Đánh giá hiệu quả ban đầu giúp tiểu kiểm soát của mũi treo Bollens trong phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt tuyến tiền liệt tận gốc có sự hỗ trợ của robot
lượt xem 5
download
Phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc có Robot hỗ trợ (RARP) đã được nhiều nghiên cứu chứng minh sự an toàn và hiệu quả trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Tuy nhiên, sự hồi phục sớm của bệnh nhân về đi tiểu có kiểm soát vẫn là một thách thức. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả ban đầu giúp tiểu kiểm soát của mũi treo Bollens trong phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt tuyến tiền liệt tận gốc có sự hỗ trợ của robot.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả ban đầu giúp tiểu kiểm soát của mũi treo Bollens trong phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt tuyến tiền liệt tận gốc có sự hỗ trợ của robot
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BAN ĐẦU GIÚP TIỂU KIỂM SOÁT CỦA MŨI TREO BOLLENS TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG CẮT TUYẾN TIỀN LIỆT TẬN GỐC CÓ SỰ HỖ TRỢ CỦA ROBOT Nguyễn Vương Bảo Anh1, Nguyễn Tế Kha1, Nguyễn Tiến Đạt1, Bùi Quan Thiên Phú1 TÓM TẮT 14 cân cơ thắt vân niệu đạo vào cung gân của cơ Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền nâng hậu môn hai bên). Tại thời điểm sau rút liệt tận gốc có Robot hỗ trợ (RARP) đã được thông niệu đạo 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, nhiều nghiên cứu chứng minh sự an toàn và hiệu bệnh nhân được đánh giá về tiểu có kiểm soát quả trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Tuy bằng bảng điểm EPIC (Expanded Prostate nhiên, sự hồi phục sớm của bệnh nhân về đi tiểu Cancer Index Composite) qua điện thoại. Tiểu có có kiểm soát vẫn là một thách thức. Các phẫu kiểm soát được định nghĩa là không sử dụng tã thuật viên đã và đang áp dụng nhiều phương hoặc không són tiểu ban ngày. pháp khác nhau nhằm cải thiện tình trạng tiểu Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân trả lời bảng câu không kiểm soát sau mổ với nhiều kết quả khác hỏi thấp 42.5% (17/40), trong đó 9 bệnh nhân nhau. Chúng tôi áp dụng mũi treo Bollens trong thuộc nhóm 1 (nhóm chứng) và 8 bệnh nhân RARP và đánh giá hiệu quả ban đầu của nó trong thuộc nhóm 2. Không có sự khác biệt về tuổi tác, hồi phục sớm tiểu có kiểm soát sau phẫu thuật. BMI, thể tích tuyến tiền liệt và nồng độ PSA Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: huyết thanh giữa 2 nhóm. Thời gian phẫu thuật, Chúng tôi so sánh bệnh - chứng hồi cứu các bệnh lượng máu mất giữa hai nhóm cũng khác biệt nhân được phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc không ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên phân độ ISUP có Robot hỗ trợ tại khoa Phẫu thuật Ung bướu của nhóm 1 cao hơn nhóm 2 (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 lệ có bảo tồn bó mạch thần kinh cương ở nhóm (EPIC). Continence was defined as the use of no chứng thấp là các yếu tố gây nhiễu và ảnh hưởng absorbent pads or no leakage of urine during đến kết quả nghiên cứu. Cần tiếp tục thu thập daytime. mẫu để tăng độ mạnh của nghiên cứu cũng như Results: Patients’ response rates were low giảm nhiễu cho mẫu nghiên cứu. 42.5% (17/40). Total 17 patients were divided Từ khoá: Mũi treo Bollens, Phẫu thuật cắt into 2 group: 9 in group 1 and 8 in group 2. tuyến tiền liệt có Robot hỗ trợ, tiểu không kiểm There are no differences in patients’ soát. demographic, age, BMI, prostate volume and serum PSA between 2 groups. Operating time, SUMMARY estimated blood loss was also similar between PRELIMINARY RESULTS OF groups. However, ISUP grade of group 1 was BOLLENS’ SUSPENSION STITCH IN significantly higher than group 2 (p < 0.05). The EARLY URINARY CONTROL AFTER final pathology T stage of disease was ROBOT-ASSISTED LAPAROSCOPIC significantly higher in group 1 compared to RADICAL PROSTATECTOMY group 2, with most of the patients in group 1 had Introduction: Robot-assisted laparoscopic pT3 or higher stages (77.8% compared to 12.5% radical prostatectomy (RARP) had been proven in group 2). Positive surgical margin was much to be safe and effective in treatment of prostatic higher in group 1 (66.7%) then group 2 (0%). cancer. However, early urinary continent after More notable, 75% of patients in group 2 surgery is still a challenge to overcome. There underwent nerve-sparing prostatectomy are many techniques developed and used by compared to 44.4% in group 1. Patients in group surgeons around the world in order to improve 2 exhibited better urinary control than group 1 urinary control with different results. We apply a after removal of urethral catheter, included suspension stitch developed by Renaud Bollens significant less pad used per day (p < 0.05). and analyze its effectiveness in improving early Continence rates after catheter removal in group recovery of urinary continent of patients who 2 were 37.5%, 50%, 62.5% and 75% compared underwent RARP. to controls 0%, 22.2%, 33.3% and 44.4% at 1 Materials and methods: We prospectively week, 1, 3, 6 months, respectively after catheter followed prostate cancer patients who underwent removal. RARP from November 2021 to November 2022 Conclusions: Although preliminary results at Uro-oncology surgical department of Binh showed higher continent rates in patients with Dan Hospital into two groups: group 1 (control) Bollens’ suspension stitch, the small sample size without Bollens’ stitch and group 2 (Cases) with and the differences in nerve-sparing between two Bollens’ stitch. In group 2, before the groups hammered the statistical significant of anastomosis, we used a polyglactin 2.0 suture to this study. Nevertheless, this technique showed suspend the posterior urethral rhabdosphincter promising results and by increasing sample size, connective tissue to the arcus tendineus fasciae statistical power of this study will be improved. pelvis, bilaterally. Continent rates were assessed Keywords: Bollens’ suspension stitch, via telephone at 1 week, 1 month, 3 month and 6 Robot-assisted laparoscopic radical month after urethral catheter removal using prostatectomy, urinary incontinent. Expanded Prostate cancer Index Composite 103
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hình 1: MRI chậu cho thấy sự khác biệt của vị trí cổ bàng quang và cơ thắt niệu đạo so với mặt phẳng mu-cụt ở bệnh nhân sau cắt tuyến tiền liệt tận gốc tiểu có kiểm soát (A) và không kiểm soát (B). PCL: pubo-coccygeal line. Nguồn: Soljanik [4]. Phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt RALP hạn chế máu mất, ít biến chứng hơn, (TTL) tận gốc có hỗ trợ của Robot (RALP) bệnh nhân mau xuất viện hơn [1]. Tuy nhiên, là một phẫu thuật đang ngày một phổ biến và tiểu có kiểm soát sau phẫu thuật vẫn là một lan rộng trên toàn thế giới. Với Robot, phẫu thử thách. Tỉ lệ tiểu không kiểm soát sau 1 thuật viên được trang bị một công cụ hiện đại năm trong đa số các nghiên cứu dao động từ và tinh tế, giúp cho phẫu thuật nội soi cắt 4 – 31% [2]. Đặc biệt sự kiểm soát tiểu sớm tuyến tiền liệt tận gốc được dễ dàng hơn, trong 3 tháng đầu sau phẫu thuật có ảnh mang lại chất lượng điều trị tốt hơn cho bệnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống của nhân so với phẫu thuật nội soi truyền thống. bệnh nhân, nhất là khi sự kì vọng của bệnh Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy nhân đặt vào RALP không hề nhỏ. 104
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Hình 2: Arcus Tendineus Fascia Pelvis - ATFP Do đó, nhiều phẫu thuật viên đã đề xuất 2014 miêu tả khác biệt giải phẫu giữa bệnh các kỹ thuật mổ khác nhau nhằm cải thiện nhân tiểu có kiểm soát và không kiểm soát tình trạng tiểu không kiểm soát trong giai sau mổ cắt tuyến tiền liệt một năm bằng MRI đoạn này, ví dụ như: tái tạo cân cơ mặt sau chức năng. Nhóm này thấy rằng góc tạo bởi (Rocco), treo mô cạnh mặt trước niệu đạo niệu đạo màng và mặt phẳng mu – cùng rộng vào xương mu (Patel), tái tạo cổ bàng quang, hơn và cổ bàng quang thấp hơn so với mặt bảo tồn chiều dài niệu đạo, sử dụng mô treo phẳng này ở nhóm tiểu không kiểm soát [4] tự thân (autologous sling)…hay kết hợp (hình 1). nhiều kỹ thuật. Phổ biến trong các kỹ thuật Renaud Bollens, một phẫu thuật viên này là kỹ thuật mũi khâu Rocco. Mục đích người Bỉ nhiều kinh nghiệm, đã đề xuất treo của kỹ thuật này nhằm tái tạo các cấu trúc phần cơ thắt niệu đạo phía sau mỏm niệu đạo phía sau của bàng quang, TTL và niệu đạo đã và cung gân cơ nâng hậu môn hai bên (hình bị phá huỷ trong quá trình cắt TTL tận gốc, 2), khắc phục các hạn chế của mũi Rocco. đưa niệu đạo về vị trí giải phẫu nguyên thuỷ Mũi khâu này dễ thực hiện kể cả với nội soi và giúp ổn định phức hợp cơ thắt vân niệu thông thường, tốt rất ít thời gian và giúp cố đạo [3]. định mỏm niệu đạo một cách chắn chắn. Tuy Tuy nhiên, mũi khâu Rocco gồm 2 lớp khá phức tạp và khó thực hiện với nội soi, và nhiên kỹ thuật này còn mới và chưa có nhiều có khả năng làm tổn thương bó mạch thần nghiên cứu đánh giá hiệu quả của nó trong kinh chạy dọc hai bên của niệu đạo. Thêm cải thiện tiểu có kiểm soát sau phẫu thuật, vào đó, mô cơ thắt phía sau niệu đạo được cố nhất là đối với RALP. Do đó chúng tôi thực định với phần còn lại của cân Denonvillier hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả vốn khá lỏng lẻo sau quá trình phẫu tích ống ban đầu của mũi khâu Bollens trong phẫu dẫn tinh và túi tinh khiến lớp đầu tiên của thuật nội soi cắt TTL tận gốc có hỗ trợ của mũi Rocco không cố định mỏm niệu đạo một Robot trong việc cải thiện tiểu có kiểm soát cách chắc chắn. Soljanik và cộng sự năm của bệnh nhân sau mổ. 105
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sau niệu đạo (mũi Rocco). Các đặc điểm dịch Chúng tôi theo dõi các bệnh nhân cắt tễ học, các biến số tiền phẫu (PSA, thể tích tuyến tiền liệt tận gốc có robot hỗ trợ bởi một tuyến tiền liệt), tình trạng tiểu không kiểm phẫu thuật viên từ tháng 11/2021 tới tháng soát trước phẫu thuật, các biến số trong phẫu 11/2022. Tất cả các bệnh nhân được phẫu thuật (thời gian mổ, lượng máu mất, bảo tồn thuật RARP và tái khám đầy đủ được đưa bó mạch thần kinh cương), giai đoạn bướu vào nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu theo giải phẫu bệnh, diện cắt và các biến bệnh - chứng được áp dụng. Chúng tôi áp chứng sau mổ được thu thập và được phân dụng mũi khâu Bollens ngẫu nhiên, không có thành hai nhóm: nhóm 1 (không áp dụng mũi tiêu chuẩn lựa chọn bệnh. Tất cả các bệnh treo Bollens) và nhóm 2 (áp dụng mũi treo nhân đều không áp dụng tạo hình lớp cân cơ Bollens). Hình 5: Mũi treo Bollens. Mô liên kết mặt sau cơ thắt vân niệu đạo được treo vào cung cân cơ nâng hậu môn hai bên (ATFP) bằng vicryl 2.0 Chúng tôi sử dụng bảng câu hỏi EPIC có được xác định khi không sử dụng tã hoặc cải biên (Expanded Prostate Cancer Index không són nước tiểu ban ngày, được đánh giá Composite) phần tiết niệu để khảo sát tình qua hai câu hỏi trong phần Tiết niệu của trạng đi tiểu của bệnh nhân qua điện thoại bảng câu hỏi EPIC: “trong 4 tuần vừa rồi, sau khi rút thông niệu đạo 1 tuần, 1 tháng, 3 ông hãy chọn câu trả lời miêu tả tình trạng tháng và 6 tháng. Chúng tôi thay đổi phần kiểm soát đi tiểu của ông” và “ông sử dụng thời gian của bảng câu hỏi EPIC từ “4 tuần bao nhiêu tã/ băng thấm một ngày trong 4 vừa qua” thành “7 ngày vừa qua” khi khảo tuần vừa rồi”. Số tuần mà bệnh nhân ghi sát ở tuần thứ 1 sau rút thông niệu đạo. Điểm nhận tiểu có kiểm soát sau rút thông niệu đạo số trả lời của bệnh nhân được ghi nhận và cũng được ghi nhận lại. lưu trữ bằng SPSS 26. Tiểu có kiểm soát 106
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Kỹ thuật mổ: Sau khi cắt rời tuyến tiền sánh bằng t-test và Mann-Whitney U test, liệt và cầm máu theo quy trình thông thường, tương ứng. Các biến định danh được so sánh chúng tôi dùng 2 chỉ Vicryl 2.0 khâu lớp mô bằng phép kiểm Chi bình phương hoặc liên kết của cơ thắt vân mặt lưng niệu đạo Fisher. Phân tích hiệu quả tiểu kiểm soát của vào cung gân cơ nâng hậu môn hai bên hai nhóm bằng phương pháp Kaplan – Meier ngang mức cổ bàng quang, treo cố định mặt và phép kiểm log-rank. Thống kê có ý nghĩa lưng niệu đạo màng (hình 2). Hai chỉ treo khi p≤ 0.05. được làm kiểu nơ trượt, lực căng vừa phải và cân đối hai bên, sao cho mỏm niệu đạo màng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU được nâng nhẹ lên khỏi đáy chậu và khi đẩy Từ tháng 11/2021 tới tháng 11/2022 có nhẹ vào mỏm niệu đạo màng thấy chắc chắn, tổng cộng 40 bệnh nhân được phẫu thuật nội không di chuyển. Mục đích của mũi chỉ treo soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc có robot hỗ trợ, này sao cho miệng nối niệu đạo – bàng tuy nhiên chỉ có 17 bệnh nhân (tỉ lệ 42.5%) quang và phức hợp niệu đạo màng/cơ thắt đồng ý tham gia nghiên cứu và trả lời câu hỏi vân không bị đẩy xuống đáy chậu khi tăng áp theo bảng đánh giá EPIC. Về tuổi tác, BMI, lực ổ bụng. Miệng nối niệu đạo – bàng quang thể tích tuyến tiền liệt và nồng độ PSA huyết sau đó được thực hiện như thường lệ với chỉ thanh giữa hai nhóm không có sự khác biệt. gai Vlok 3.0 bằng mũi khâu liên tục. Thông Tuy nhiên, phân độ mô học ISUP của nhóm niệu đạo bàng quang bằng Foley silicon 18Fr không mũi treo Bollens (nhóm 1) cao hơn có được lưu khoảng 10 ngày và rút khi bệnh ý nghĩ thống kê so với nhóm có mũi treo nhân tái khám theo hẹn. Bollens (nhóm 2) (p = 0.01). Các giá trị Các số liệu thu thập được lưu trữ và phân trung bình và p của các đặc điểm trước mổ tích bằng phần mềm SPSS 26 (IBM). Các được trình bày trong bảng 1. biến số liên tục và không liên tục được so Bảng 1: Các đặc điểm của bệnh nhân thuộc hai nhóm trong nghiên cứu Các đặc điểm Nhóm 1 Nhóm 2 p Tuổi 66.4 69.75 0.487 BMI 22.1 21.5 0.588 PSA (ng/mL) 56.55 30.59 0.270 Thể tích tuyến tiền liệt (mL) 35.75 36.92 0.866 ISUP (trung bình) 3.4 1.7 0.011 Thời gian phẫu thuật trung bình của 4/9 (44.4%) bệnh nhân được bảo tồn bó nhóm 1 là 202 phút, cao hơn so với nhóm 2 mạch thần kinh hai bên; trong khi đó 6/8 là 148 phút, tuy nhiên khác biệt không có ý (75%) bệnh nhân ở nhóm 2 được bảo tồn bó nghĩa thống kê (p = 0.081). Lượng máu mất mạch thần kinh hai bên, tuy vậy sự khác biệt giữa hai nhóm cũng không khác biệt có ý không có ý nghĩa thống kê (p=0.201). Các nghĩa (p = 0.106). Ở bệnh nhân nhóm 1, chỉ đặc điểm này được trình bày ở bảng 2. 107
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 Bảng 2: Thời gian phẫu thuật trung bình, lượng máu mất và tỉ lệ bảo tồn bó mạch thần kinh Nhóm 1 (n=9) Nhóm 2 (n=8) p Thời gian phẫu thuật trung bình (phút) 202 148 0.081 Lượng máu mất (mL) 300 118 0.106 Tỉ lệ bảo tồn bó mạch thần kinh 4 (44.4%) 6 (75%) 0.201 Có tới 7/9 (77.8%) bệnh nhân ở nhóm 1 trực tràng, 3 trường hợp có diện cắt dương có phân độ pT sau mổ ≥ 3, trong số đó có 1 tính ở đỉnh tuyến tiền liệt. Trong 3 trường bệnh nhân phân độ pT4. Ở nhóm 2, chỉ 1/8 hợp diện cắt âm tính của nhóm 1, 2 trường (12.5%) bệnh nhân có phân độ pT3 sau mổ, hợp pT2 và 1 trường hợp pT3. Tất cả các 7/8 bệnh nhân còn lại thuộc phân độ pT2. Tỉ bệnh nhân nhóm 2 đều có diện cắt âm tính. lệ diện cắt còn tế bào ác tính ở nhóm 1 là 6/9 Phân độ pT sau mổ và tỉ lệ diện cắt dương (66.7%), trong đó có 3 trường hợp diện cắt tính được trình bày trong bảng 3. dương tính do bướu xâm lấn túi tinh hoặc Bảng 3: Một số đặc điểm sau mổ về giai đoạn bướu, tỉ lệ diện cắt dương tính Đặc điểm sau mổ Nhóm 1 Nhóm 2 p pT2 2 (22.2%) 7 (87.5%) Giai đoạn pT pT3 6 (66.7%) 1 (12.5%) 0.026 pT4 1 (11.1%) 0 Âm tính 3 (33.3%) 8 (100%) Diện cắt Dương tính 3 (33.3%) 0 0.016 Dương tính ở đỉnh 3 (33.3%) 0 Tất cả các bệnh nhân đều tiểu có kiểm tiểu của bệnh nhân nhóm 2 qua câu hỏi #4 tốt soát trước phẫu thuật. Sau phẫu thuật ghi hơn so với các bệnh nhân nhóm 1 (3.25 điểm nhận có một số điểm khác biệt chủ quan giữa so với 2.44 điểm). Lượng tã sử dụng mỗi hai nhóm. Tại thời điểm 1 tuần cho đến 1 ngày của các bệnh nhân nhóm 2 thấp hơn tháng sau rút thông niệu đạo, các bệnh nhân đáng kể so với các bệnh nhân nhóm 1 ở tuần ở nhóm 2 cho thấy tình trạng són tiểu cải thứ 1 (p=0.02), tháng thứ 1 (p < 0.001) và thiện rõ rệt với số lần són tiểu hơn 1 lần/ngày tháng thứ 3 (p=0.04) sau rút thông niệu đạo, xuống còn khoảng 1 lần/tuần (câu hỏi #1) tuy nhiên đến tháng thứ 6 số lượng tã sử (trung bình 3.5 điểm) so với các bệnh nhân dụng mỗi ngày khác biệt không ý nghĩa nhóm 1 (2.56 điểm) . Tại thời điểm 1 tháng (p=0.134) (Biểu đồ 1). sau rút thông niệu đạo, sự kiểm soát khi đi 108
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Biểu đồ 1: Số lượng tã mỗi ngày ở các thời điểm khảo sát của hai nhóm Tỉ lệ tiểu có kiểm soát ở nhóm 2 là hơn nhóm một có ý nghĩa thống kê 37.5%, 50%, 62.5% và 75% ở 1 tuần, 1 (p=0.043), tuy nhiên lại không khác biệt có ý tháng, 3 tháng và 6 tháng sau rút thông niệu nghĩa tại thời điểm 1,3 và 6 tháng sau rút đạo so với 0%, 22.2%, 33.3% và 44.4% thông niệu đạo (bảng 4). Không có trường tương ứng ở nhóm 1. Tỉ lệ tiểu có kiểm soát hợp nào trong nghiên cứu này bị bí tiểu sau sau 1 tuần rút thông niệu đạo ở nhóm 2 cao rút thông niệu đạo. Bảng 4: Tỉ lệ tiểu có kiểm soát sau rút thông niệu đạo của hai nhóm. Thời gian sau rút thông niệu đạo Nhóm 1 (n=9) Nhóm 2 (n=8) p 1 tuần 0 (0%) 3 (37.5%) 0.043 1 tháng 2 (22.2%) 4 (50%) 0.232 3 tháng 3 (33.3%) 5 (62.5%) 0.229 6 tháng 4 (44.4%) 6 (75%) 0.201 Sử dụng phương pháp Kaplan – Meier và tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa phép kiểm log-rank để so sánh thời gian bệnh thống kê (kiểm log-rank; p=0.137). Biểu đồ nhân tiểu có kiểm soát trở lại sau mổ ở hai 2 thể hiện đường cong Kaplan-Meier cho nhóm, chúng tôi ghi nhận được thời gian hồi thấy tỉ lệ tiểu không kiểm soát của nhóm 2 phục tiểu có kiểm soát ở bệnh nhân nhóm 2 thấp hơn so với nhóm 1 và giảm dần theo trung bình là 11.37 tuần, ngắn hơn so với các thời gian, tuy nhiên sự khác biệt này không ý bệnh nhân nhóm 1 trung bình là 18.22 tuần, nghĩa). 109
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 Biểu đồ 2: Đường cong Kaplan – Meier thể hiện xác suất tiểu không kiểm soát theo thời gian (tuần) sau RARP giữa hai nhóm không và có áp dụng mũi khâu Bollens Để phân tích ảnh hưởng của sự kiểm soát Bollens, trong khi đó NVP không ảnh hưởng khi đi tiểu sau RARP là do mũi khâu Bollens đến kết cục này. Tại thời điểm 1 tháng sau hay do có bảo tồn bó mạch thần kinh rút thông niệu đạo, cả mũi khâu Bollens và (NeuroVascular bundle Preservation - NVP), NVP đều ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến chúng tôi sử dụng hồi quy tuyến tính đa biến số tã sử dụng mỗi ngày. Tại thời điểm 3 với biến kết cục là số tã sử dụng tại từng thời tháng và 6 tháng sau rút thông niệu đạo, chỉ điểm 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng sau NVP có ảnh hưởng đến số tã sử dụng mỗi rút thông niệu đạo. Tại thời điểm 1 tuần sau ngày của bệnh nhân. Bảng 5 thể hiện hệ số B rút thông niệu đạo, yếu tố ảnh hưởng đến số đã chuẩn hoá và giá trị p cho hai yếu tố : mũi lượng tã sử dụng mỗi ngày là mũi khâu khâu Bollens và NVP tại từng thời điểm. Bảng 5: Hồi quy tuyến tính cho thấy sự ảnh hưởng của mũi khâu Bollens và NVP lên số lượng tã sử dụng một ngày tại các thời điểm khảo sát sau rút thông niệu đạo. (B: hệ số B chuẩn hoá; p: giá trị p) Tuần 1 Tháng 1 Tháng 3 Tháng 6 (B; p) (B; p) (B; p) (B; p) Mũi Bollens -0.590; 0.007 -0.665; 0.001 -0.344; 0.120 -0.225; 0.332 NVP -0.305; 0.126 -0.337; 0.048 -0.485; 0.035 -0.496; 0.044 IV. BÀN LUẬN về niệu động học sau cắt tuyến tiền liệt kết Các nghiên cứu sự thay đổi về giải phẫu luận sự suy giảm chức năng cơ thắt vân niệu và chức năng sau cắt tuyến tiền liệt tận gốc đạo là tổn thương chính khiến tiểu không giúp ta hiểu rõ thêm về sự hồi phục tiểu tiện kiểm soát [5]. Gần đây, Soljanik và cộng sự của bệnh nhân. Ficazzola và Nitti nghiên cứu sử sụng MRI sau cắt tuyến tiền liệt cho thấy 110
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 những bệnh nhân tiểu không kiểm soát sau minh lý thuyết này sau đó bằng cách sử dụng cắt tuyến tiền liệt có góc hợp bởi niệu đạo băng nâng niệu đạo xuyên hố bịt ở những màng và mặt phẳng mu-cụt rộng hơn, cổ bệnh nhân này và ghi nhận có sự tương quan bàng quang và cơ thắt niệu đạo ngoài bị đẩy giữa tiểu kiểm soát và sự thu hẹp lại của góc xuống thấp hơn vào đáy chậu [4]. Họ chứng niệu đạo màng [6]. Hình 6: Tạo hình mặt sau niệu đạo sau cắt tuyến tiền liệt tận gốc theo phương pháp Rocco. Nguồn: “Francesco Rocco: Early continence recovery after open radical prostatectomy – video lecture”. Nhiều kỹ thuật mổ đã được ứng dụng rằng mũi khâu tạo hình mặt sau cơ thắt niệu nhằm cải thiện tình trạng tiểu có kiểm soát đạo (mũi Rocco) giúp hồi phục sớm tiểu sau cắt tuyến tiền liệt tận gốc. Trong đó, kỹ kiểm soát sau mổ [9]. Năm 2007, Rocco B và thuật “mũi Rocco” là kỹ thuật được nghiên cộng sự mô tả sử dụng mũi Rocco trong tạo cứu nhiều nhất và được ứng dụng rộng rãi hình mặt sau niệu đạo trong phẫu thuật nội nhất. Năm 2001, Rocco F và cộng sự [7] soi cắt tuyến tiền liệt xuyên phúc mạc [10] và miêu tả kỹ thuật tạo hình mặt sau của cơ thắt đến năm 2011, Coelho và cs [11] mô tả kỹ vân sau cắt tuyến tiền liệt, dựa trên chính thuật này trong phẫu thuật robot cắt tuyến những nghiên cứu về cấu trúc giải phẫu của tiền liệt tận gốc dù có chút ít thay đổi so với cơ thắt vân [8]. Nguyên bản của kỹ thuật này nguyên bản. Kể từ khi ra đời, mũi Rocco được Rocco mô tả bao gồm khâu tạo hình hai được ứng dụng nhiều bởi các phẫu thuật viên lớp: lớp đầu là khâu nối mặt sau cơ thắt vân trên khắp thế giới, với kết quả đạt được khác niệu đạo với lớp cân Denonvillier bị cắt, lớp nhau. Một số nghiên cứu hồi cứu và tổng thứ hai là cố định mặt sau thành bàng quang quan y văn cho rằng mũi khâu Rocco giúp cách cổ bàng quang 1-2cm vào median cải thiện tiểu có kiểm soát sau mổ trong 90 dorsal raphe, giúp ổn định phức hợp cơ thắt ngày đầu hậu phẫu, giảm tỉ lệ rò nước tiểu niệu đạo và đưa niệu đạo về vị trí giải phẫu qua miệng nối niệu đạo bàng quang [12,15]. và chức năng nguyên thuỷ của nó trong đáy Các khuyến cáo dựa trên các nghiên cứu này chậu (hình 3). Năm 2006, Rocco F báo cáo bị hạn chế do sự không đồng nhất giữa các 111
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 nghiên cứu như: định nghĩa về tiểu có kiểm chắc chắn, nằm phía sau so với miệng nối soát, các cải biên kỹ thuật so với kỹ thuật gốc niệu đạo – bàng quang, do đó rất thích hợp và cách mổ khác nhau (mổ mở, nội soi, để cố định phức hợp cơ thắt niệu đạo. Thêm robot). Thêm vào đó, số lượng mẫu nhỏ vào đó, mũi khâu Bollens đơn giản, dễ thực trong những nghiên cứu này cũng là yếu hiện, kể cả cho phẫu thuật nội soi truyền điểm đáng kể. Thật vậy, hai nghiên cứu bệnh thống. chứng ngẫu nhiên (RCT) duy nhất trên thế Nghiên cứu của chúng tôi dựa ứng dụng giới về sử dụng mũi Rocco lại cho thấy mũi khâu Bollens vào RARP bước đầu cho không có sự khác biệt giữa có hay không tạo thấy kết quả khả quan. Về các đặc điểm dịch hình mặt sau niệu đạo lên sự kiểm soát nước tế học, nồng độ PSA huyết thanh và thể tích tiểu sớm sau cắt tuyến tiền liệt tận gốc tuyến tiền liệt không có sự khác nhau giữa [13,14]. Theo góc nhìn này, hiện tại vẫn hai nhóm, tuy nhiên phân độ ISUP của sinh không có bằng chứng đủ mạnh cho thấy mũi thiết tuyến tiền liệt cho thấy nhóm 1 (không Rocco thật sự có hiệu quả trong kiểm soát áp dũng mũi khâu Bollens) có độ mô học cao tiểu tiện sớm sau RARP. Một khảo sát dành hơn so với nhóm 2 (áp dụng mũi Bollens), cho các phẫu thuật viên trong “Annual thể hiện độ ác tính và giai đoạn bệnh của Pacific Northwest Urology Robotics nhóm 1 cao hơn nhóm 2. Chính vì lý do đó, Symposium” lần thứ năm của Hội phẫu thuật 77.8% bệnh nhân ở nhóm 1 có kết quả giải Robot Bắc Mỹ (NARUS) về sử dụng mũi phẫu bệnh sau mổ pT ≥ 3 trong khi ở nhóm 2 Rocco trong RARP cho thấy hầu hết các tỉ lệ pT ≥ 3 chỉ chiếm 12.5%. Tỉ lệ bệnh nhân phẫu thuật viên đã bỏ kỹ thuật này hoặc vẫn nhóm 1 được bảo tồn bó mạch thần kinh áp dụng nhưng với mục đích là giúp khâu nối cương thấp hơn so với nhóm 2 (44.4% so niệu đạo – bàng quang được dễ dàng hơn, với 75%). Tuy tỉ lệ bảo tồn thần kinh cương không phải để cải thiện tình trạng tiểu không khác biệt không ý nghĩa thống kê (p=0.201), kiểm soát sau mổ. nhưng đây cũng là một yếu tố gây ảnh hưởng Kỹ thuật khâu Rocco 2 lớp nguyên bản đến sự kiểm soát tiểu tiện sau RARP. Phép không phải dễ thực hiện trong phẫu thuật nội kiểm Log-rank mặc dù cho thấy sự kiểm soát soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc. Thêm vào đó, tiểu tiện ở hai nhóm không khác biệt có ý Renaud Bollens cho rằng khi cố định một nghĩa thống kê (p=0.137), nhưng đường cấu trúc vào một cấu trúc không cố định khác Kaplan – Meier cho thấy sự tách biệt về tỉ lệ thì hiệu quả ổn định kém. Thay vào đó cần tiểu không kiểm soát giữa hai nhóm, với cố định mặt sau niệu đạo vào cấu trúc khác nhóm 2 thể hiện sự kiểm soát tiểu tiện tốt cố định, không di chuyển khi thay đổi tư thế hơn nhóm 1. Tuy vậy như đã nêu trên, sự cải hay tăng áp lực ổ bụng. Chính vì đó ông thiện này có thể do ảnh hưởng của tỉ lệ bảo chọn cung gân cơ nâng hậu môn hai bên tồn thần bó mạch thần kinh ở nhóm 2 cao (ATFP) để là nơi treo mặt sau niệu đạo. hơn nhóm 1. ATFP được sử dụng phổ biến trong phẫu Dùng hồi quy tuyến tính đa biến để khảo thuật treo sàn chậu ở nữ giới, là một cấu trúc sát sự ảnh hưởng của mũi khâu Bollens và 112
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 bảo tồn bó mạch thần kinh cương (NVP) lên điều này bằng cách in sẵn bảng câu hỏi cho sự kiểm soát tiểu tiện thông qua số lượng tã bệnh nhân mang về và trả lời vào những thời sử dụng mỗi ngày, chúng thôi thấy rằng việc điểm cần khảo sát. Tuy còn nhiều hạn chế bảo tồn bó mạch thần kinh trong RARP gây nhưng nghiên cứu này cũng là tiền đề để tiếp ảnh hưởng đến sự kiểm soát khi đi tiểu ở 1, 3 tục các nghiên cứu về sau, nhằm tìm ra và 6 tháng sau rút thông niệu đạo, nhưng phương pháp đơn giản và hiệu quả để khắc không ảnh hưởng ở thời điểm 1 tuần đầu. Mô phụ tiểu không kiểm soát của bệnh nhân sau hình hồi quy cũng cho thấy mũi Bollens chỉ RARP, giúp tăng chất lượng điều trị và đạt ảnh hưởng đến sự kiểm soát tiểu tiện ở tuần kết quả tốt nhất cho bệnh nhân ung thư tuyến thứ 1 và tháng thứ 1 sau rút thông, không ảnh tiền liệt. hưởng ở tháng thứ 3 và thứ 6 sau rút thông. Tỉ lệ tiểu có kiểm soát ở nhóm 2 chỉ khác V. KẾT LUẬN biệt với nhóm 1 ở tuần đầu tiên sau rút thông Mũi khâu Bollens, nguyên thuỷ được mô niệu đạo, các thời điểm 1 tháng, 3 tháng và 6 tả và ứng dụng trong phẫu thuật nội soi cắt tháng sau rút thông niệu đạo không có sự tuyến tiền liệt truyền thống, cho thấy sự an khác biệt giữa hai nhóm. Điều này cho thấy toàn và dễ dàng thực hiện trong RARP. Đây mũi khâu Bollens thực sự có ảnh hưởng lên là một phương pháp mới giúp cải thiện tình sự kiểm soát tiểu tiện trong thời điểm rất sớm trạng tiểu không kiểm soát thời gian đầu hậu sau mổ, nhưng từ 1 tháng trở về sau, ảnh phẫu, tuy nhiên cần được nghiên cứu thêm. hưởng này chủ yếu là do bảo tồn bó mạch thần kinh. TÀI LIỆU THAM KHẢO Theo hiểu biết của chúng tôi, trên thế 1. Ficarra V, Cavalleri S, Novara G, giới hiện chỉ có duy nhất một nghiên cứu về Aragona M, Artibani W. Evidence from ứng dụng mũi khâu Bollen trong RARP của robot-assisted laparoscopic radical các tác giả người Italy năm 2019 [16]. prostatectomy: a systema- tic review. Eur Nghiên cứu này thực hiện mũi khâu Bollens Urol 2007;51:45–56. trên 90 bệnh nhân được RARP cho kết quả 2. Ficarra V, Novara G, Rosen RC, et al. 72% bệnh nhân tiểu có kiểm soát tháng đầu Systematic review and meta- analysis of sau phẫu thuật. Đáng lưu ý có 10 bệnh nhân studies reporting urinary continence recovery (11%) bí tiểu cấp sau rút thông niệu đạo, tuy after robot-assisted radical prostatectomy. Eur Urol 2012;62:405–17. nhiên 10 bệnh nhân này đều được đặt lại 3. Rocco F, Carmignani L, Acquati P, et al: thông niệu đạo dễ dàng mà không cần nhập Restoration of posterior aspect of viện hay soi niệu đạo bàng quang. rhabdosphincter shortens continence time Điều đáng tiếc của nghiên cứu này chính after radical retropubic prostatectomy. J Urol là cỡ mẫu quá nhỏ. Việc thu thập số liệu 2006; 175: 2201–2206. thông qua điện thoại khiến đa số bệnh nhân 4. Soljanik I, Bauer RM, Becker AJ, et al: Is được RARP (57.5%) không đồng ý tham gia a wider angle of the membranous urethra nghiên cứu vì nhiều lý do. Có thể khắc phục associated with incontinence after radical 113
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 prostatectomy? World J Urol 2014; 32: 11. Coelho RF, Chauhan S, Orvieto MA et al. 1375–1383. Influence of modified posterior 5. Ficazzola MA and Nitti VW: The etiology reconstruction of the rhabdosphincter on of post-radical prostatectomy incontinence early recovery of continence and anastomotic and correlation of symptoms with leakage rates after robot-assisted radical urodynamic findings. J Urol 1998; 160: prostatectomy. Eur Urol 2011; 59: 72–80. 1317–1320. 12. Grasso AA, Mistretta FA, Sandri M, et al. 6. Soljanik I, Solyanik O, Stief CG, et al: The Posterior musculofascial reconstruction after extent of changes in the membranous urethra radical prostatectomy: an updated systematic angle is associated with the outcome of review and a meta-analysis. BJU Int retrourethral transobturator sling procedure. 2016;118:20–34. Int Urol Nephrol 2015; 47: 249–255. 13. Joshi N, de Blok W, van Muilekom E, van 7. Rocco F, Gadda F, Acquati P et al. der Poel H. Impact of posterior Personal research: reconstruction of the musculofascial reconstruction on early urethral striated sphincter. Arch Ital Urol continence after robot-assisted laparoscopic Androl 2001; 73: 127–37. radical prostatectomy: results of a pro- 8. Rocco F, Carmignani L, Acquati P et al. spective parallel group trial. Eur Urol Early continence recovery after open radical 2010;58:84–9. prostatectomy with restoration of the 14. Sutherland DE, Linder B, Guzman AM, et posterior aspect of the rhabdosphincter. Eur al. Posterior rhabdosphincter reconstruction Urol 2007; 52: 376–83. during robotic assisted radical prostatectomy: 9. Rocco F, Carmignani L, Acquati P et al. results from a phase II randomized clinical Restoration of posterior aspect of trial. J Urol 2011;185:1262–7. rhabdosphincter shortens continence time 15. Rocco B, Cozzi G, Spinelli MG et al. after radical retropubic prostatectomy. J Urol Posterior musculofascial reconstruction after 2006; 175: 2201–6. radical prostatectomy: a systematic review of 10. Rocco B, Gregori A, Stener S et al. the literature. Eur Urol 2012; 62: 779–90. Posterior reconstruction of the 16. Brassetti A, Bollens R, Turbanti A, et al rhabdosphincter allows a rapid recovery of (2019). The Bollens’ stitch: A modified continence after transperitoneal technique for robot-assisted radical videolaparoscopic radical prostatectomy. Eur prostatectomy. European Urology Urol 2007; 51: 996–1003. Supplements. 18. e2278. 114
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị nhồi máu não trong 3 giờ đầu bằng Alteplase liều 0,6mg/kg tại khoa cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai
7 p | 112 | 10
-
Hiệu quả giảm đau của gây tê ngoài màng cứng ngực do bệnh nhân tự điều khiển sau mổ vùng bụng trên ở người cao tuổi
8 p | 116 | 8
-
Đánh giá hiệu quả ban đầu của phác đồ hóa trị CAPEOX kết hợp Bevacizumab trong điều trị bước 1 ung thư đại trực tràng di căn
6 p | 30 | 5
-
Đánh giá hiệu quả ban đầu của can thiệp nội mạch trong điều trị dị dạng mạch máu tủy
6 p | 67 | 5
-
Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật TOT trong điều trị tiểu không kiểm soát ở phụ nữ
3 p | 60 | 4
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ lấy thai của morphine trong khoang dưới nhện
5 p | 79 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của corticosteroid dạng xịt mũi trong điều trị viêm mũi dị ứng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang
7 p | 12 | 3
-
Đánh giá kết quả ban đầu phẫu thuật thay toàn bộ khớp háng sử dụng trợ cụ cá thể hoá
10 p | 16 | 3
-
Đánh giá hiệu quả bước đầu của phương pháp tiêm steroid ngoài màng cứng qua đường liên bản sống trong điều trị đau lưng vùng thấp mạn tính
5 p | 71 | 3
-
Đánh giá kết quả ban đầu điều trị tiểu không kiểm soát ở phụ nữ bằng băng nâng niệu đạo kiểu TVT
7 p | 46 | 3
-
Đánh giá hiệu quả ban đầu điều trị thoát vị đĩa đệm bằng tiêm Ozone đĩa đệm qua da và phong bế rễ bằng Ozone kết hợp corticoid dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính
11 p | 11 | 2
-
Đánh giá hiệu quả sử dụng giảm đau đa mô thức cho bệnh nhân sau phẫu thuật chi trên
5 p | 49 | 2
-
Đánh giá hiệu quả ban đầu kiểm soát cận thị trên trẻ em bằng atropin 0.01%
4 p | 28 | 2
-
Cộng hưởng từ tuyến tiền liệt đa thông số hướng dẫn mục tiêu sinh thiết qua siêu âm ngã trực tràng: Đánh giá kết quả ban đầu
8 p | 58 | 1
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ nội soi cắt túi mật bằng bupivacain tê tại chỗ
8 p | 47 | 1
-
Đánh giá hiệu quả ban đầu của phương pháp bơm mỡ tự thân trong điều trị điều trị hõm mi trên
5 p | 49 | 1
-
Hiệu quả giảm đau của pregabalin sau phẫu thuật nội soi cắt đại trực tràng
6 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn