Phẫu thuật nội soi có robot hỗ trợ cắt bướu thận chìm hoàn toàn xoang thận: Báo cáo 4 trường hợp kinh nghiệm và kết quả ban đầu
lượt xem 1
download
Phẫu thuật cắt một phần thận (PN) đã được khuyến cáo để điều trị khối bướu thận T1. Bài viết báo cáo 4 trường hợp bướu thận chìm hoàn toàn vùng xoang thận được tại khoa Phẫu Thuật Ung Bướu Tiết Niệu, bệnh viện Bình Dân thông qua những biến số trước, trong và sau phẫu thuật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi có robot hỗ trợ cắt bướu thận chìm hoàn toàn xoang thận: Báo cáo 4 trường hợp kinh nghiệm và kết quả ban đầu
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẪU THUẬT NỘI SOI CÓ ROBOT HỖ TRỢ CẮT BƯỚU THẬN CHÌM HOÀN TOÀN XOANG THẬN: BÁO CÁO 4 TRƯỜNG HỢP KINH NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ BAN ĐẦU Nguyễn Tế Kha1, Nguyễn Vương Bảo Anh1, Mai Viết Nhật Tân1 Nguyễn Lê Hoàng Anh1,2, Bùi Quan Thiên Phú1, Nguyễn Thế Tùng1 TÓM TẮT 53 Kết quả: Chúng tôi thực hiện trường hợp Đặt vấn đề: Phẫu thuật cắt một phần thận Điều trị bướu thận nằm hoàn toàn trong xoang (PN) đã được khuyến cáo để điều trị khối bướu thận bằng phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot cắt thận T1. Phẫu thuật nội soi có robot hỗ trợ robot một phần thận 2 TH là nam, 2 TH là nữ. Tuổi cắt một phần thận điều trị bướu thận hiện ngày trung vị là 54 tuổi. Có 3 trường hợp bướu thận càng phát triển mạnh mẽ. Nhờ robot hỗ trợ, một bên trái và 1 trường hợp bướu thận bên phải.. số bướu thận phức tạp, nguy cơ cắt thận tận gốc Thời gian phẫu thuật trung vị là 131,25 phút, cao nếu mổ nội soi truyền thống, vẫn có thể thực lượng máu mất trung vị 150mL, thời gian thiếu hiện cắt bướu bảo tồn thận. bướu thận nằm hoàn máu nóng trung bình là 22,5 phút, trường hợp toàn trong xoang thận là bệnh hiếm gặp, ít được nhiều nhất là 35 phút, có trường hợp không cần báo cáo. Phẫu thuật nội soi cắt một phần thận có clamp động mạch thận. Thời gian nằm viện trung hỗ trợ robot trong điều trị bướu thận nằm hoàn vị là 5,5 ngày. Kết quả giải phẫu bệnh của 4 toàn trong xoang thận là một phẫu thuật khó và trường hợp là 2 TH ung thư tế bào thận, 1 TH chưa có nhiều báo cáo trước đây. Nhưng đây là sarcom mỡ, 1 TH u thần kinh, diện cắt bướu âm phương pháp khả thi, có thể thực hiện và mang tính. Hai trường hợp nhập viện lại trong 30 ngày, lại kết quả tốt. 1 TH bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu, 1 TH phải Đối tượng, phương pháp: Chúng tôi báo nhập viện lại do sốt, Tụ dịch quanh thận và thận cáo 4 trường hợp bướu thận chìm hoàn toàn vùng ứ nước nhiễm khuẩn do cục máu đông được điều xoang thận được tại khoa Phẫu Thuật Ung Bướu trị đặt JJ niệu quản và dẫn lưu khối tụ dịch và sau Tiết Niệu, bệnh viện Bình Dân thông qua những rút JJ bệnh nhân ổn, thận hết ứ nước. không có biến số trước, trong và sau phẫu thuật trường hợp nào bị tử vong sau mổ. Kết luận: bướu thận nằm hoàn toàn trong xoang thận là bệnh hiếm gặp. Phẫu thuật nội soi cắt một phần thận đối với bướu thận nằm hoàn 1 Khoa Phẫu thuật Ung bướu Tiết niệu, Bệnh viện toàn trong xoang thận là một loại phẫu thuật khó. Bình Dân, Thành phố Hồ Chí Minh Tuy nhiên, với hỗ trợ Robot các bướu thận nằm 2 Bộ môn Giải Phẫu Học, Trường Đại học Y khoa hoàn toàn xoang thận có thể mổ Phẫu thuật nội Pham Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh soi cắt một phần thận mà vẫn bảo tồn thận, tránh Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thế Tùng cắt thận tận gốc mà vẫn đảm bảo về mặt ung thư. ĐT: 0972922175 Từ khoá: RAPN, Phẫu thuật robot cắt một Email: thetungnguyen123@gmail.com phần thận, bướu ở xoang thận. Ngày nhận bài: 30/01/2024 Ngày phản biện khoa học: 29/03/2024 Ngày duyệt bài: 05/04/2024 408
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 SUMMARY neuroblastoma, All surgical margins were ROBOTIC-ASSISTED PARTIAL negative. Two cases were readmitted to the NEPHRECTOMY FOR RENAL hospital within 30 days, 1 patient had a urinary TUMOUR LOCATED COMPLETETLY tract infection, 1 patient had to be readmitted to IN RENAL SINUS: EXPERIENCES AND the hospital due to fever, perinephric fluid INITIAL RESULTS THROUGHOUT collection and infected hydronephrosis due to FIRST 4 CASES blood clots were treated with ureteral JJ Background: Partial nephrectomy (PN) has placement and Drained the fluid collection been recommended for the treatment of T1 renal around the kidney and after removing the JJ, the tumors. Robotic-assisted partial nephrectomy to patient was fine and the hydronephrosis was manage renal tumors is currently applied widely gone. There were no cases of death after surgery. to treat kidney tumors is currently growing Conclusions: Renal tumor located entirely in strongly. With robotic support, partial the renal sinus is very rare. Laparoscopic partial nephrectomy is feasible even for highly complex nephrectomy for these cases is a big challenge. renal tumors. Renal tumor located completely in However, with robotic assistance, this technique renal sinus is relatively rare. Therefore, there is is not only safe and feasible but also preserves not many previous reports about this issues. renal function and ensures oncological outcomes. Although robotic-assisted partial nephrectomy Keywords: RAPN, Robotic partial requires a long learning curve, it is a feasible nephrectomy, Renal sinus tumor method that can be implemented and yields good results I. ĐẶT VẤN ĐỀ Subjects and methods: We reported first 4 Ung thư thận là một trong mười bệnh ung cases that were performed robotic-assisted partial thư ác tính phổ biến nhất ở cả nam và nữ, nephrectomy for renal tumor located entirely in chiếm khoảng 3% tổng số ca ung thư ở người renal sinus at Department of Urological lớn [1]. Theo hướng dẫn về ung thư biểu mô Oncology Surgery, Binh Dan hospital. We also tế bào thận (RCC), cắt một phần thận (PN) collected and evaluated the pre-, intra-, and post- đã được khuyến nghị để điều trị khối bướu variables that related to characteristics of renal thận T1 bất cứ khi nào khả thi về mặt kỹ tumor, estimated blood loss, operative time, thuật [2]. PN có thể được thực hiện bằng warm ischemia time, complications .... phương pháp mở, nội soi hoặc robot tùy Results: In 4 collected cases, there was 2 thuộc vào kinh nghiệm của bác sĩ phẫu thuật. female patients and 2 male patients. Median age Sự ra đời của công nghệ robot đã cách mạng is 54 years. There were 3 cases of left kidney hóa phẫu thuật xâm lấn tối thiểu cho RCC tumor and 1 case of right kidney tumor. Median bằng cách vượt qua nhiều thách thức kỹ thuật surgery time is 131.25 minutes, median blood của nội soi ổ bụng với đường cong học tập loss is 150 mL, average warm ischemia time is ngắn hơn [3]. Nền tảng robot tạo điều kiện 22.5 minutes, the maximum case is 35 minutes, thuận lợi cho việc thực hiện cắt bỏ và tái tạo in 1 case there is no need for renal artery thận một cách chính xác và hiệu quả, nhờ đó clamping . Median hospital stay is 5.5 days. nó được phổ biến nhanh chóng. Kinh nghiệm Pathological results of 4 cases were 2 cases of phẫu thuật ngày càng tăng nhờ vào các renal cell cancer, 1 case of liposarcoma, 1 case of trường hợp phẫu thuật PN (RPN) bằng robot 409
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ở trong nước và trên toàn thế giới mang đến Tất cả các trường hợp được thực hiện với cơ hội thực hiện các ca phẫu thuật trong các Hệ thống phẫu thuật da Vinci Si, thông qua trường hợp thận phức tạp và khó khăn hơn ngả xuyên phúc mạc. [4,5]. Các khối bướu thận ở nằm ở xoang bể Các bệnh nhân được Gây mê toàn thân. thận là bệnh hiếm gặp, ít được báo cáo6 và là Tư thế bệnh nhân: bệnh nhân nằm một thách thức kỹ thuật do những khó khăn nghiêng đối bên phẫu thuật khoảng 60 độ, có trong việc xác định và cắt bỏ khối u do khối thể gập bàn để nâng thận khi cần thiết. u nằm ở vùng xoang thận vị trí có nhiều Docking cánh tay robot- đặt trocar hỗ trợ: mạch máu, dây thần kinh, hệ thống đài bể - Bướu thận bên Phải: trocar camera ở bờ thận và có thể bị bao phủ bởi mỡ rong xoang ngoài cơ thẳng bụng phải trên rốn khoảng 1- thận. Những khó khăn này có thể ảnh hưởng 2 cm, trocar cánh tay 1 về hướng đầu cách đến kết quả chu phẫu của thủ thuật với thời trocar camera khoảng 8cm và hơi lệch về gian thiếu máu nóng (WITs) dài hơn, tỷ lệ tai đường giữa bụng so với troca camera khoảng biến, biến chứng sau phẫu cao hơn so với các 1-2 cm. Trocar cánh tay robot 2 trên gai chậu biến chứng được báo cáo đối với các khối u trước trên bên P khoảng 2cm, troca cánh tay tiêu chuẩn và nhỏ hơn và lộ ra ngoài bề mặt 3 robot đặt ở vùng hạ vị cách troca cánh tay thận. Từ đó chúng tôi muốn trình bày kinh 2 khoảng 8 cm. 2 troca hỗ trợ lần lượt đặt ở nghiệm ban đầu của chúng tôi thông qua bốn trường hợp phẫu thuật nội soi cắt một phần đường giữa bụng tại cách troca camera thận với sự hỗ trợ robot trong điều trị ung khoảng 8cm. thư thận với bướu nằm hoàn toàn ở xoang - Bướu thận bên Trái: troca camera ở bờ thận. ngoài cơ thận bụng phải trên rốn khoảng 1-2 cm, troca cánh tay về hướng đầu cách troca II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU camera khoảng 8cm và hơi lệch về đường 2.1. Đối tượng nghiên cứu giữa bụng so với troca camera khoảng 1-2 Mô tả 4 trường hợp bệnh nhân có bướu cm. Troca cánh tay robot 2 trên gai chậu thận chìm hoàn toàn ở xoang thận được thực trước trên bên P khoảng 2cm, troca cánh tay hiện nội soi cắt một phần thận với hỗ trợ 3 robot đặt ở vùng hạ vị cách troca cánh tay robot tại khoa Phẫu Thuật Ung Bướu Tiết 2 khoảng 8 cm. 2 troca hỗ trợ lần lượt đặt ở Niệu Bệnh Viện Bình Dân. đường giữa bụng tại cách troca camera 2.2. Phương pháp nghiên cứu khoảng 8cm. Chúng tôi ghi nhận lại các biến số bao Kỹ thuật mổ gồm: tuổi, giới tính, tiền căn, BMI, Kích 1. Cắt mạc toldt hạ đại tràng, bộc lộ cân thước vị trí bướu, thời gian phẫu thuật, thời gian thiếu máu nóng, lượng máu mất, thời Gerota. gian hậu phẫu, chức năng thận sau phẫu 2. Bóc tách bộc lộ và xác định cơ psoas, thuật. Tình trạng truyền máu sau phẫu thuật, niệu quản và tĩnh mạch sinh dục. Toàn bộ tình trạng biến chứng sau phẫu thuật, tình cực dưới thận, niệu quản và mỡ quanh thận trạng tái nhập viện trong 30 ngày hậu phẫu. được vén lên bộc lộ cơ Psoas. Các bước phẫu thuật 3. Theo tĩnh mạch sinh dục, phẫu tích bộc lộ động mạch và tĩnh mạch thận chính. 410
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bóc tách phẫu tích rốn thận rõ ràng để thuận 8. Kiểm tra có cắt vào hệ thống đài bể tiện kẹp bulldog khi cần thiết. Có thể đánh thận không, nếu có khâu lại bằng chỉ vicryl dấu rốn thận bằng dây nhựa nếu cần. 3.0 bằng mũi số 8. Kiểm tra khâu lại các 4. Mở cân gerota, Phẫu tích bộ lộ cực mạch máu cắt ngang ở giường thận được cắt dưới thận, mặt trước và mặt sau sao cho di bỏ một phần bằng v-loc 3.0 động thận thật tốt. Tiếp cận bướu từ cực dưới 9. Khâu lại nhu mô thận còn lại bằng chỉ thận bờ dưới bể thận vicryl 1.0. 5. Xác định vị trị bướu thận, bóc tách 10. Mở kẹp bulldog kiểm tra, nếu không bộc lộ rõ bướu thận ở vùng xoang thận . chảy máu thì lấy bulldog ra ngoài một cách 6. Kẹp động mạch thận bằng bulldog, ghi cẩn thận. nhận thời gian thiếu máu nóng. 11. Lấy bướu ra ngoài, đặt dẫn lưu, đóng 7. Bóc tách cắt bướu thận bằng kéo lạnh bụng. theo kỹ thuật bóc bướu, kẹp cắt những mạch máu nhỏ đi vào bướu Hình 1: Hình ảnh đặt mô tả vị trí đặt trocar bên phải (A) và bên trái (B) Nhận xét: Cách đặt trocar 2 bên khá Chúng tôi thực hiện phẫu thuật với hệ tương tự nhau, chỉ thay đổi vị trí cánh tay rô- thống Robot Da Vinci Si. được 4 trường hợp bốt số 1 (R1) và số 3 (R3). Ngoài ra, có thể với bướu thận nằm hoàn toàn trong xoang cần đặt thêm trocar để vén gan ở bên phải. thận. Trong đó có 2 trường hợp bệnh nhân là nam và 2 trường hợp bệnh nhân là nữ nữ, độ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tuổi tương ứng là 29 tuổi, 34 tuổi, 64 tuổi, 76 3.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu tuổi; 1 trường hợp có tiền căn tăng huyết áp. (Bảng 1) 411
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Hình 2: Hình ảnh cắt lớp vi tính của các bệnh nhân (1,2,3 & 4) Nhận xét: Cả 4 trường hợp bướu đều có dàng tiếp cận và lấy bướu ra ngoài qua ngã giới hạn khá rõ và có dấu hiệu chèn ép xung rốn thận. quanh hoặc bao quanh bởi mô mỡ xoang Có 3 trường hợp bướu thận bên trái, 1 thận rất thuận lợi cho việc bóc bướu. Ngoài trường hợp bướu thận bên phải. Tất cả các ra, rốn thận mở rộng và phần lớn bướu nằm trường hợp bướu nằm trong xoang thận với bên ngoài xoang thận trên phim chụp cắt lớp kích thước lần lượt là 30mm, 30mm, 35mm, vi tính (hình 3 & 4), đặc điểm này giúp dễ 40mm. Có 1 trường hợp bướu bị ôm giữa động mạch và tĩnh mạch thận. Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu Dữ liệu trước phẫu thuật N % Tổng số bệnh nhân 4 Giới tính Nam 2 50 Nữ 2 50 Tuổi trung vị (IQR) 54 (26-75) Tiền căn Tăng huyết áp 1 25 Suy thận 0 0 412
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Vị trí bướu Xoang thận Kích thước bướu trung vị IQR (mm) 32,5 (6,25) Động mạch thận 1 Động mạch 4 100 Nhiều hơn 1 động mạch 0 0 Phân giai đoạn cT1a 4 100 cT1b 0 0 cT2a 0 0 cT2b 0 0 Di căn xa 0 0 Di căn hạch trên MSCT 0 0 3.2. Kết quả và những biến chứng Sau mổ, các bệnh nhận có thời gian hậu trong lúc phẫu thuật và sau phẫu thuật phẫu trung vị 5,5 ngày (5 ngày- 7 ngày), (Bảng 2) không có trường hợp nào cần truyền máu sau Trong 4 trường hợp, có thời gian mổ mổ. Giải phẫu bệnh sau mổ với 2 TH là trung vị là 131,25 phút, trường hợp có thời carcinom tế bào thận và bướu hoàn toàn nằm gian phẫu thuật ngắn nhất là 120 phút, thời trong vỏ bao, 1 TH là u thần kinh, 1 TH là gian phẫu thuật dài nhất là 165 phút. Thời sarcom mỡ. gian thiếu máu nóng trung vị là 22,5 phút. Có Sau khi xuất viện. có 2 TH bị nhập viện 1 trường hợp thực hiện không cần kẹp rốn trở lại với tình trạng tụ dịch nhiễm trùng, thận tạm thời. lượng máu mất trung trung vị trong đó có 1 TH phải can thiệp dẫn lưu khối là 150ml. Trong lúc mổ có 1 trường hợp bị tụ dịch. Không có trường hợp nào phải nằm rách tĩnh mạch thận và được khâu lại ngay khoa hồi sức, không có trường hợp nào bị tử sau đó. vong. Bảng 2: Dữ liệu mẫu nghiên cứu trong phẫu thuật và sau phẫu thuật Dữ liệu trong phẫu thuật và hậu phẫu N % Thời gian mổ trung vị IQR(phút) 131,25 (11,5) Thời gian thiếu máu nóng trung vị IQR (phút) 22,5 (12,5) Lượng máu mất trung vị IQR (ml) 150 (225) Tổn thương Rách đài bể thận 0 0 Rách tĩnh mạch thận 1 25 Giải phẫu bệnh Carcinom tế bào thận 2 50 u thần kinh 1 25 Sarcom mỡ 1 25 Cần truyền máu 0 0 413
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Thời gian hậu phẫu trung bình IQR (ngày) 5,5 (1,25) Suy thận sau mổ 0 0 Nhập viện lại sau mổ trong 30 ngày hậu phẫu 2 50 Tái can thiệp sau 30 ngày hậu phẫu 1 25 Tử vong 0 0 III. BÀN LUẬN anh đi trước, đặt biệt hơn là tại khoa chúng Các khối bướu thận nằm hoàn toàn trong tôi đã thực hiện rất nhiều phẫu thuật nội soi xoang thận rất hiếm. đến nay, có rất ít báo cắt một phần thận có hỗ trợ robot qua ngả cáo về chẩn đoán và điều trị bướu thận nằm xuyên phúc mạc. Từ đó đã tạo tiền đề để hoàn toàn trong xoang thận [6]. Năm 1999, chúng tôi thực hiện thành công 4 trường hợp Amin và cộng sự [7] đã báo cáo trường hợp phẫu thuật nội soi cắt bướu bảo tồn thận có đầu tiên được biết đến về bướu thận nằm ở hỗ trợ robot qua ngả xuyên phúc mạc với xoang thận. bướu nằm hoàn toàn ở xoang thận. Chúng tôi đã thực hiện được 4 trường Về kỹ thuật, chúng tôi phẫu thuật cắt bỏ hợp bướu thận nằm hoàn toàn trong xoang bướu bằng phương pháp bóc nhân, chúng tôi thận. Các trường hợp này điều được chẩn xác định bướu và xác định rõ ràng các mặt đoán tính cờ thông qua siêu âm bụng, sau đó phẳng và giới hạn bướu với các cơ quan chúng tôi thực hiện chụp cắt lớp vi tính có xung quanh. Đi theo mặt phẳng của bướu, thuốc cản quang cho cả 4 trường hợp để chẩn các mạch máu và đài bể thận được bóc tách đoán và đánh giá bướu. Hình ảnh bướu trên rõ ràng ra khỏi bướu, những mạch máu nhỏ chụp cắt lớp cả 4 trường hợp bước đều nằm đi vào bướu cấp máu không đáng kể đến thận hoàn toàn ở xoang thận, có độ đậm được kẹp cắt bỏ cẩn thận. Các tĩnh mạch và Hounsfield tăng. Bướu đè ép vào hệ thống hệ thống đài bể thận đôi khi có thể căng ra và đài bể thận. Có 1 trường hợp bướu nằm giữa bám vào khối bướu, khiến việc phân biệt và bị ôm trọn bởi động mạch và tĩnh mạch chúng với khối u trở nên khó khăn. Do đó có thận. Như chúng ta biết, xoang thận là một thể tổn thương tĩnh mạch thận và đài bể thận khoang nằm ở vùng giữa thận, bao quanh hệ khi phẫu tích. Tương tự, trong trường hợp thống đài bể thận, mô mỡ, mạch thận, dây dính mỡ xoang thận, mỡ sẽ được cắt bỏ cùng thần kinh và mô bạch huyết, đồng thời là với khối bướu. Nhờ những phẫu tích cẩn phần tiếp nối của rốn thận. Bướu thận nằm ở thận này, giúp chúng tôi tránh những tổn xoang thận thì được bao bọc bởi thận và liên thương đến mạch máu và hệ thống đài bể quan chặt chẽ với hệ thống đài bể thận, rốn thận. Tuy nhiên khi thực hiện chúng tôi có 1 thận và nhiều mạch máu quanh đó. Do đó, để trường hợp bị tổn thương rách tĩnh mạch phẫu thuật cắt bướu bảo tồn thận trong thận khi phẫu tích và đã được phát hiện, xử trường hợp này là một phẫu thuật rất khó trí khâu lại ngay bằng chỉ prolen 5.0. Vì thực hiện và có nguy cơ tổn thương mạch đường tiếp cận xoang thận thường hẹp và sâu máu và hệ thống đài bể thận cao. Từ đó tăng nên góc làm việc tối ưu cũng như thao tác nguy cơ tai biến, biến chứng và tăng nguy cơ khối u nhẹ nhàng, bóc tách cẩn thận và cầm phải cắt thận tận gốc. Nhờ vào sự hỗ trợ của máu là rất quan trọng. Mặc dù thủ thuật này robot, cùng với kinh nghiệm của nhiều đàn tốn thời gian nhưng việc tránh tổn thương 414
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 mạch máu và hệ thống đài bể thận giúp giảm mỡ, bạch huyết, thần kinh và mạch máu. U tỷ lệ biến chứng. Kỹ thuật bóc bướu thận mỡ và sarcoma mỡ có nguồn gốc từ mô mỡ, được biết đến là một kỹ thuật an toàn để bảo bệnh Castleman và ung thư hạch có nguồn tồn nhiều mạch máu nhu mô hơn và có hiệu gốc từ mô bạch huyết, khối u tế bào hạch có quả của nó dường như rõ rệt hơn đối với các nguồn gốc từ mô thần kinh, u cơ trơn mạch khối u ở vùng trung tâm [8,9]. Do sự bóc và u tế bào quanh mạch máu có nguồn gốc từ tách chậm và cẩn thận nên thời gian phẫu mô mạch máu [10,11,12]. Kết quả giải phẫu thuật trung vị của chúng tôi là 131,25 phút và bệnh của chúng tôi khá phù hợp với các lượng máu mất trung vị chúng tôi không trường hợp được báo cáo trước đó. Tuy nhiều là 150ml. Có 1 trường hợp có thời gian nhiên có 2 trường hợp là carcinom tế bào phẫu thuật khá dài là 165 phút, trong trường thận, trong trường hợp này cũng phù hợp vì hợp này bướu bị ôm giữa động mạch và tĩnh trong lúc mổ thấy bướu có chân và xuất phát mạch nên cần phẫu tích cẩn thận để tránh tổn từ nhu mô thận. thương mạch máu thận do đó phải tốn thời Hậu phẫu, chúng tôi không có trường gian nhiều hơn. Có 1 trường hợp lượng mất hợp nào cần phải truyền máu, thời gian hậu máu là 700ml, trong trường hợp này bướu to phẫu cũng không dài với thời hậu phẫu gian 4cm, đè vào tĩnh mạch thận và đài bể thận, trung vị là 5,5 ngày. Tuy nhiên có 2 trường kèm nhiều mạch máu nhỏ quanh bướu và khi hợp bệnh nhân bị nhập viện lại trong 30 ngày bóc tách tổn thương rách tĩnh mạch thận và hậu phẫu. Một trường hợp bị nhiễm khuẩn mạch máu nhỏ xung quanh. Chúng tôi đã đường tiết niệu với tụ dịch quanh thân trái nhanh chóng khâu lại tĩnh mạch thận và kẹp sau khi cắt bướu, trường hợp này được điều những mạch máu nhỏ để cầm máu. trị nội khoa. Một trường hợp nhập viện với Thời gian thiếu máu nóng của chúng tôi trình trạng tụ dịch nhiễm trùng quanh thận trong các trường hợp này không quá dài với trái và thận trái ứ nước nhiễm khuẩn nghĩ rò thời gian thiếu máu nóng trung vị là 22,5 nước tiểu sau mổ cắt bướu. Trường hợp này phút. Đặt biệt có 1 trường hợp chúng tôi chúng tôi đã dẫn lưu khối tụ dịch và đặt không kẹp động mạch thận. Nguyên nhân thông double J để dẫn lưu trong, khi đặt này là do chúng tôi thực hiện phương pháp double J thấy có cục máu đông gây ứ nước bóc bướu và bướu nằm ở xoang thận, ít liền nhiễm khuẩn, sau đó tình trạng bệnh ổn và với nhu mô thận, chúng tôi đã cố gắng kẹp xuất viện. Không có trường hợp nào có biến chọn lọc những mạch máu nhỏ quanh bướu chứng nặng phải nằm khoa hồi sức, không có và kẹp rốn thận khi chuẩn bị cắt vào nhu mô trường hợp nào bị tử vong. thận. Kết quả giải phẫu bệnh là 1 trường hợp u IV. KẾT LUẬN thần kinh, 1 trường hợp sarcom mỡ, 2 trường Bướu thận nằm hoàn toàn trong xoang hợp carcinom tế bào thận. Xoang thận là một thận thì hiếm gặp, ít được báo cáo. Xoang khoang bên trong thận chứa xương chậu và thận là một khoang bên trong thận chứa hệ các đài thận, mô mỡ, mạch thận, dây thần thống đài bể thận, mô mỡ, mạch thận, dây kinh và mô bạch huyết, đồng thời là phần thần kinh và mô bạch huyết, đồng thời là tiếp nối của rốn thận. Các loại mô khối u phần tiếp nối của rốn thận, do đó phẫu thuật trong xoang thận rất đa dạng, bao gồm mô cắt bướu ở xoang thận là một phẫu thuật khó 415
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH và dễ bị tai biến, yêu cầu phẫu thuật viên 5. Hennessey DB, Wei G, Moon D, Kinnear phải có nhiều kinh nghiệm. Kỹ thuật bóc N, Bolton DM, Lawrentschuk N, et al. bước là một kỹ thuật khả khi trong các Strategies for success: a multi-institutional trường hợp bướu ở vùng trung tâm. Với kết study on ro- bot-assisted partial nephrectomy quả ban đầu của chúng tôi cho thấy phẫu for complex renal lesions. BJU Int. 2018 thuật nội soi cắt bướu thận ở vùng xoang May;121 Suppl 3: 40–7. thận dưới sự hỗ trợ robot qua ngả xuyên 6. Cheng B, Cai Q, Wu Y, Zhao Y, Guo Q, Li phúc mạc là một phẫu thuật khả thi, mang lại G, Zhang X, Zhang A, Niu Y. Primary kết quả tốt và đầy hứa hẹn. Tuy nhiên, cần renal sinus tumor: Three case reports with a thực hiện với số lượng bệnh nhân lớn hơn để review of the literature. Oncol Lett. 2015 mang lại kết quả đáng tin cậy hơn trong Feb;9(2):829-832. tương lai. 7. Amin MB, Tickoo SK and Schultz D: Myelolipoma of the renal sinus: an unusual TÀI LIỆU THAM KHẢO site for a rare extra-adrenal lesion. Arch 1. Siegel RL, Miller KD, Jemal A. Cancer Pathol Lab Med 123: 631‐634, 1999. statistics, 2018. CA Cancer J Clin. 8. Minervini A, Carini M. Tumor enucleation 2018;68(1):7–30. is appropriate during partial nephrectomy. 2. Ljungberg B, BensalahK, Canfield S, Eur Urol Focus. 2019;5(6):923–4. Dabestani S, Hof- mann F, Hora M, et al. 9. Hattori Y, Kambe T, Mine Y, Hagimoto EAU guidelines on renal cell car- H, Kokubun H, Abe Y, et al. Impact of cinoma:2014 update. Eur Urol 2015;67:913– renal sinus protrusions on achieving trifecta 924. in robot‐assisted partial nephrectomy. BJUI 3. Faria EF, Caputo PA, Wood CG, Karam Compass. 2023;4(5):584–590. JA, Nogueras-González GM, Matin SF. 10. Bonsib SM, Gibson D, Mhoon M, Greene Robotic partial nephrectomy shortens warm GF. Renal sinus involvement in renal cell ischemia time, reducing suturing time carcinomas. Am J Surg Pathol. 2000 kinetics even for an experienced laparoscopic Mar;24(3):451-8. surgeon: a com- parative analysis. World J 11. Akaza H, Koiso K and Niijima T: Clinical Urol. 2014 Feb; 32(1):265–71. evaluation of urothelial tumors of the renal 4. Ubrig B, Roosen A, Wagner C, Trans G, pelvis and ureter based on a new Schiefelbein F, Witt JH, et al. Tumor com- classification system. Cancer 59: 1369‐1375, plexity and the impact on MIC and trifecta in 1987. robot-assisted partial nephrectomy: a multi- 12. Mazairac AH and Joles JA: Renal sinus center study of over 500 cases. World J Urol. adiposity and hyper- tension. Hypertension 2018 May;36(5):783–8. 56: 814-815, 2010. 416
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot cắt thận để ghép từ người hiến sống tại Bệnh viện Chợ Rẫy
7 p | 24 | 6
-
Phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot cắt tuyến tiền liệt tận gốc bảo tồn khoang Retzius điều trị ung thư tuyến tiền liệt: Kết quả ban đầu qua 07 trường hợp tại Việt Nam
10 p | 57 | 6
-
Kết quả và kinh nghiệm ban đầu của phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot trong cắt toàn bộ thận tại Bệnh viện Bình Dân
5 p | 14 | 5
-
Kết quả phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot cắt một phần thận trong điều trị bướu thận giai đoạn khu trú T1B và T2A
7 p | 10 | 5
-
Phẫu thuật nội soi robot cắt u sau phúc mạc ở trẻ em: Báo cáo trường hợp đầu tiên ở Việt Nam
4 p | 93 | 4
-
Kết quả phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot trong cắt một phần thận trong điều trị bướu thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 16 | 4
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi có hỗ trợ Robot điều trị bệnh lý phụ khoa tại Bệnh viện Vinmec
7 p | 25 | 4
-
Kết quả sớm phẫu thuật cắt khối tá tụy bằng robot tại khoa ngoại gan mật tụy Bệnh viện Chợ Rẫy
10 p | 71 | 4
-
Gây mê hồi sức ở bệnh nhân phẫu thuật nội soi ổ bụng ở người lớn có hỗ trợ robot Da Vinci
7 p | 54 | 4
-
Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi cắt bàng quang tận gốc có hỗ trợ robot tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 59 | 4
-
Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc có hỗ trợ robot tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 52 | 3
-
Nhân hai trường hợp phẫu thuật nội soi sau phúc mạc nạo hạch tồn lưu sau hóa trị ở bệnh nhân bướu tinh hoàn
6 p | 12 | 3
-
Phẫu thuật nội soi robot bệnh lồng ngực trẻ em
8 p | 51 | 3
-
Đánh giá kết quả bước đầu áp dụng phẫu thuật nội soi có hỗ trợ của robot trong điều trị bướu thận
6 p | 43 | 2
-
Phẫu thuật nội soi robot bệnh lồng ngực ở trẻ em
8 p | 49 | 2
-
Phẫu thuật nội soi cắt trực tràng thấp với robot hỗ trợ điều trị ung thư trực tràng: Kinh nghiệm bước đầu qua 15 trường hợp tại Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 47 | 2
-
Kết quả phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot trong cắt thận do ung thư biểu mô tế bào thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 37 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng tạo hình bể thận - niệu quản kiểu cắt rời có robot hỗ trợ
8 p | 2 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn