br /> bụng chậu cản quang có đo HU trước và sau<br /> tiêm thuốc cản quang, kết quả là: tổn thương<br /> choán chổ 1/3 giữa mặt sau thận trái d # 51 x 54<br /> mm, giới hạn rõ, bờ đều, đậm độ cao nhẹ với<br /> nhu mô thận trên thì trước tiêm thuốc (#35 HU)<br /> có phần hoại tử trung tâm, sau khi tiêm thuốc<br /> phần đặc bắt thuốc kém hơn nhu mô thận (# 90<br /> HU), không thấy thâm nhiễm mỡ quanh thận,<br /> chưa thấy xâm lấn xoang thận và tĩnh mạch<br /> thận, vài nang ≤ 1cm ở 2 thận và gan, sỏi thận<br /> phải d # 7mm, vài nhân xơ tử cung d ≤ 23 mm.<br /> <br /> B<br /> <br /> Hình 1. Hình ảnh CT bụng chậu có cản quang trước (A) và sau (B) khi điều trị kháng sinh.<br /> BN được chẩn đoán ung thư tế bào thận<br /> (RCC) T1bN0M0, và được chỉ định phẫu thuật<br /> nội soi sau phúc mạc cắt thận trái tận gốc.<br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> <br /> 29<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trong có bướu kt # 5 x5 cm, trắng, dai, có nơi hóa<br /> nang.<br /> Vi thể: mô bướu có giới hạn rõ với mô thận,<br /> tổn thương bao gồm tăng sản các ống nhỏ thỉnh<br /> thoảng tạo nhú, rất ít mô đệm. Các biểu mô lót<br /> trong các ống có nhân đồng dạng, không thấy<br /> hình ảnh xâm lấn. Niệu quản và vỏ bao thận<br /> bình thường.<br /> Kết luận:<br /> Bướu tuyến<br /> (METANEPHRIC ADENOMA)<br /> <br /> hậu<br /> <br /> thận<br /> <br /> Hình 2. Hình đại thể của thận trái và bướu sau phẫu<br /> thuật.<br /> <br /> Kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật<br /> Đại thể: mô thận kích thước # 12 x 7 x 6 cm<br /> chỉ còn một phần vỏ bao thận, xẻ nhiều lát bên<br /> <br /> Hình 3. Hình giải phẫu bệnh của bướu.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Khối bất thường ở thận có thể là ác tính, lành<br /> tính, hoặc viêm theo phân loại Barbaric (1994)<br /> (Bảng 1)(7), hoặc có thể được phân loại dựa trên<br /> <br /> các phương tiện chẩn đoán hình ảnh học (Nang<br /> đơn thuần, nang phức tạp, bướu mỡ, và bướu<br /> khác) (Bảng 2)(7).<br /> <br /> Bảng 1. Phân loại bướu thận theo bệnh học (7)<br /> Ác tính<br /> Ung thư biểu mô tế bào thận<br /> Tế bào sáng<br /> Tế bào nhú<br /> Tế bào ưa Crom<br /> Tế bào ống thu thập<br /> Ung thư niệu mạc<br /> Ung thư tế bào chuyển tiếp<br /> Ung thư tế bào vảy<br /> Ung thư tế bào tuyến<br /> Sarcoma<br /> Sarcom cơ trơn<br /> <br /> 30<br /> <br /> Lành tính<br /> Nang đơn giản<br /> Bướu mỡ cơ mạch<br /> Oncocytoma<br /> Adenoma thận<br /> Metanephric Adenoma<br /> Bướu thận dạng nang<br /> Bướu hỗn hợp biểu mô và mô đệm<br /> Reninoma (u tế bào JG)<br /> Bướu cơ trơn<br /> Bướu sợi<br /> Bướu mạch máu<br /> <br /> Viêm<br /> Áp xe<br /> Viêm đài bể thận khu trú<br /> Bệnh u hạt vàng do viêm đài bể thận<br /> Nang thận nhiễm trùng<br /> Lao<br /> Bướu hạt do thấp khớp<br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> Ác tính<br /> Sarcom tế bào mỡ<br /> Sarcom mạch máu<br /> Bướu tế bào quanh mao mạch<br /> U ác mô bào sợi<br /> Sarcom hoạt dịch<br /> Sarcom xương<br /> Sarcom tế bào sáng<br /> Sarcom cơ vân<br /> U Wilms<br /> Bướu Neuroectodermal nguyên phát<br /> Carcinoid<br /> Lymphoma<br /> Bệnh bạch cầu<br /> Ung thư di căn<br /> Xâm lấn bởi ung thư quanh thận<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Lành tính<br /> Phình động mạch thận<br /> Dị dạng động tĩnh mạch<br /> Giả u<br /> <br /> Viêm<br /> <br /> Bảng 2. Phân loại bướu thận theo bệnh học(7)<br /> Nang đơn thuần<br /> Nang phức tạp<br /> Bướu mỡ<br /> Một nang<br /> Bướu thận dạng nang<br /> Bướu mỡ cơ mạch<br /> Đa nang<br /> Ung thư biểu mô tế bào thận dạng nang Bướu tế bào mỡ<br /> Nang cạnh bể thận<br /> Nang xuất huyết<br /> Sacom tế bào mỡ<br /> Túi thừa đài thận<br /> Nang thận nhiễm trùng<br /> Thận ứ nước<br /> Áp xe thận<br /> Nang thận có vách<br /> Ứ nước đài thận<br /> Bướu Wilms<br /> Bướu hỗn hợp biểu mô và mô đệm<br /> Phình động mạch thận<br /> Dị dạng động tĩnh mạch<br /> Lao<br /> <br /> Năm 1995, Davis và cs đã báo cáo 50 TH<br /> bướu thận có mô học đặc biệt và biểu hiện lâm<br /> sàng lành tính mặc dù thỉnh thoảng có triệu<br /> chứng hoặc xuất hiện với bệnh cảnh 1 khối bướu<br /> lớn vùng hông lưng, đó là bướu hậu thận<br /> (Metanephric Adenoma: MA). Trong báo cáo<br /> này, kích thước bướu trung bình là 5,5 cm (lên<br /> đến 15 cm) và gần một nửa số bệnh nhân có đau<br /> hạ sườn, tiểu máu, hoặc sờ thấy một khối bất<br /> thường vùng hông. 6 bệnh nhân có đa hồng cầu,<br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> <br /> Bướu khác<br /> Ung thư biểu mô tế bào thận<br /> Sarcoma<br /> Lymphoma<br /> Bệnh bạch cầu<br /> U do di căn<br /> Áp xe thận<br /> Lao<br /> Viêm đài bể thận<br /> Bệnh u hạt vàng do viêm đài bể thận<br /> Ung thư niệu mạc:<br /> - Ung thư tb chuyển tiếp<br /> - Ung thư tế bào vảy<br /> - Ung thư tế bào tuyến<br /> Bướu Wilms<br /> Oncocytoma<br /> Ung thư tế bào tuyến thận<br /> Metanephric Adenoma Reninoma (u tế<br /> bào JG)<br /> Bướu cơ trơn<br /> Bướu sợi<br /> Bướu mạch máu<br /> Carcinoid<br /> Bướu Neuroectodermal nguyên phát<br /> <br /> và tăng calci huyết cũng được báo cáo kết hợp<br /> với loại bướu này (Davis và cs, 1995; Mahoney,<br /> 1997; Kuroda, 2003). MA đã chính thức chấp<br /> nhận như là một khối bướu thận lành tính dựa<br /> trên sự đồng thuận từ việc phân loại Heidelberg<br /> (Kovacs và cs, 1997).<br /> MA của thận là bệnh hiếm gặp, đây là bướu<br /> lành tính của tế bào biểu mô. Thường không có<br /> triệu chứng, mặc dù các triệu chứng có thể bao<br /> gồm đau bụng, sờ thấy một khối ở bụng, tiểu<br /> <br /> 31<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> máu, tiểu khó, sốt, hoặc tăng huyết áp. Trong số<br /> các bướu thận, MA có tỷ lệ đa hồng cầu cao nhất<br /> (12%)(8). MA của thận thường là bướu dạng đặc,<br /> đồng nhất có màu trắng xám với nhiều ổ xuất<br /> huyết bên trong(9), vôi hóa là phổ biến và xảy ra ở<br /> khoảng 20% các TH(8). Vi thể: mô bướu có giới<br /> hạn rõ với mô thận, tổn thương bao gồm tăng<br /> sản các ống nhỏ thỉnh thoảng tạo nhú, rất ít mô<br /> đệm. Các biểu mô lót trong các ống có nhân<br /> đồng dạng. Số liệu phân bào là rất hiếm hoặc<br /> không có. Các tế bào bướu dương tính với WT1 ,<br /> PAX2 và CD57, nhưng âm tính với CK7, CD56<br /> và AMACR khi nhuộm hóa mô miễn dịch. Cần<br /> chẩn đoán phân biệt MA với: bướu Wilms,<br /> Carcinoma phổi di căn và ung thư biểu mô<br /> tuyến giáp dạng nhú di căn. Tuy nhiên, khó<br /> khăn nhất là để phân biệt MA với ung thư tế bào<br /> thận trước phẫu thuật. Mặc dù MA thường là<br /> lành tính(7), nhưng một vài TH bệnh di căn MA<br /> đã được báo cáo(10,3). Hiện nay, siêu âm và CT<br /> scan có độ chuyên biệt không cao để giúp chẩn<br /> đoán phân biệt giữa MA và ung thư tế bào thận.<br /> Chọc hút bằng kim qua da có thể được sử dụng<br /> như một phương pháp ít xâm lấn để chẩn đoán<br /> MA, nhưng nó không chính xác như cắt thận .<br /> Mặc dù là một tổn thương lành tính, MA lại<br /> thường được chẩn đoán xác định sau khi phẫu<br /> thuật và loại trừ ung thư tế bào thận (RCC).<br /> Sinh thiết khối bướu ở thận được xem là tiêu<br /> chuẩn để chẩn đoán giải phẫu mô bệnh học<br /> (Wunderlich và cs, 2005; Lane, 2007; Maturen,<br /> 2007; Volpe, 2007; Lebret, 2007; Strope and Wolf,<br /> 2008; Wang, 2009), tuy nhiên tỷ lệ âm tính giả là<br /> 18%. Các tai biến của sinh thiết: chảy máu quanh<br /> thận, tràn khí màng phổi < 1%, phát tán bướu<br /> theo đường kim chọc hút là rất hiếm.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Bướu hậu thận (MA) của thận là bệnh hiếm<br /> gặp, là một loại bướu lành tính của tế bào biểu<br /> mô thận. Trên lâm sàng, trước khi phẫu thuật,<br /> MA thường rất khó phân biệt với các bướu thận<br /> ác tính khác như ung thư tế bào thận (RCC). Sinh<br /> thiết khối bướu bằng kim qua da được xem là<br /> <br /> 32<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> tiêu chuẩn để chẩn đoán giải phẫu mô bệnh học,<br /> là biện pháp ít xâm lấn và nên được thực hiện<br /> nghiêm ngặt theo các chỉ định đã được khuyến<br /> cáo. Nếu không có bằng chứng giải phẫu bệnh,<br /> MA nên được điều trị giống như điều trị các<br /> khối bướu dạng đặc khác ở thận, có thể phẫu<br /> thuật cắt bướu bảo tồn thận hoặc phẫu thuật cắt<br /> thận tận gốc. Mặc dù là một bệnh lành tính, vẫn<br /> cần phải theo dõi sự tái phát hoặc di căn bằng<br /> hình ảnh học.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> 12.<br /> 13.<br /> <br /> 14.<br /> <br /> Amin MB, Amin MB, Tamboli P, et al (2002). Prognostic<br /> impact of histologic subtyping of adult renal epithelial<br /> neoplasms: an experience of 405 cases. Am J Surg Pathol.;<br /> 26:281–91.<br /> Argani<br /> P<br /> (2005).<br /> Metanephric<br /> neoplasms:<br /> the<br /> hyperdifferentiated, benign end of the Wilms’s tumor<br /> spectrum? Clin Lab Med.; 25:379–92.<br /> Algaba F (2008). Renal adenomas: pathological differential<br /> diagnosis with malignant tumors. Adv Urol.,p.974-848.<br /> Burger M, Junker K, Denzinger S, et al (2007). Metanephric<br /> adenoma of the kidney: a clinicopathological and molecular<br /> study of two cases. J Clin Pathol.; 60:832–3.<br /> Bastide C, Rambeaud JJ, Bach AM, et al (2009). Metanephric<br /> adenoma of the kidney: clinical and radiological study of nine<br /> cases. BJU Int.;103:1544–8.<br /> Brunelli M, Eble JN, Zhang S, et al (2003). Metanephric<br /> adenoma lacks the gains of chromosomes 7 and 17 and loss of<br /> Y that are typical of papillary renal cell carcinoma and<br /> papillary adenoma. Mod Pathol.;16:1060–3.<br /> Campbell S.C., Brian R. Lane, Malignant renal tumors<br /> (2012), Campbell Walsh Urology, Elsevier Saunders, 10th<br /> Edition, 1408-1469.<br /> Davis CJ, Jr, Barton JH, Sesterhenn IA, et al (1995).<br /> Metanephric adenoma. Clincopathological study of fifty<br /> patients. Am J Surg Pathol.;19:1101–14.<br /> Granter SR, Fletcher JA, Renshaw AA (1997). Cytologic and<br /> cytogenetic analysis of metanephric adenoma of the kidney: a<br /> report of two cases. Am J Clin Pathol.;108:544–9.<br /> Nakagawa T, Kanai Y, Fujimoto H, et al (2004). Malignant<br /> mixed epithelial and stromal tumours of the kidney: a report<br /> of the first two cases with a fatal clinical<br /> outcome. Histopathology.;44:302–4.<br /> Olgac S, Hutchinson B, Tickoo SK, et al (2006). Alphamethylacyl-CoA racemase as a marker in the differential<br /> diagnosis of metanephric adenoma. Mod Pathol.;19:218–24.<br /> Renshaw AA, Freyer RD, Hammers AY (2000). Metastatic<br /> metanephric adenoma in a child. Am J Surg Pathol.; 24:570–4.<br /> Rakheja D, Lian F, Tomlinson GE, et al (2005). Renal<br /> metanephric adenoma with previously unreported<br /> cytogenetic abnormalities: case report and review of the<br /> literature. Pediatr Dev Path.; 8:218–23.<br /> Skinnider BF, Folpe AL, Hennigar RA, et al (2005).<br /> Distribution of cytokeratins and vimentin in adult renal<br /> neoplasms and normal renal tissue: potential utility of a<br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2