T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
PHẪU THUẬT NỘI SOI ROBOT BỆNH LỒNG NGỰC Ở TRẺ EM<br />
Nguyễn Thanh Liêm1; Tô Mạnh Tuân2; Đặng Hanh Tiệp2; Đặng Ánh Dương2<br />
Nguyễn Thọ Anh2; Nguyễn Minh Khôi2; Nguyễn Văn Linh2; Nguyễn Minh Ngọc2<br />
Nguyễn Minh Quang2; Nguyễn Thị Minh Huyền2; Nguyễn Khoa Diệu Hồng2<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: đánh giá hiệu quả và tính an toàn trong ứng dụng Robot da Vinci Si trong phẫu<br />
thuật nội soi lồng ngực cho trẻ em tại Việt Nam. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả<br />
loạt ca bệnh những bệnh nhân có bệnh lý lồng ngực được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng<br />
ngực với Robot da Vinci Si từ 11 - 2014 đến 6 - 2018 tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả:<br />
tổng số 35 bệnh nhân được phẫu thuật. Trung vị tuổi 53 tháng (11 - 168 tháng); trung vị cân<br />
nặng 15 kg (8,5 - 65 kg). 74,3% cắt thùy phổi; 14,3% cắt phân thùy; 8,6% cắt thùy biệt lập và<br />
2,9% cắt u trung thất sau. Không trường hợp nào phải chuyển sang mổ mở. Thời gian phẫu<br />
thuật trung bình 167 phút (35 ± 335 phút). Số ngày nằm sau mổ trung trung bình 7,4 ngày<br />
(3 ± 25 ngày) và số ngày nằm viện trung bình 18 (5 ± 47 ngày). Không trường hợp nào có biến<br />
chứng sau mổ. Kết luận: phẫu thuật nội soi lồng ngực trẻ em với Robot da Vinci Si có thể thực<br />
hiện hiệu quả và an toàn. Phương pháp này cần tiếp tục nghiên cứu và áp dụng.<br />
* Từ khóa: Bệnh lồng ngực; Phẫu thuật nội soi robot; Phẫu thuật nội soi lồng ngực; Trẻ em;<br />
Robot da Vinci Si.<br />
<br />
<br />
Paediatric Thoracic Robotic Surgery<br />
Summary<br />
Background: The robot da Vinci Si was launched in April 2009 with enhanced high-definition<br />
3D vision and ten times magnification and 5 mm instruments supported. The aim of this study is<br />
to evaluate the safety and feasibility of the robot da Vinci Si for thoracic surgical procedures in<br />
children. Methods: We review a prospective database of a consecutive series of children<br />
underwent thoracic surgical procedures with the robot da Vinci Si between November 2014 to<br />
June 2018 in National Children’s Hospital. Results: 35 patients were operated. The median age<br />
was 53 months (range 11 - 168 months) and the median weight was 15 kg (range 8.5 - 65 kg);<br />
thoracic surgical procedures included lobectomies (74.3%), segmentectomies (14.3%),<br />
pulmonary sequestration resection (8.6%) and post-mediastinal tumour resection (2.9%). No<br />
case was converted to thoracotomy. The mean operative time was 167 minutes (35 - 335). The<br />
mean of post- operative hospital length of stay was 7.4 days (3 - 25) and the mean of hospital<br />
length of stay was 18 days (5 - 47). There was no postoperative complication. Conclusions:<br />
Pediatric thoracoscopic surgery with the robot da Vinci Si appears feasible and safe. It need to<br />
be more investigations.<br />
* Keywords: Robotic surgery; Thoracic robotic surgery; Children; Robot da Vinci Si.<br />
<br />
1. Bệnh viện VIMEC<br />
2. Bệnh viện Nhi Trung ương<br />
Người phản hồi (Corresponding): Tô Mạnh Tuân (tuannhpsep2007@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 20/11/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/01/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 21/02/2019<br />
<br />
64<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ * Tiêu chuẩn chọn BN:<br />
Phẫu thuật nội soi (PTNS) lồng ngực ít - < 16 tuổi; cân nặng ≥ 8 kg.<br />
gây sang chấn, phục hồi sau mổ nhanh - Có chỉ định PTNS lồng ngực: cắt thùy<br />
và có ít biến chứng hơn so với phẫu thuật phổi hoặc phân thùy phổi điều trị các<br />
mở, kết quả này cũng thể hiện ở các bệnh lý ở nhu mô phổi; cắt u trung thất<br />
PTNS lồng ngực trẻ em [11]. Từ 10 - đường kính < 5 cm, ranh giới rõ, không<br />
2002, Meehan thực hiện PTNS lồng ngực xâm lấn mạch máu lớn…<br />
ở trẻ em với robot và đến năm 2013, sau - Chức năng tim phổi đảm bảo có thể<br />
thập niên đầu tiên ứng dụng PTNS với thông khí một phổi an toàn.<br />
robot cho trẻ em, đã có 77 trường hợp * Kỹ thuật phẫu thuật: sử dụng hệ thống<br />
PTNS lồng ngực trẻ em với robot được phẫu thuật Robot da Vinci Si (Intuitive<br />
báo cáo (chiếm 4,2% tổng số ca phẫu surgical, Inc., Sunnyvale, CA, Mỹ).<br />
thuật nội soi với robot cho trẻ em), chủ Phẫu thuật cắt thùy phổi, cắt phân thùy<br />
yếu là phẫu thuật cắt thùy phổi, phân thùy phổi, cắt khối phổi biệt lập: BN được gây<br />
phổi và khối u trung thất với kết quả tốt, mê, thông khí một phổi, đặt nằm nghiêng<br />
giảm tai biến, biến chứng phẫu thuật và sang bên đối diện, có kê gối nâng ngực<br />
số ngày nằm viện so với mổ mở [4, 10]. cao. Đặt phía đầu robot, sau BN, tạo góc<br />
Robot da Vinci Si là hệ thống robot phẫu 300 với trục cơ thể BN. Sử dụng 1 trocar<br />
thuật thế hệ thứ ba (ra đời năm 2009), có 5 mm cho dụng cụ hỗ trợ. Sử dụng khí<br />
dụng cụ 5 mm và bổ sung tính năng với CO2 với áp lực 6 - 8 mmHg và lưu lượng<br />
hình ảnh 3D và độ phóng đại đến 10 lần, 1 lít/phút để mở rộng phẫu trường.<br />
cho phép có thể thao tác kỹ thuật trong Sử dụng dao siêu âm robot Harmonic<br />
không gian hạn chế, đáp ứng tốt yêu cầu ACE 5 mm (Ethicon Endo-Surgery, LLC,<br />
Guaynabo, Puerto Rico 00969 Mỹ) để cắt<br />
kỹ thuật phẫu thuật lồng ngực trẻ em. Tuy<br />
và hàn nhu mô, mạch máu nhỏ. Đóng kín<br />
nhiên, nghiên cứu về PTNS lồng ngực ở<br />
nhánh mạch lớn và phế quản bằng polymer<br />
trẻ em với robot chưa nhiều. Vì vậy,<br />
clip 5 - 10 mm của Weck Hem-o-lok.<br />
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này<br />
Khâu phế quản bằng chỉ PDS 5/0.<br />
nhằm: Đánh giá kết quả PTNS lồng ngực<br />
Phẫu thuật cắt u trung thất sau: BN được<br />
với Robot da Vinci Si điều trị một số bệnh<br />
gây mê, thông khí một phổi, đặt nằm<br />
lồng ngực ở trẻ em.<br />
nghiêng sang bên đối diện. Đặt phía đầu<br />
robot và lưng BN tương tự như cắt phổi.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
Phẫu tích, cắt khối tổn thương.<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Sau khi cắt rời thương tổn, lấy ra bệnh<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
phẩm qua lỗ camera mở rộng, tiếp đó đặt<br />
Tất cả trẻ em được PTNS lồng ngực một dẫn lưu lồng ngực kín qua lỗ trocar.<br />
với Robot da Vinci Si điều trị các bệnh lý<br />
Tiếp cận nội soi robot lồng ngực theo<br />
lồng ngực tại Bệnh viện Nhi Trung ương<br />
đường chéo phía trước nhằm tận dụng<br />
từ 11 - 2014 đến 6 - 2018.<br />
tối đa chiều dài ngực để hạn chế va<br />
2. Phương pháp nghiên cứu. chạm dụng cụ phẫu thuật ở trong và<br />
Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh, tiến cứu. ngoài lồng ngực.<br />
<br />
65<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Lược đồ vị trí các trocar trong mổ nội soi robot cắt phổi phải.<br />
1: Vị trí cho camera.<br />
2: Vị trí cho dụng cụ 1.<br />
3: Vị trí cho dụng cụ 2.<br />
4: Vị trí dụng cụ hỗ trợ.<br />
5: Vị trí tương ứng rốn phổi.<br />
<br />
Các chỉ tiêu nghiên cứu chính: đặc điểm phẫu thuật; thời gian cuộc mổ; thời gian<br />
hồi sức sau mổ; tai biến, biến chứng trong và sau mổ; thời gian nằm viện...<br />
* Phương pháp quản lý và xử lý số liệu: sử dụng phần mềm thống kê IBM SPSS<br />
Statistics Version 22.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Hình Robot da Vinci Si đang thực hiện phẫu thuật.<br />
<br />
66<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Một số đặc điểm BN.<br />
- Tổng số 35 trường hợp.<br />
- Giới tính: nam: 20 BN (57,1%); nữ: 15 BN (42,9%).<br />
- Tuổi (tháng): trung vị tuổi: 53 (nhỏ nhất 11; cao nhất 168).<br />
- Cân nặng (kg): trung vị cân nặng: 15 kg (thấp nhất 8,5; cao nhất 65), trong đó<br />
9 BN (25,7%) cân nặng < 10 kg.<br />
Bảng 1: Tổn thương mô bệnh học.<br />
Tổn thương Số BN %<br />
Týp 1 15 42,8<br />
Dị dạng nang tuyến bẩm sinh phổi<br />
Týp 2 9 25,7<br />
(CPAM)*<br />
Týp 4 1 2,9<br />
U nguyên bào phổi-màng phổi (PPB)**Týp1 1 2,9<br />
U nguyên bào thần kinh 1 2,9<br />
Nang phế quản 1 2,9<br />
Nang sán dây chó (Echinococcus granulosus) 2 5,7<br />
Giãn phế quản 1 2,9<br />
Viêm mạn 4 11,4<br />
Cộng 35 100<br />
<br />
(* CPAM: Congenital pulmonary airway malformation; ** PPB: Pleuropulmonary blastoma)<br />
Đa số BN (71,4%) bị dị dạng nang tuyến bẩm sinh ở phổi.<br />
2. Đặc điểm phẫu thuật.<br />
Bảng 2: Vị trí tổn thương và kỹ thuật phẫu thuật.<br />
Vị trí tổn thương Kỹ thuật phẫu thuật n %<br />
Cắt thùy trên phổi phải 5 14,3<br />
Cắt thùy giữa phổi phải 1 2,9<br />
Phổi phải Cắt thùy dưới phổi phải 12 34,3<br />
Cắt phân thùy ở phổi phải 4 11,4<br />
Cắt phổi biệt lập ở phổi phải 2 5,7<br />
Cắt thùy trên phổi trái 1 2,9<br />
Cắt thùy dưới phổi trái 7 20,0<br />
Phổi trái<br />
Cắt phân thùy ở phổi trái 1 2,9<br />
Cắt phổi biệt lập ở phổi trái 1 2,9<br />
Trung thất Cắt u trung thất sau (lệch trái) 1 2,9<br />
Cộng 35 100<br />
<br />
<br />
67<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
- Vị trí tổn thương: bên phải: 24 BN - Số ngày nằm viện trung bình 18 ngày<br />
(68,6%); bên trái: 11 BN (31,4%), trong (5 - 47 ngày).<br />
đó 1 BN bị u trung thất sau nằm lệch sang<br />
BÀN LUẬN<br />
bên ngực trái.<br />
- Phương pháp thông khí nội khí quản 1. Đặc điểm bệnh lý và chỉ định mổ.<br />
một phổi: sử dụng bóng chẹn: 27 BN Phẫu thuật nội soi lồng ngực với robot<br />
(77,1%); đặt ống nội khí quản sâu sang cho người lớn được ứng dụng rộng rãi tại<br />
bên lành: 8 BN (22,9%). nhiều quốc gia phát triển, góp phần giảm<br />
- Kỹ thuật cắt bỏ tổn thương: cắt thùy tai biến phẫu thuật, rút ngắn ngày nằm<br />
sau mổ nhưng việc chỉ định dùng cho trẻ<br />
phổi: 26 BN (74,3%); cắt phân thùy phổi:<br />
em còn chưa nhiều, do lồng ngực trẻ em<br />
5 BN (14,3%); cắt khối phổi biệt lập: 3 BN<br />
nhỏ so với kích thước dụng cụ phẫu<br />
(8,6%) và cắt bỏ khối u trung thất sau<br />
thuật, ngoài ra còn do những yếu tố khác<br />
nằm lệch về bên ngực trái 1 BN (2,9%).<br />
như: trình độ của phẫu thuật viên, kỹ<br />
- Một số đặc điểm giải phẫu phổi liên thuật gây mê hồi sức trẻ em, giá thành<br />
quan đến kỹ thuật mổ: có bất thường dụng cụ [5, 7]. Cùng với sự phát triển<br />
mạch cấp máu của vùng phổi tổn thương: nhanh chóng của công nghệ ứng dụng<br />
4 BN (11,4%); nhánh phế quản vùng phổi trong y học, hệ thống phẫu thuật robot đã<br />
tổn thương có kích thước lớn, phải đóng có dụng cụ 5 mm với các tính năng kỹ<br />
mỏm cắt bằng khâu thay vì kẹp clip: 4 BN thuật cao và camera 3D 8,5 mm, nhờ đó<br />
(11,4%); khoang màng phổi dính ở các có thể thực hiện nhiều kỹ thuật phẫu<br />
mức độ khác nhau: 23 BN (65,7%), trong thuật khó, nhiều nghiên cứu ứng dụng<br />
đó 2 BN (2,9%) tái phát, trước đó đã mổ trong PTNS lồng ngực nhi khoa [2, 6].<br />
cắt nang phổi. Nhóm BN nghiên cứu (tính theo tháng)<br />
- Tai biến trong mổ: không có tai biến, có trung vị tuổi 53 (nhỏ nhất 11 và lớn<br />
không trường hợp nào phải chuyển sang nhất 168 tháng). Cũng như nghiên cứu<br />
mổ mở. của một số tác giả, ở lứa tuổi này kích<br />
thước lồng ngực nhỏ, đây là yếu tố ảnh<br />
- Thời gian mổ trung bình 167 phút<br />
hưởng lớn đến chỉ định sử dụng phương<br />
(35 - 335 phút).<br />
pháp PTNS lồng ngực với robot, vì độ<br />
3. Diễn biến sau mổ. sâu tối thiểu để dụng cụ robot có thể hoạt<br />
- Thở máy hỗ trợ ngay sau mổ: 9 BN động là 5 cm. Mặt khác, camera HD 8,5 mm<br />
(25,7%); 74,3% BN còn lại rút ống nội khí tầm nhìn tốt, nhưng vẫn lớn so với độ<br />
quản ngay sau mổ (không cần thở máy rộng khoang liên sườn của trẻ em. Vì vậy,<br />
hỗ trợ). bên cạnh yếu tố lứa tuổi, trong tiêu chuẩn<br />
lựa chọn của chúng tôi BN phải có cân<br />
- Số ngày lưu dẫn lưu ngực sau mổ<br />
nặng > 8 kg, với tiêu chuẩn này có thể<br />
trung bình 2,5 ngày (1 - 9 ngày).<br />
đảm bảo thể hình chung của BN, đặc biệt<br />
- Biến chứng sau mổ: không. kích thước lồng ngực đủ để có thể áp<br />
- Số ngày nằm viện sau mổ trung bình dụng được phương pháp PTNS lồng<br />
7,4 ngày (3 - 25 ngày). ngực với robot. Tiêu chuẩn lựa chọn này<br />
<br />
68<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
tương tự như Meehan (2008), mổ cắt thùy chỉ định cắt thùy phổi, kết quả mô bệnh<br />
phổi với robot Gyrus PK 8 mm để hỗ trợ học sau mổ phù hợp với chẩn đoán<br />
hàn tổ chức cho 6 trẻ cân nặng từ 7,9 trước mổ.<br />
đến 44 kg [10] trong thời gian 2002 - 2007.<br />
2. Đặc điểm phẫu thuật.<br />
1 BN 14 tháng tuổi với cân nặng 8,5 kg<br />
Toàn bộ BN nghiên cứu được mổ dưới<br />
được chỉ định mổ cắt u nguyên bào thần<br />
gây mê nội khí quản với thông khí một<br />
kinh ở trung thất sau trái. Nghiên cứu về phổi. Ở người lớn, thường thực hiện với<br />
mổ nội soi cắt u trung thất với robot ở trẻ ống nội khí quản 2 nòng. Tuy nhiên, ở trẻ<br />
em, Ballouhey (2015) [3] đề nghị chỉ định em do khí quản còn nhỏ nên việc sử<br />
mổ nội soi cắt u trung thất với robot theo dụng ống nội khí quản 2 nòng có thể gặp<br />
mức cân nặng cho bệnh nhi từ 20 kg. khó khăn nhất định. Trong nhóm nghiên<br />
Điều này cho thấy cần tiếp tục nghiên cứu cứu, 8 BN (22,9%) được thông khí một<br />
chỉ định mổ nội soi cắt u trung thất với nội phổi bằng cách đặt ống nội khí quản sâu<br />
soi robot ở trẻ em. xuống qua bên phế quản lành (chủ yếu<br />
Đa số BN (31/35 BN = 88,6%) được vào phế quản phải ở trường hợp can<br />
chỉ định mổ với chẩn đoán tổn thương dị thiệp phẫu thuật vào phổi trái) mà không<br />
dạng nang tuyến bẩm sinh ở phổi qua phải sử dụng ống nội khí quản 2 nòng.<br />
biểu hiện lâm sàng và chẩn đoán hình Tất cả đều thực hiện an toàn và thuận lợi.<br />
ảnh. Sau mổ, kết quả chẩn đoán mô bệnh Kết quả này khẳng định thêm nhận<br />
học phù hợp với chẩn đoán trước mổ định của Ballouhey Q và CS (2015) là<br />
74,5% (týp 1, 2, 4), 4 trường hợp còn lại việc đặt nội khí quản sâu qua bên phế<br />
là tổn thương viêm nhu mô phổi khu trú, 1 quản lành cho phép mổ nội soi lồng ngực<br />
BN giãn phế quản khu trú và 1 BN u ở trẻ nhỏ mà không phải sử dụng ống nội<br />
nguyên bào phổi-màng phổi týp 1. Kết khí quản 2 nòng [3].<br />
quả này tương đương với một số nghiên Phần lớn BN trong nghiên cứu được<br />
cứu như Tô Mạnh Tuân và CS (2013) [1], phẫu thuật cắt phổi (34/35 = 96,1%),<br />
Rothenberg S.S và CS (2015) [11], các trong đó 26 BN (74,3%) cắt thùy phổi,<br />
tác giả nhận thấy đa số chỉ định mổ cắt 5 BN (14,3%) cắt phân thùy phổi, 3 BN<br />
phổi trong phẫu thuật lồng ngực trẻ em là (8,6%) cắt khối phổi biệt lập và chỉ có<br />
do bệnh dị dạng nang tuyến bẩm sinh 1 BN (2,9%) cắt bỏ khối u trung thất sau.<br />
phổi. Wei B và Cerfolio R.J (2017) cũng Số lượng phẫu thuật cắt phổi này đáng<br />
nhận định chỉ định mổ nội soi lồng ngực khích lệ vì qua 137 báo cáo về PTNS sử<br />
với robot cắt phổi ở trẻ em chủ yếu do dụng robot ở trẻ em trên thế giới (năm<br />
các bệnh lý bẩm sinh, khác với ở người 2013), mới có 18 trường hợp trẻ em<br />
lớn chủ yếu do các bệnh ác tính [12]. được mổ cắt phổi bằng PTNS lồng ngực<br />
2 BN (5,7%) được chỉ định mổ cắt thùy sử dụng robot [4].<br />
phổi do tổn thương nang sán trong nhu Toàn bộ cuộc mổ đều thực hiện an<br />
mô phổi sau khi đã điều trị nội khoa trừ toàn, không có tai biến, không có trường<br />
sán và 1 BN bị nang phế quản trong thùy, hợp nào phải chuyển mổ mở, tuy vẫn gặp<br />
xác định qua chụp cắt lớp vi tính và được một số bất thường về giải phẫu phổi gây<br />
<br />
69<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
khó khăn nhất định cho thực hiện kỹ thuật 3. Diễn biến sau mổ.<br />
mổ như: 4 BN (11,3%) có bất thường 74,3% BN (26 BN) rút ống nội khí quản<br />
mạch cấp máu của vùng phổi tổn thương; ngay sau mổ và tự thở không cần thở<br />
4 BN (11,4%) có mỏm cắt phế quản để lại máy hỗ trợ. 9 BN còn lại đều rút nội khí<br />
lớn phải đóng mỏm cắt bằng khâu thay vì<br />
quản và tự thở trong vòng 24 - 48 giờ sau<br />
kẹp clip; 23 BN (65,7%) có khoang màng<br />
mổ. Tất cả BN đều dẫn lưu khoang màng<br />
phổi dính ở các mức độ khác nhau đòi hỏi<br />
phổi và rút ống dẫn lưu an toàn sau mổ<br />
phải bóc tách để tạo được trường mổ<br />
trong vòng 1 - 9 ngày (trung bình sau<br />
thỏa đáng.<br />
2,5 ngày).<br />
Để thuận lợi cho thao tác kỹ thuật mổ<br />
Không trường hợp nào bị biến chứng<br />
trong khoang màng phổi nhỏ của trẻ em,<br />
sau mổ. Toàn bộ BN đều liền vết mổ kỳ<br />
chúng tôi áp dụng một số biện pháp như:<br />
hướng tiếp cận nội soi lồng ngực theo đầu và ra viện ổn định. Thời gian nằm<br />
đường chéo phía trước nhằm tận dụng tối viện sau mổ trung bình 7,4 ngày (3 - 25<br />
đa chiều dài ngực; trocar đặt nông, không ngày). Số ngày nằm viện trung bình 18<br />
đưa quá sâu vào khoang màng phổi; sử (5 - 47 ngày). Trong đó, 1 bé trai 14 tuổi<br />
dụng 3 cánh tay robot thay vì 4 cánh tay ngoài bị bệnh dị dạng nang tuyến thùy<br />
như ở người lớn, đồng thời có thể sử dưới phổi phải còn bị tật lõm xương ức,<br />
dụng clip khi cần kiểm soát các cấu trúc do đó sau mổ cắt thùy dưới phổi phải 19<br />
trong khoảng 10 mm. ngày được PTNS lồng ngực đặt thanh<br />
Kết quả của nhóm nghiên cứu bước nâng tạo hình lồng ngực điều trị tật lõm<br />
đầu đáng khích lệ. Theo Mattioli G và xương ức (phẫu thuật Nuss) rồi mới ra<br />
Petralia P (2017), trong giai đoạn đang viện. Kết quả trên cho thấy: ngày nằm<br />
hoàn thiện kỹ năng PTNS lồng ngực trẻ viện trung bình nhiều hơn hai lần số ngày<br />
em với robot hiện nay, tỷ lệ cần chuyển nằm viện sau mổ trung bình. Như vậy,<br />
mổ mở chiếm đến 10% [9]. Nghiên cứu thời gian nằm viện chuẩn bị trước mổ nói<br />
của Lieber J và CS (2015) cũng có nhận chung lâu hơn thời gian nằm viện sau<br />
định: trường hợp dày dính khoang màng mổ. Số liệu này phần nào cho thấy: việc<br />
phổi, có bất thường nhánh phế quản hay điều trị và chuẩn bị trước mổ cho BN rất<br />
mạch máu không xác định được qua quan trọng, góp phần đảm bảo kết quả tốt<br />
chẩn đoán hình ảnh làm thời gian phẫu sau mổ.<br />
thuật kéo dài và tăng tỷ lệ phải chuyển<br />
KẾT LUẬN<br />
mở đến 27,6% [8].<br />
Thời gian cuộc mổ trung bình 167 phút Nghiên cứu 35 BN trẻ em được PTNS<br />
(35 - 335 phút). Thời gian cuộc mổ của lồng ngực với robot da Vinci Si tại Bệnh<br />
chúng tôi tương đương nghiên cứu của viện Nhi Trung ương trong thời gian<br />
Meehan J.J và Sandler A (2008): mổ cắt 11 - 2014 đến 6 - 2018 có thể rút ra kết luận:<br />
phổi sử dụng robot với 3 cánh tay cho 6 - Phẫu thuật nội soi lồng ngực sử dụng<br />
trẻ có thời gian mổ trung bình 164 phút robot da Vinci Si đảm bảo phẫu thuật<br />
(66 - 280 phút) [10]. cắt phổi và u trung thất an toàn ở trẻ em.<br />
<br />
70<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
Kỹ thuật mổ chính xác và an toàn. BN hồi 6. Huang J, Luo Q, Tan Q et al. Initial<br />
phục nhanh, ít biến chứng sau mổ. Cần experience of robot-assisted thoracoscopic<br />
tiếp tục nghiên cứu và triển khai phương surgery in China. J Med Robotics Comput<br />
Assist Surg. 2014, 10, pp.404-409.<br />
pháp này.<br />
7. Kent M, Wang T, Whyte R et al. Open,<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO video-assisted thoracic surgery, and robotic<br />
lobectomy: Review of a National Database.<br />
1. Tô Mạnh Tuân, Nguyễn Thanh Liêm,<br />
Ann Thorac Surg. 2014, 97, pp.236-244.<br />
Nguyễn Tuấn Mai, Đỗ Ngọc Ánh. Phẫu thuật<br />
nội soi cắt thùy phổi bệnh lý bẩm sinh ở trẻ 8. Lieber J, Urla C.I, Baden W et al.<br />
Experiences and challenges of thoracoscopic<br />
em. Tạp chí Y học Việt Nam. 2013, 407 (1),<br />
lung surgery in the pediatric age group.<br />
tr.113-116.<br />
International Journal of Surgery. 2015, 23,<br />
2. Adams R.D, Bolton W.D, Stephenson pp.169-175.<br />
J.E et al. Initial multicenter community robotic<br />
9. Mattioli G, Petralia P. Pediatric robotic<br />
lobectomy experience: comparisons to a<br />
surgery. © Springer International Publishing<br />
national database. Ann Thorac Surg. 2014,<br />
Switzerland. 2017.<br />
97, pp.1893-1900.<br />
10. Meehan J.J, Sandler A. Pediatric robotic<br />
3. Ballouhey Q, Villemagne T, Cros J et al.<br />
surgery: A single-institutional review of the<br />
Assessment of paediatric thoracic robotic<br />
first 100 consecutive cases. Surg Endosc,<br />
surgery. Interactive Cardiovascular and Thoracic<br />
2008, 22, pp.177-182.<br />
Surgery. 2015, 20, pp.300-303.<br />
11. Rothenberg S.S, Middlesworth W,<br />
4. Cundy T.P, Shetty K, Clark J et al. The Chiweshe A.K et al. Two decades of<br />
first decade of robotic surgery in children. experience with thoracoscopic lobectomy in<br />
Journal of Pediatric Surgery. 2013, 48, infants and children: Standardizing techniques<br />
pp.858-865. for advanced thoracoscopic surgery. Journal<br />
5. Cundy T.P, Marcus H.J, Hughes-Hallett of Laparoendoscopic & Advanced Surgical<br />
A et al. Robotic surgery in children: Adopt Techniques. 2015, 5 (25), pp.423-428.<br />
now, await, or dismiss?. Pediatr Surg Int. 12. Wei B, Cerfolio R.J. Robotic lobectomy<br />
2015, 31, pp.1119-1125. DOI 10.1007/s00383- and segmentectomy technical details and results.<br />
015-3800-2. Surg Clin N Am, 2017, 97, pp.771-782.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
71<br />